Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - Xã hội của địa phương. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa bàn huyện, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện chính sách thuế

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 221 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN DIÊN KHÁNH - TỈNH KHÁNH HÒA TAX MANAGEMENT FOR NON-STATE-OWNED ENTERPRISES AT DIEN KHANH TAXATION DEPARTMENT - KHANH HOA PROVINCE Nguyễn Thị Tươi1, Đỗ Thị Thanh Vinh2 Ngày nhận bài: 28/01/2013; Ngày phản biện thông qua: 16/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của chúng. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở địa bàn huyện, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện chính sách thuế. Từ khóa: doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thuế, hiệu quả quản lý ABSTRACT The purpose of this study was to analyze the current status, advantages, limitations and the causes of weaknesses in management of tax on non-state sector in Dien Khanh district, Khanh Hoa province. A number of solutions was proposed in order to improve the effectiveness and effi ciency of tax management and to reduce the loss of local budget that contribute to the success of local socio-economic development targets. Moreover, the awarenesses about tax law of organizations and individuals were raised. The rights and responsibilities of taxpayers were protected, thereby to guarantee equal rights between taxpayers on implementation of tax policies. Keywords: non-state-owned interprise, tax, tax management effi ciency 1 Nguyễn Thị Tươi: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Đỗ Thị Thanh Vinh: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ở Việt Nam, hoạt động của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa bàn trong từng địa phương và cả nước. Song chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn còn thực hiện tùy tiện, chưa đúng chế độ, hiện tượng khai man trốn thuế, lậu thuế còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Huyện Diên Khánh cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý thuế đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) là cần thiết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng của nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Diên Khánh. Nghiên cứu đã sử dụng tổng hợp một số các phương pháp như: Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng số liệu của các kỳ trước để phân tích, so sánh; phương pháp tổng hợp các số liệu thống kê, các báo cáo của Chi cục để phân tích những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại; Nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi đối với các khách hàng là các doanh nghiệp; phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của các lãnh đạo Đội và lãnh đạo Chi cục kết hợp phỏng vấn sâu để Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 222 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG đưa ra những đề xuất khảo sát cho bảng câu hỏi, những giải pháp kiến nghị. Để thu thập số liệu phục vụ cho phân tích, nhóm tác giả đã tiến hành như sau: + Đối với số liệu sơ cấp: khảo sát một số khách hàng là DN NQD trên địa bàn theo phiếu khảo sát (được nhóm tác giả xây dựng có tham khảo ý kiến của các chuyên gia là những người quản lý trong lĩnh vực thuế). Số lượng mẫu khảo sát: 120 doanh nghiệp. + Đối với số liệu thứ cấp: thu thập dựa vào các báo cáo tổng kết của Chi cục Thuế, báo cáo của các doanh nghiệp, kho sách của ngành III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh 1.1. Những kết quả đạt được về công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi cục thuế huyện Diên Khánh Là một trong 8 Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Chi cục Thuế huyện Diên Khánh nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành thuế và cơ quan chính quyền địa phương. Là cơ sở trực tiếp tổ chức thu thuế dựa vào kế hoạch được giao, quyết toán thuế và đánh giá kết quả, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền. Với tổng số 69 cán bộ công chức, trong đó trình độ đại học chiếm 70%, trung cấp 23%, qua 3 năm (từ năm 2009 đến năm 2011) Chi cục thuế đã đạt được những kết quả như sau: * Về kết quả thu ngân sách Bảng 1. Tình hình thu thuế tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011 STT Ngành nghề hoạt động Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010 Số thuế thu được (triệu đồng) Tỉ trọng (%) Số thuế thu được (triệu đồng) Tỉ trọng (%) Số thuế thu được (triệu đồng) Tỉ trọng (%) 1 Ngành sản xuất 5,125.4 34.76 9,726.3 44.55 