Chuyên đề Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 ở Việt Nam

Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đang tiến bộ vượt bậc, kinh tế tri thức, xã hội thông tin đang hình thành và phát triển, không phải tài nguyên thiên nhiên mà tri thức sáng tạo của con người là yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển của mỗi Quốc gia. Do vậy phát triển nguồn nhân lực mà trước hết là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao là yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, đặt biệt là các nước đang phát triển. Phát triển giáo dục đào tạo trong đó có giáo dục Đại học là sự lựa chọn cần thiết để đáp ứng yêu cầu trên.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước phù hợp với môi trường quốc tế đang biến đổi sâu sắc, những năm qua ngành Đại học nước ta đã có những bước phát triển đáng ghi nhận: Qui mô giáo dục tăng; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên rõ rệt; đa dạng hoá các hình thức đào tạo; gắn kết hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học với lao động sản xuất; xây dựng các mô hình đại học kiểu mới. Mặc dù vậy giáo dục đại học Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế: Mất cân đối giữa qui mô và chất lượng đào tạo; cơ cấu đào tạo vẫn chưa hợp lý; đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

Muốn khắc phục những yếu kém trên cần phải có chiến lược, kế hoạch và bước đi cụ thể. Kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 là để góp phần làm được điều đó. Nhưng để kế hoạch 5 năm đầu tiên trong thế kỷ 21 của ngành đào tạo đại học thành công thì việc lựa chọn những giải pháp là rất quan trọng. Do vậy em lựa chọn đề tài "Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 ở Việt Nam". Chuyên đề của em ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu gồm có 3 chương:

Chương I: Kế hoạch phát triển giáo dục đại học trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.

Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2001 - 2005 (cho 2 năm đầu).

Chương III: Các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam 2001 - 2005 (cho 3 năm cuối).

 

doc80 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1019 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Chuyên đề Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ đang tiến bộ vượt bậc, kinh tế tri thức, xã hội thông tin đang hình thành và phát triển, không phải tài nguyên thiên nhiên mà tri thức sáng tạo của con người là yếu tố quyết định đến tốc độ phát triển của mỗi Quốc gia. Do vậy phát triển nguồn nhân lực mà trước hết là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao là yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, đặt biệt là các nước đang phát triển. Phát triển giáo dục đào tạo trong đó có giáo dục Đại học là sự lựa chọn cần thiết để đáp ứng yêu cầu trên. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước phù hợp với môi trường quốc tế đang biến đổi sâu sắc, những năm qua ngành Đại học nước ta đã có những bước phát triển đáng ghi nhận: Qui mô giáo dục tăng; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên rõ rệt; đa dạng hoá các hình thức đào tạo; gắn kết hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học với lao động sản xuất; xây dựng các mô hình đại học kiểu mới... Mặc dù vậy giáo dục đại học Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế: Mất cân đối giữa qui mô và chất lượng đào tạo; cơ cấu đào tạo vẫn chưa hợp lý; đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng; nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế... Muốn khắc phục những yếu kém trên cần phải có chiến lược, kế hoạch và bước đi cụ thể. Kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 là để góp phần làm được điều đó. Nhưng để kế hoạch 5 năm đầu tiên trong thế kỷ 21 của ngành đào tạo đại học thành công thì việc lựa chọn những giải pháp là rất quan trọng. Do vậy em lựa chọn đề tài "Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học 2001 - 2005 ở Việt Nam". Chuyên đề của em ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo thì kết cấu gồm có 3 chương: Chương I: Kế hoạch phát triển giáo dục đại học trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2001 - 2005 (cho 2 năm đầu). Chương III: Các giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam 2001 - 2005 (cho 3 năm cuối). Chương I - Kế hoạch phát triển Giáo dục Đại học trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. I. Mối quan hệ giữa phát triển giáo dục Đại học và phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. 1. Giáo dục Đại học và đặc điểm của giáo dục Đại học. 1.1. Giáo dục Đại học: Nói đến giáo dục người ta thường nói đến Giáo dục của nhà trường. Đây là cách hiểu hẹp nhất, nó chỉ là một loại trong hoạt động Giáo dục. Thực ra trong giao tiếp giữa người với người, trong gia đình, trong công tác,... người ta từng giờ từng phút tiếp nhận sự giáo dục của người khác và của xã hội. Trên thực tế giáo dục là một hoạt động tiếp nhận sự giáo dục của người khác và của xã hội. Vậy giáo dục là một hoạt động như sau: Nó là quá trình sản xuất, truyền bá tri thức thông qua các tổ chức và cơ cấu Nhà nước, nhân dân nhằm mục đích bồi dưỡng cho con người thích ứng với cuộc sống. Theo khái niệm này hoạt động giáo dục có thể chia làm 3 loại: Giáo dục nhà trường: Gồm giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Giáo dục gia đình: Đây là cơ sở của giáo dục nhà trường. Giáo dục xã hội: Nó vừa tác động kiểm nghiệm thành quả của giáo dục nhà trường vừa kéo dài và bổ sung cho giáo dục nhà trường trong xã hội. Trong các hình thức nêu trên, hình thức giáo dục nhà trường có ý nghĩa rất to lớn. Sự phát triển của hình thức giáo dục nhà trường đã tạo nên hình thức giáo dục quốc dân. Theo Luật Giáo dục Việt Nam, hệ thống giáo dục Quốc dân bao gồm: Giáo dục mần non: Có Nhà trẻ và Mẫu giáo. Giáo dục phổ thông: Có hai bậc học là Tiểu học và bậc Trung học; bậc Trung học có 2 cấp là giáo dục Phổ thông cơ sở và Trung học phổ thông. Giáo dục nghề nghiệp: Có Trung học chuyên nghiệp và Trung học dạy nghề. Giáo dục Đại học: Đào tạo 2 trình độ là trình độ Cao đẳng và Đại học. Giáo dục sau đại học: Đào tạo 2 trình độ là Thạc sỹ và Tiến sỹ. Vậy giáo dục đại học là loại hình cao nhất trong hệ thống giáo dục nhà trường. Và theo Luật Giáo dục Việt Nam (1998) thì giáo dục Đại học được hiểu là đào tạo hai trình độ Đại học và Cao đẳng; theo loại hình đào tạo chính quy và không chính quy; theo phương thức đạo tạo truyền thống và đào tạo từ xa; ... Đào tạo trình độ Cao đẳng được thực hiện trong 3 năm đối với người có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông và Trung học chuyên nghiệp Đào tạo trình độ Đại học được thực hiện từ 4- 6 năm tuỳ theo từng ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp; từ 1-2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp Cao đẳng cùng chuyên ngành. Theo tinh thần Hội nghị Thế giới về giáo dục Đại học ở Pháp năm 1998, giáo dục Đại học là giáo dục sau Trung học, là những hệ thống phức tạp tác động qua lại với các cơ quan thể chế liên quan, có nghĩa là với các hệ thống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Các trường Đại học đều chịu ảnh hưởng của môi trường Địa phương và Quốc gia, các môi trường này lại chịu tác động của những môi trường khu vực và Quốc tế. Như vậy so với quan niệm về giáo dục đại học của Việt Nam, tại Hôi nghị Thế giới về giáo dục đại học quan niệm về giáo dục đại học có rộng hơn, giáo dục đại học không chỉ đào tạo 2 trình độ Cao đẳng và Đại học mà là ở tất cả các trình độ trên Trung học tức là ở trình độ Trung học chuyên nghiệp, các lớp chuyên đề, sau Đại học... Đề tài em nghiên cứu về giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục đại học theo cách tiếp cận quan niệm về giáo dục đại học như trong Luật giáo dục Việt Nam năm 1998. 