11,505.0 36.65 2 Ngành xây dựng, lắp đặt 5,330.9 36.15 5,614.3 25.72 4,974.0 15.84 3 Ngành vận tải, kho bãi 403.6 2.74 857.9 3.93 1,781.4 5.67 4 Ngành bán buôn, bán lẻ 3,833.1 26.00 5,468.5 25.05 12,948.0 41.24 5 Ngành dịch vụ và lưu trú 52.0 0.35 163.7 0.75 185.1 0.59 Tổng cộng 14,745.0 100.0 21,830.7 100.0 31,393.5 100.0 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012) Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Diên Khánh tăng dần qua các năm. Kinh tế - xã hội trên địa bàn có bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 48%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành sản xuất tăng từ 34,76% tăng lên 44,55%; năm 2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 43,8%; ngành vận tải kho bãi tăng từ 3,93% tăng lên 5,67%; ngành bán buôn bán lẻ tăng từ 25,5% tăng lên 41,24%; thu hút đầu tư trong nước phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhiều dự án, công trình trọng điểm được khởi công, hoàn thành đi vào hoạt động, góp phần làm tăng nhanh số thu. Chính vì vậy, thu ngân sách từ thuế và phí trên địa bàn liên tục nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, với số thu năm sau cao hơn năm trước. Cùng với tăng thu về số tuyệt đối, chất lượng nguồn thu được tăng lên, thu ngân sách từ lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng lên. Năm 2009, 2010 tỷ lệ thu từ sản xuất kinh doanh chiếm 60% tổng thu, năm 2011 chiếm 72% tổng thu và tốc độ các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh năm sau tăng khá cao so với năm trước. Bảng 2. Tình hình quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 2010 2011 1 Số thuế theo kế hoạch Trđ 12.744,2 20.065,0 28.696,0 2 Số thuế thực hiện được Trđ 14.745,0 21.830,7 31.393,5 3 Mức độ hoàn thành kế hoạch thu thuế % 115,70 108,80 109,40 4 Số thuế đã nộp vào NSNN Trđ 13.388,5 18.839,9 26.433,3 5 Tỷ trọng số thuế nộp vào NSNN % 90,8 86.3 84,2 6 Số thuế bình quân 1 cán bộ thu được Trđ/người 1002,3 1304,3 1765,1 7 Tần suất kiểm tra thuế tại DN Lần/DN 22,9 19,9 25 8 Tần suất tư vấn thuế cho DN Lần/DN 1,3 2,5 4,7 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 223 Từ bảng 1 cho thấy các năm đều hoàn thành kế hoạch. Một mặt do sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh ngày càng có hiệu quả, từ đó góp phần tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng nỗ lực trong mọi hoạt động của toàn thể cán bộ nhân viên Chi cục Thuế huyện Diên Khánh để hoàn thành kế hoạch được giao. * Về cải cách hành chính và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) Đã hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ kịp thời, đầy đủ cho tất cả đối tượng nộp thuế về các luật thuế, hướng dẫn dưới luật và các nội dung có liên quan. Thường xuyên thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và nhiều thủ tục hành chính được cắt giảm, loại bỏ. Hàng năm tổ chức các hoạt động tọa đàm, đối thoại, tuyên dương người nộp thuế tốt, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế. Thực hiện kịp thời các chế độ miễn, giảm thuế theo quy định cho người nộp thuế. * Về công tác tham mưu, phối hợp ban hành văn bản và thực hiện chính sách thuế Cơ quan thuế các cấp chủ động tham mưu cho cấp ủy chính quyền các cấp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, rà soát làm rõ những khoản còn thất thu, các nguồn thu có tiềm năng trên địa bàn để tăng thu cho ngân sách. 1.2. Những hạn chế bất cập Bên cạnh những kết qu ả đạt được như trên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế, bất cập cần khắc phục: * Về đăng ký thuế Trong những năm gần đây số lượng doanh nghiệp và người nộp thuế trên địa bàn huyện Diên Khánh tăng nhanh qua các năm. Bảng 3. Số lượng doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011 STT Ngành nghề hoạt động Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010 Số lượng DN Tỉ trọng (%) Số lượng DN Tỉ trọng (%) Số lượng DN Tỉ trọng (%) 1 Ngành sản xuất 73 28,85 81 26,91 88 26,51 2 Ngành xây dựng, lắp đặt 48 18,97 64 21,26 79 23,80 3 Ngành vận tải, kho bãi 29 11,49 29 9,63 29 8,73 4 Ngành bán buôn, bán lẻ 90 35,57 108 35,88 115 34,64 5 Ngành dịch vụ và lưu trú 13 5,14 19 6,31 21 6,33 Tổng cộng 253 100 301 100 332 100 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012) Mặc dầu áp dụng nhiều hình thức quản lý nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp, cá nhân không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, nộp thuế; một số trường hợp nghỉ bỏ kinh doanh, giải thể, phá sản, mất khả năng thanh toán thuế không khai báo với cơ quan thuế gây khó khăn cho công tác quản