1.2. Đặc điểm của giáo dục đại học. Giáo dục đại học là hoạt động giáo dục quan trọng bậc nhất của xã hội. Nó có đặc điểm như sau: - Giáo dục đại học nói riêng và giáo dục nói chung là lĩnh vực dịch vụ quan trọng có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội. Nó có thêm nhiệm vụ phổ biến kiến thức bao gồm cả kiến thức khoa học tự nhiên và kiến thức khoa học kỹ thuật đã vận dụng nhằm phát huy tiềm lực sản xuất của cải cho xã hội - Đầu vào của hoạt động giáo dục đại học bao gồm: Giáo viên, sinh viên, trang thiết bị và cơ sở vật chất. Trong đó người đóng vai trò quan trọng là: Sinh viên và giáo viên. Do đó, giáo dục đại học có 2 tính là “tính tinh hoa” và “tính phổ cập”. “Tính tinh hoa” của giáo dục đại học xuất phát từ nguồn gốc ra đời của giáo dục đại học là từ nhà thờ, giáo dục đại học chỉ dành cho một số người học giỏi thuộc tầng lớp thượng lưu trong xã hội; “ tính phổ cập” của giáo dục đai học là do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi, giáo dục Đại học không chỉ dành cho một số ít người mà là đào tạo nhiều người đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tính tinh hoa và tính phổ cập không đối lập nhau mà ngược lại: Tính phổ cập là động cơ tinh thần phong phú cho con người học tập. Vì thế trong giáo dục Đại học bên cạnh việc mở rộng đào tạo vẫn chú ý đến việc lựa chọn những người có khả năng hơn. - Trong 3 chức năng của giáo dục là: Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, thì trọng tâm của giáo dục phổ thông là chức năng thứ nhất, còn giáo dục Đại học giải quyết 2 chức năng còn lại. Căn cứ vào đó mà quyết định nội dung và phương pháp giáo dục Đại học. Các môn khoa học chuyên ngành và các kĩ năng, nghiệp vụ được xác định trên một nền tảng văn hoá cơ bản vững vàng, chủ yếu là các môn khoa học cơ bản và cơ sở. Phương pháp của giáo dục Đại học chủ yếu là phương pháp hướng dẫn đặt vấn đề, giải pháp và kiểm tra để hình thành các kĩ năng, thói quen tự học, tự nghiên cứu của người học. Kết quả của giáo dục Đại học (đầu ra) với đặc trưng sản phẩm là con người lao động được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất: Giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo. Kết quả này không chỉ dừng ở kết quả đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên..., mà còn tính mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí công việc cụ thể trong doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá kết quả hoạt động của giáo dục Đại học cần thời gian tương đối dài (thường là 5 năm). Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng, mức độ thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người sử dụng lao động,...Do vậy, khả năng thích ứng còn phản ánh cả hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động Từ những đặc điểm trên giáo dục Đại học có thể được khái quát theo mô hình: Mô hình tổng thể quá trình đào tạo Đại học Đầu vào Tham gia thị trường LĐ - Sinh viên và học viên - Giảng viên - Trang thiết bị và tài liệu - Cơ sở vật chất - Hiện trạng việc làm - Thích ứng nghề nghiệp - Thu nhập - Phát triển nghề nghiệp Quá trình đào tạo Kết quả đào tạo - Quản lý và đánh giá - Đào t ạo - Nghiên cứu - Dịch vụ phát triển công trình nghiên cứu và sản xuất - Kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp - Năng lực hành nghề - Hiểu biết xã hội - Ngoại ngữ - Kỹ năng sử dụng vi tính 2. Mối quan hệ giữa phát triển giáo dục Đại học và phát triển kinh tế - xã hội. 2.1. Giáo dục Đại học và tăng trưởng kinh tế. 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế. Để đánh giá quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia người ta thường đánh giá trên hai mặt chủ yếu: Tăng trưởng kinh tế và biến đổi về mặt xã hội. Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự gia tăng về qui mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta sử dụng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kỳ trước. Sự tăng sản lượng được tạo ra từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào theo một cách thức nhất định nhằm tạo ra các sản phẩm có ích theo nhu cầu xã hội. Qua đó ta thấy việc sử dụng các yếu tố đầu vào và sản lượng đầu ra có mối quan hệ nhân quả nó được thể hiện thông qua hàm số: Y= f( K, L,R, T ...) Như vậy tăng trưởng kinh tế có quan hệ hàm số với các yếu tố đầu vào là vốn (K), lao động (L), tài nguyên (R) và tiến bộ khoa học công nghệ (T). Do tính chất kinh tế các yếu tố này không phải là các tham số rời rạc mà là một hệ thống các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau theo những tỷ lệ hết sức chặt chẽ. 2.1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục đại học và tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì lao động đặc biệt là lao động có trình độ cao là yếu tố quan trọng, là động lực cho tăng trưởng kinh tế. Để có được đội ngũ lao động có chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư cao trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Nhưng hoạt động giáo dục Đại học lại không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và vì vậy không trực tiếp tạo ra các sản phẩm hàng hoá dịch vụ và tiêu dùng. Tuy nhiên, thực hiện chức năng do phân công lao động xã hội, giáo dục Đại học là nơi duy nhất có đủ điều kiện và đủ khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền kinh tế. Vì vậy giáo dục Đại học có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất, đặc biệt trong thời đại hiện nay khi nền sản xuất xã hội đang trở thành đối tác chính yếu để tiếp nhận và tiêu thụ các sản phẩm nghiên cứu đang từng ngày từng giờ được đổi mới, sáng chế, phát minh nhờ kết quả đưa lại của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Tăng chất lượng người lao động cũng là nhân tố giúp tăng trưởng kinh tế, vì vậy giáo dục Đại học với vai trò làm tăng chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là tăng trí lực cũng góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Những thuyết tăng trưởng kinh tế mới cho rằng, công nghệ thay đổi càng nhanh thì càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Về phần mình, công nghệ tăng trưởng nhanh hơn khi lực lượng lao động có trình độ cao hơn. Do vậy tích luỹ vốn con người đặc biệt là kiến thức sẽ tạo điều kiện phát triển các công nghệ mới và là nguồn duy trì tăng trưởng. Ngoài ra giáo dục Đại học còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ nâng cao trình độ và quan điểm của họ lẫn kiến thức. Có thể chứng minh giáo dục Đại học tác động trực tiếp đối với việc tăng năng suất lao động của cá nhân thông qua cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm do cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi họ học Đại học. Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định tầm quan trọng của giáo dục Đại học đối với tăng trưởng kinh tế. Nó khẳng định lại giả thuyết ban đầu về mối quan hệ giữa vốn con người và tăng trưởng kinh tế. Các so sánh, đánh giá về giáo dục Đại học ở khu vực Đông á đều cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục Đại học đối với tăng trưởng các nước Đông á tăng trưởng nhanh đã đầu tư rất nhiều vào giáo dục Đại học nhằm tăng cường chất lượng nguồn nhân lực. Nỗ lực này được thực hiện do yêu cầu tăng trưởng sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực và do bổ sung đầu tư vào nguồn vốn vất chất. Thật vậy trong suốt quá trình phát triển nhanh của Đông á, các nước này (trừ Việt Nam và Trung Quốc) thường đầu tư cho giáo dục ở mức trung bình gần 20% trong tổng chi tiêu của Nhà nước. Đây là một tỷ trọng đầu tư cao so với các khu vực khác trên thế giới. Và thực tế đã cho thấy sự ưu tiên đó là hợp lý vì nó đã tạo ra hiệu suất cao cho nền kinh tế, là nhân tố hàng đầu tạo nên sự phát triển kinh tế. Với bài học của Đông á, Ngân hàng Thế giới (WB) rút ra kết luận “một đặc điểm chung cho sự thành công của Đông á là: Các chính