lý. * Về kê khai doanh thu thấp, chi phí cao nhằm mục đích trốn thuế Thực hiện cơ chế quản lý doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Doanh nghiệp lợi dụng cơ chế quản lý cố tình sử dụng hóa đơn không hợp pháp, hoạch toán kê khai sai số thuế phát sinh, không kê khai thuế, kê khai giảm doanh số đầu ra, tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được khấu trừ hoặc chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. * Đối với ngành hàng kinh doanh thương mại, dịch vụ Doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ bán hàng cho khách hàng không cần phải lấy hóa đơn nên thường không kê khai đủ doanh số bán ra, lợi dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (thuế đầu ra trừ thuế đầu vào) kê khai thuê đầu vào tăng, thuế đầu ra thấp để trốn thuế. Doanh nghiệp không kê khai đúng thực tế kinh doanh như: Hạch toán mua hàng trả tiền nhưng lại áp dụng hình thức khai thuế bán hàng hưởng chiết khấu để giảm số thuế phải nộp hoặc bán hàng giá ghi trên hóa đơn thấp hơn nhiều giá thực tế bán ra gây khó khăn trong công tác quản lý thuế và thất thu cho ngân sách. * Thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh với mục đích trốn thuế Xuất hiện việc xin cấp giấy phép kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong tỉnh nhưng thực tế các doanh nghiệp này không có năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh mà thành lập mới doanh nghiệp chủ yếu là để hoạch toán vòng vèo, chuyển giá giữa công ty mẹ và công ty con. Thành lập doanh nghiệp ký hợp đồng sau đó chuyển nhượng lại Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 224 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG cho doanh nghiệp khác để hưởng lợi nhuận nhưng doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế đúng chênh lệch lợi nhuận, gây thất thu cho ngân sách. * Về nợ thuế, không thanh toán được tiền thuế Người nộp thuế không tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, tìm nhiều cách để lách luật như trốn thuế. Một số doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thanh toán nợ thuế. Thanh toán công nợ giữa các đối tác chậm, việc giải ngân, thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước không kịp thời, kéo dài. Tiền xử phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định thấp hơn so với lãi suất ngân hàng do đó dẫn đến nhiều doanh nghiệp cố tình dây dưa nợ thuế kéo dài. Bảng 4. Tình hình nợ thuế tại Chi cục Thuế Diên Khánh giai đoạn 2009 – 2011 STT Sắc thuế Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (triệu đồng) Tỷ trọng (%) 1 Thuế thu nhập cá nhân 5,644 0,41 21,069 0,68 0,528 0,01 2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 23,044 1,66 391,981 12,74 139,697 2,78 3 Thuế tài nguyên 56,246 4,06 43,266 1,41 201,656 4,01 4 Thuế GTGT 829,694 59,94 981,415 64,42 3.220,071 64,09 5 Thuế môn bài 16,000 1,16 17,000 0,55 20,500 0,41 6 Phí bảo vệ môi trường 29,789 2,15 17,631 0,57 333,469 6,64 7 Phạt nộp chậm 423,697 30,61 603,434 19,62 1.108,334 22,06 Tổng cộng 1.384,11 100 3.075,80 100 5.024,26 100 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2012) * Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên Nguồn thu trên địa bàn chưa ổn định, bền vững và chưa có nguồn thu lớn tạo sự đột biến lớn cho ngân sách. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, lạm phát, thời tiết, dịch bệnh vật nuôi, cây trồng, giá cả nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, lãi suất tiền vay tăng cao đã hạn chế rất lớn đến nguồn thu và công tác quản lý thuế. Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết các đối tượng chịu thuế và một số nguồn thu phát sinh trong quá trình phát triển của cơ chế thị trường. Một số chính sách thuế và cơ chế quản lý còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều cấp nhưng chưa được thực hiện đồng bộ, kịp thời. Chế tài xử lý về thuế chưa được quy định rõ ràng, nhất là quyền hạn của cơ quan thuế trong việc điều tra, xác minh và xử lý vi phạm về thuế. Các quy định về quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và minh bạch trong quản lý thuế nhưng vẫn còn những hạn chế làm cho người nộp thuế lợi dụng trốn thuế và gây khó khăn cho công tác quản lý của ngành thuế. Công tác quản lý của ngành thuế tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác chỉ đạo, quản lý có lúc có nơi chưa thật sự quyết liệt và thường xuyên. Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế vẫn còn hạn chế và xử lý vi phạm áp dụng chế tài xử lý chưa đủ mạnh nên tình trạng người nộp thuế không khai thuế, chậm khai thuế, nộp chậm tiền thuế vào ngân sách nhà nước vẫn xảy ra. Một bộ phận cán bộ thuế trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm còn hạn chế, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Một bộ phận người nộp thuế chưa ý thức đầy đủ trách nhiệm và chưa chấp hành nghiêm túc các luật thuế, tìm nhiều cách để trốn thuế dưới các hình thức không khai thuế, chậm kê khai, nộp chậm tiền thuế vào ngân sách, lách luật để giảm số thuế phải nộp, được hưởng các ưu đãi về thuế, vi phạm sử dụng hóa đơn, v.v. 1.3. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng Để có được đánh giá khách quan phản ánh thực trạng hiệu quả công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, nhóm tác giả đã tiến hành điều tra ý kiến của khách hàng là giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp hoặc nhân viên kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện theo phiếu câu hỏi đã được soạn thảo và hiệu chỉnh thông qua thảo luận nhóm với các chuyên gia. Số mẫu phát ra là 140 phiếu, số mẫu thu về là 122 phiếu chiếm 37% trên tổng số DN NQD Chi cục đang quản lý, trong đó có 120 mẫu hợp lệ và kết quả được thể hiện qua bảng 5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 225 Từ kết quả thể hiện ở bảng 5 cho thấy: Số lượng DN không đồng ý và không có ý kiến gì (chiếm 60 doanh nghiệp) về tính kịp thời của công tác tuyên truyền các luật thuế đến với doanh nghiệp và các văn bản, chính sách về thuế đến với NNT ở trên mức trung bình khá cao. Điều đó chứng tỏ công tác tuyên truyền các luật thuế đến với các doanh nghiệp còn chưa tốt. Việc trả lời những thắc mắc của DN: đa số các doanh nghiệp đồng ý, số còn lại là không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý vẫn ở trên mức trung bình khá cao (chiếm 21,7%), tỷ lệ này không phải là con số nhỏ, điều đó cho thấy Chi cục cần xem xét lại việc trả lời những vướng mắc của doanh nghiệp để cho công tác phục vụ doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Số lượng các DN đồng ý, hoàn toàn đồng ý và không có ý kiến gì về việc kiểm tra xử lý nghiêm túc việc khai man trốn thuế tạo sự công bằng đối với các DN ở trên mức trung bình rất cao. Trong cơ chế tự khai tự nộp nên việc một số DN khai không đúng, không đủ với số thuế thực tế phát sinh thì việc kiểm tra các DN nhằm tìm ra số thuế trốn và xử lý số thuế trốn đó sẽ tạo sự công bằng cho các doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp đồng ý cho rằng các thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện giúp cho NNT giảm thời gian và chi phí và cơ quan thuế có các dịch vụ hỗ trợ NNT ở trên mức trung bình rất cao (chiếm 82,5%). Kể từ khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông tạo cho NNT thuận lợi trong việc mở mã số thuế, nộp hồ sơ khai thuế và các thủ tục hành chính khác và bên cạnh đó các dịch vụ hỗ trợ NNT cũng tốt: chương trình quét mã vạch trên hồ sơ khai thuế, các chương trình quản lý thuế giúp giảm thời gian nhận hồ sơ khai thuế, dễ dàng phát hiện ra các sai sót của hồ sơ khai thuế để kịp thời chỉnh sửa, điều đó chứng tỏ công tác tại bộ phận một cửa của Chi cục làm rất tốt. Về năng lực của cán bộ thuế và thái độ phục vụ của cán bộ thuế đối với NNT, tác phong tư cách đạo đức của cán bộ thuế: đa số các doanh nghiệp cho rằng năng lực và thái độ của cán bộ thuế là rất tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có số ít doanh nghiệp không đồng ý với nhận định trên. Do đó, đề nghị Chi cục Thuế phải xem xét lại đối với năng lực và thái độ phục vụ của một số cán bộ công chức. Nhìn chung, đa số các doanh nghiệp đều hài lòng về chất lượng và dịch vụ cung cấp của cơ quan thuế. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp có ý kiến về vấn đề này, do đó Chi cục Thuế cần xem xét lại khâu cải cách hành chính để phục vụ người nộp thuế được tốt hơn. Bảng 5. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng STT Câu hỏi khảo sát Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Trung bình 1 2 3 4 5 6 1 Công tác tuyên truyền các luật thuế đến với các DN rất kịp thời 4 20 40 48 8 3,30 3.3% 16,70% 33,30% 40% 6,70% 2 Việc trả lời những thắc mắc của DN rất thỏa đáng 10 16 30 40 24 3,43 8,30% 13,40% 25% 33,30% 20% 3 Kiểm tra xử lý nghiêm túc việc khai man trốn thuế tạo sự công bằng đồi với các DN 5 3 50 40 22 3,59 4,20% 2,50% 41,70% 33,30% 18,30% 4 Các văn bản, chính sách về thuế đến với người nộp thuế kịp thời 2 24 40 48 6 3,27 1,70% 20% 3,30% 40% 5% 5 Các thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện giúp cho người nộp thuế giảm thời gian và chi phí 3 18 36 50 13 3,43 2,50% 15% 30% 41,70% 10,80% 