sách đều nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư cho nguồn nhân lực và hướng ngoại - điều này hoàn toàn khác với những gì xảy ra ở hầu hết các khu vực phát triển khác”. Như vậy khi nền kinh tế tri thức đang thống trị, để một quốc gia hay một đơn vị kinh tế tồn tại và phát triển thì đòi hỏi họ phải sử dụng lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, có sức cạnh tranh nội địa và vươn ra trên thế giới. Không ai khác hơn ngoài ngành giáo dục Đại học là nơi đặt ra những cơ sở rất quan trọng cho việc phát triển lao động có chuyên môn kĩ thuật cao, là nền tảng cho nguồn nhân lực đất nước phát triển theo chỉ số cao. 2.2. Giáo dục Đại học với thu nhập và việc làm. Do giáo dục Đại học đào tạo nhũng người có trình độ chuyên môn cao, đào tạo ra những người làm việc sáng tạo, thích nghi nhanh với sự thay đổi thường xuyên của môi trường. Do đó, giáo dục Đại học cũng tạo ra cho người học một công việc ổn định và có thu nhập cao. Nói chung cơ hội cho người theo học Đại học là cao hơn. Chúng ta đã biết quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB) về tỷ suất lợi nhuận của giáo dục : L= l1 + l2 = Trong đó : L: Tỷ suất lợi nhuận của giáo dục. l1: Tỷ suất lợi nhuận trực tiếp. l2: Tỷ suất lợi nhuận thu được thông qua giáo dục. c2: Chi phí gián tiếp. c1: Chi phí trực tiếp. K: Lợi nhuận thu được của người học. C= c1+c2: Tổng chi phí người học phải trả. X: Chi phí Nhà nước cấp cho người học. áp dụng công thức này ta ví dụ một người 18 tuổi tốt nghiệp phổ thông muốn học lấy bằng Đại học chi phí giáo dục (C) của anh ta bao gồm: Chi phí trực tiếp (c1) gồm học phí và chi phí liên quan khác là 1.000 USD/năm. Ngoài ra học sinh này còn phải chịu những chi phí gián tiếp (c2): Chi phí cơ hội vì mất cơ hội việc làm trong thời gian theo học, chi phí này tương ứng với số tiền mà một học sinh đó bằng tú tài có thể kiếm được trên thị trường lao động, chẳng hạn 2.000 USD/ năm. Tổng chi phí của người học là C = (c1+ c2) * 4 = 12.000 USD. Nếu như một người tốt nghiệp Đại học kiếm được trung bình mỗi năm nhiều hơn 1.500 USD (K) so với chính họ có bằng tú tài thì tỷ suất lợi nhuận mà đầu tư giáo dục mang lại cho anh ta ( l1) là: Như vậy khi đầu tư vào giáo dục Đại học 10.000 USD sẽ thu được lợi nhuận hàng năm là 1.250 USD trong suốt quá trình của người đã qua đào tạo, đây là mức thu mà người đó có thể kiếm được bằng hoặc cao hơn mà không cần đầu tư thêm. Có nghĩa là những người học Đại học sẽ thu được lợi ích lớn hơn những người học phổ thông. Số liệu thực tế đã chứng minh rằng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm là rất cao. Năm 1999 có 72,47 % sinh viên có việc làm, 23,8% thất nghiệp và 3,69% sinh viên tiếp tục học thêm (Báo cáo tại Diễn đàn Giáo dục Việt Nam năm 2000). Mặt khác thành tích học tập của sinh viên cũng ảnh hưởng đến thu nhập: Những sinh viên đoạt loại xuất sắc trong quá trình học tập có thu nhập cao hơn 30% (sinh viên đạt loại khá cao hơn 4%) so với sinh viên có học lực trung bình. Những sinh viên tốt nghiệp đòi hỏi phải thông thạo tiếng Anh có thu nhập cao hơn những người khác, tương tự như vậy đối với các sinh viên có công việc đòi hỏi những kỹ năng về máy vi tính đặc biệt là bảng tính điện tử. Những người vừa học vừa làm có thu nhập cao hơn 10% so với những ngựời không làm gì khi đi học. Trung học phổ thông Thu nhập USD Đại học Năm học Lợi ích TN bị từ bỏ Chi phí thực tế Như vậy là cơ hội việc làm và khả năng có thu nhập cao sẽ đến với bất kỳ cá nhân nào có trình độ kiến thức và chuyên môn cao, đáp ứng được yều cầu của thị trường lao động và thích nghi nhanh với điều kiện thực tế. Qua đó ta cũng được vai trò quan trọng của tri thức đối với sự phát triển kinh tế hiện nay. II. giáo dục Đại học theo kế hoạch. 1. ý nghĩa của kế hoạch phát triển giáo dục Đại học. Kế hoạch hoá phát triển giáo dục đại học là hướng giáo dục theo các mục tiêu xác định trước, cân đối, phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giáo dục, đảm bảo các hoạt động giáo dục đạt được mục đích tốt nhất, hoặc giành được hiệu quả cao nhất. Kế hoạch hoá phát triển giáo dục Đại học cũng như kế hoạch giáo dục nói chung có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kế hoạch phát triển. Đó là vì mục tiêu phát triển xã hội, là thúc đẩy sự phát triển toàn diện của con người. Một trong những cơ sở của sự phát triển toàn diện là không ngừng nâng cao trình độ giáo dục. Do vậy kế hoạch phát triển giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng. Cụ thể giáo dục đại học theo kế hoạch nhằm: - Xây dựng phương hướng và mục tiêu phát triển giáo dục đại học (qui mô đào tạo, ngành nghề đào tạo, chất lượng đào tạo,...) phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch giáo dục đại học được lập ra là để cân đối giữa nhu cầu đào tạo và khả năng đào tạo. Hiện nay, nhu cầu đào tạo giáo dục đại học là rất lớn, trong khi đó để đạt được hiệu quả giáo dục đại học cao nhất đòi hỏi phải có những chỉ tiêu cân đối giữa cung - cầu đào tạo. Ngoài ra xây dựng kế hoạch giáo dục đại học cũng là biện pháp để điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua việc xây dựng, điều chỉnh các chỉ tiêu tuyển sinh theo ngành nghề đào tạo. Mặt khác giáo dục Đại học quyết định diện mạo của nguồn nhân lực bậc cao. Nhưng việc sử dụng nguồn nhân lực này như thế nào, nhu cầu số lượng đối với các ngành nghề khác nhau và đánh giá chất lượng về nó do thị trường lao động quyết định rộng hơn là do nền kinh tế. Vì vậy các trường Đại học phải nắm bắt được nhu cầu của xã hội để thiết kế các chương trình, nội dung và ngành đào tạo. Như vậy những nhu cầu của thị trường và xã hội tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của ngành giáo dục Đại học. Hay nói cách khác điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ tác động đến quá trình đào tạo nguồn nhân lực đại học. Chẳng hạn hiện nay đất nước đang trong quá trình CNH - HĐH đòi hỏi phải đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao với cơ cấu đào tạo lĩnh vực hợp lý cũng như phương thức đào tạo phù hợp với quá trình cách mạng khoa học công nghệ và quản lý kinh tế hiện đại. Với định hướng chung đó, với vai trò đặc biệt trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục Đại học cần xây dựng những phương hướng thích hợp. - Là cơ sở để xây dựng các nhu cầu của yếu tố ban đầu, cơ sở tổ chức các liên kết đào tạo, mô hình đào tạo. Thật vậy căn cứ vào kế hoạch giáo dục đào tạo ta xác định được nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cho giáo dục đại học( giảng viên, vốn đầu tư, cơ sở vật chất,...) từ đó có các biện pháp cần thiết để huy động kịp thời sao cho phù hợp với tốc độ phát triển giáo dục đại học. Không những thế kế hoạch phát triển giáo dục đại học cũng là cơ sở để ta tổ chức các mô hình đào tạo, liên kết đào tạo cho phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh và xu hướng phát triển qui mố giáo dục đại học. - Tác động tích cực đối với lao động. - Là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Như vậy kế hoạch phát triển giáo dục Đại học không chỉ là những mục tiêu cần phải đạt được trong thời gian triển khai các biện pháp thực hiện, nó còn là cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Từ đó so sánh đi đến kết luận và đưa ra những mục tiêu, giải pháp mới để phát triển giáo dục Đại học trong giai đoạn tiếp theo. 2. Nguyên tắc đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục Đại học. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục Đại học nói riêng đều phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây: - Đảm bảo tính mục tiêu: Kế hoạch phát triển giáo dục Đại học phải phản ánh được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất nước đồng thời vẫn phải bao gồm những yêu cầu về các mặt giáo dục đạo đức, thể chất, thẩm mỹ nhằm hình thành và phát triển một hệ thống các năng lực, giá trị cho sinh viên góp phần phát triển toàn diện nhân cách con người. - Đảm bảo tính toàn diện: Kế hoạch phát triển giáo dục Đại học phải phản ánh sự hài hoà, cân đối hỗ trợ giữa các mặt giáo dục, các lĩnh vực tri thức thông qua hệ thống các môn học, các hoạt động giáo dục với thời lượng thích hợp. - Đảm bảo tính hệ thống: Trên cơ sở xem xét kế hoạch phát triển giáo dục phổ thông trung học và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội để xác định các mục tiêu hợp lý cho bậc giáo dục Đại học nhằm tạo ra các chỉ tiêu hợp lý sát với thực tế và khả thi. - Đảm bảo tính kế thừa và phát triển: Khi xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục Đại học tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của Việt Nam và của Thế giới. Cụ thể coi trọng các kinh nghiệm, tiếp thu những bài học tốt đã rút ra trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục Đại học ở các giai đoạn trước đây của nước ta. Đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt khi xem xét các xu thế của việc xác định hệ thống các môn học và phương pháp giảng dạy tiên tiến có chất lượng. - Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả: Đây là nguyên tắc đặt ra khi lập kế hoạch nói chung chứ không riêng đối với kế hoạch phát triển giáo dục Đại học. Vì vậy khi lập kế hoạch phát triển giáo dục Đại học chúng ta phải đảm bảo là thực hiện được, không quá xa với khả năng thực hiện và cũng không nên đề ra các mục tiêu quá thấp. Đồng thời phải đảm bảo cả tính hiệu quả khi thực hiện phát triển nguồn nhân lực có trình độ Đại học tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước. 3. Nội dung của kế hoạch phát triển giáo dục. Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển Giáo dục Đại học bao gồm xây dựng các mục tiêu giáo dục và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực Giáo dục, đảm bảo duy trì các cân đối chủ yếu cho phát triển Giáo dục Đại học góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về Giáo dục . 3.1. Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển Giáo dục Đại học. 3.1.1. Chỉ tiêu về mặt số lượng: Về mặt số lượng, sự phát triển của Đại học có thể được phân tích gồm các chỉ tiêu về quy mô (quy mô đào tạo, quy mô thực hiện đào tạo) và chỉ tiêu mạng lưới trường các trường Đại học à Chỉ tiêu quy mô: ó Quy mô sinh viên: Chỉ tiêu này cho biết số lượng sinh viên đang theo học ở tất cả các trường Đại học bao gồm tất cả mọi loại hình đào tạo. Theo luật Giáo dục Việt Nam, sinh viên Việt Nam có thể được đào tạo dưới hình thức đào tạo chính quy và đào tạo không chính quy. Giáo dục Đại học không chính quy là phương thức giáo dục giúp cho sinh viên có thể vừa học vừa làm, học liên tục suốt đời nhằm hoàn thiện các nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải hiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Xét theo cách thức học gồm sinh viên học dài hạn (chính quy), sinh viên học ngắn hạn và sinh viên học tập trung theo các lớp chuyên đề. ó Chỉ tiêu số lượng sinh viên tuyển sinh hàng năm: Chỉ tiêu này cho biết số sinh viên được tuyển mới hàng năm. Số lượng này căn cứ vào nhu cầu bổ sung lực lượng lao động mới, mục tiêu quốc gia về tỷ lệ lao động qua đào tạo. ó Chỉ tiêu tuyển sinh theo ngành: Chỉ tiêu này cho biết số sinh viên được tuyển theo ngành hàng năm. Đây là con số cho biết cơ cấu đào tạo theo ngành đồng thời cho biết xu thế điều chỉnh cơ cấu kinh tế cả nước. ó Chỉ tiêu số lượng sinh viên tốt nghiệp: Cho biết số sinh viên đã học xong, thực tế đã tốt nghiệp trong năm học, không bao gồm số sinh viên đang học. Nó phản ánh kết quả của sự nghiệp giáo dục Đại học. Do mỗi năm đều có những sinh viên rời trường vì những lí do khác nhau, vì vậy số sinh viên tốt nghiệp không nhất thiết phải bằng số lượng sinh viên tuyển sinh. n i n i Số SV đang học ở trường i = Tổng số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100789.doc
Tài liệu liên quan