6 Cơ quan thuế có các dịch vụ hỗ trợ NTT rất tốt 3 18 36 48 15 3,45 2,50% 15% 30% 40% 12,50% 7 Năng lực phục vụ của cán bộ thuế rất tốt 6 12 36 48 18 3,50 5% 10% 30% 40% 15% 8 Thái độ phục vụ của cán bộ thuế đối với người nộp thuế rất tốt 2 8 30 60 20 3,73 1,70% 6,70% 25% 50% 16,60% 9 Tác phong, tư cách đạo đức của cán bộ thuế đúng mực 4 10 36 48 22 3,62 3,33% 8,33% 30% 40% 18,40% 10 Nhìn chung, quý vị hài lòng với chất lượng và dịch vụ cung cấp của Chi cục Thuế huyện Diên Khánh 9 12 39 45 15 3,38 7,50% 10% 32,50% 37,50% 12,50% Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014 226 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2. Giải pháp đề xuất Trên cơ sở các nhận định nêu trên, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế như sau: - Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ các đối tượng nộp thuế. - Tiếp tục làm tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế theo hướng tạo điều kiện cho người nộp thuế. - Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế, đưa hết đối tượng nộp thuế vào diện quản lý của cơ quan thuế. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. - Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. - Thực hiện tốt các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tích cực cải cách hành chính và công tác quản lý thuế. IV. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những nguyên nhân đạt được những kết quả đó. Huyện Diên Khánh là huyện nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, công tác quản lý thuế trong thời qua tuy đã có nhiều sự thay đổi tích cực nhưng cũng bộc lộ một vài hạn chế và bất cập như: nạn buôn bán hóa đơn vẫn còn, tình trạng các doanh nghiệp nợ thuế vẫn còn nhiều. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế đó: ảnh hưởng của suy giảm kinh tế cũng tác động đến công tác quản lý thuế, hệ thống chính sách thuế chưa bao quát được đối tượng chịu thuế, chế tài xử lý chưa nghiêm, trình độ; năng lực của một số cán bộ thuế còn hạn chế, một bộ phận người nộp thuế chưa chấp hành nghiêm pháp luật thuế... Đồng thời nghiên cứu đã đưa ra một số chỉ tiêu để đánh gia hiệu quả công tác quản lý thuế và khảo sát ý kiến khách hàng là các doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương. Qua các bất cập trong công tác quản lý thuế tại địa bàn Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế như: phải nâng cao chất lượng tuyên truyền; đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác kiểm tra; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn cao; tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp... Cuối cùng nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trên ba giác độ: cơ quan Nhà nước - người ban hành chính sách, ngành thuế - người thực thi công tác quản lý thuế, và đối tượng nộp thuế. - Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước cần phải nghiên cứu và có nhiều chính sách tăng cường sức mạnh, quyền lợi thực sự cho bộ máy ngành thuế, có những quyền cũng như trang thiết bị cần thiết để thi hành nghiêm và hiệu quả hơn nữa về luật thuế xứng đáng là công cụ cần thiết, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Kiến nghị sửa đổi và bổ sung một số điểm còn sơ hở trong các qui định của luật doanh nghiệp Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in khi có đủ điều kiện cơ sở vật chất Cần có qui định cụ thể buộc các cấp, các ngành có liên quan có trách nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao - Kiến nghị với ngành Thuế Kiện toàn bộ máy ngành thuế: Phải tổ chức bộ máy quản lý thuế nhằm mục tiêu tổ chức thực thi tốt các chính sách thuế hiện hành, đồng thời có xem xét đến xu hướng phát triển và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế hiện hành cũng như hệ thống quản lý thuế trong tương lai. Nâng cao năng lực cán bộ thuế: Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức năng quản lý thuế, đảm bảo tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh giá phân loại và bồi dưỡng cán bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội, 2006. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 2. Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2009. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2009. 3. Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2010. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2010. 4. Chi cục Thuế huyện Diên Khánh, 2011. Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2011.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcong_tac_quan_ly_thue_doi_voi_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_do.pdf