Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 248
ĐẶC ĐIỂM CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN– VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Trần Hiếu Nhân*, Nguyễn Văn Tống*, Nguyễn Văn Nghĩa*, La Văn Phú*, Nguyễn Hữu Kỳ Phương*, 
Lê Tòng Bá*, Đoàn Anh Vũ*, Đặng Chí Nguyên*,Phạm Văn Lình* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chấn thương bụng kín (CTBK) và vết thương thấu bụng (VTTB) là một cấp cứu ngoại khoa 
thường gặp. Tỷ lệ tử vong cao nếu các thương tổn không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị chấn thương – vết 
thương thấu bụng tại Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu và tiền cứu 
Kết quả: Từ tháng 09/2010 đến 03/2013, có 153 bệnh nhân (BN) CT-VTTB. Tuổi trung bình 33,16 ± 
13,867. Nam/nữ = 6,3/1. Nguyên nhân do tai nạn giao thông (TNGT) 67,4% và bạch khí 85,5%. Sốc lúc vào viện 
20,3%. Triệu chứng lâm sàng CTBK: đau bụng (95,9%), hội chứng xuất huyết nội (XHN) 24,5%, viêm phúc 
mạc (VPM) 9,2%. Triệu chứng lâm sàng VTTB: vết thương bụng 96,4%, thám sát thấu bụng và phòi tạng 
54,5%. Siêu âm ghi nhận dịch ổ bụng 84,3%, CT scan bụng được chỉ định ở 35,7% BN CTBK, VTTB 0%, X 
quang bụng ghi nhận 14,8% có hơi tự do trong ổ bụng. Điều trị phẫu thuật ở 100% BN tổn thương tạng rỗng, 
điều trị bảo tồn cho gan 45,1%, lách 41%. Biến chứng sau mổ 13,4%, thời gian nằm viện trung bình 8,18 ± 3,57. 
Tỷ lệ tử vong chung là 2,5%, nhóm phẫu thuật là 4,1% . 
Kết luận: CT-VTTB mang tính phối hợp cao. Siêu âm, CT scan bụng giúp chẩn đoán chính xác hơn. Biền 
chứng sau mổ và tỷ lệ tử vong cao do chấn thương phối hợp. 
Từ khóa: Chấn thương bụng kín, vết thương thấu bụng. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF BLUNT ABDOMINAL TRAUMA 
AND ABDOMINAL PENETRATING WOUND AT CAN THO CITY GENERAL HOSPITAL 
Tran Hieu Nhan, Nguyen Van Tong, Nguyen Van Nghia, La Van Phu, Nguyen Huu Ky Phuong, 
Le Tong Ba, Doan Anh Vu, Dang Chi Nguyen, Pham Van Linh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 248 - 252 
Introduction: Blunt abdominal trauma (BAT) and abdominal penetrating wound (APW) is a common 
surgical emergency. High mortality rate if diagnosis and treatment delays. 
Objective: Study on clinical, subclinical features and treatment result of BAT and APW at Can Tho City 
general hospital. 
Methods: Describe retrospective and prospective study. 
Results: From 09/2010 to 03/2013, there were 153 patients of BAT and APW. Average age is 33.16 ± 
13,867. Male / female = 6.3 / 1. About the causes, traffic accidents accounts for 67.4%, stab wound 85.5%. Shock 
admission at 20.3%. Clinical symptoms of BAT: abdominal pain (95.9%), internal bleeding signs 24.5%, 
peritoneal sign 9.2%. Clinical symptoms of APW: abdominal wounds 96.4%, peritoneal penetrating at wound 
* BM Ngoại DHYD Cần Thơ; Khoa Ngoại TH BV ĐKTP Cần Thơ. 
Tác giả liên hệ: ThS.BS Trần Hiếu Nhân ĐT: 0918111388 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 249
exploration and evisceration 54.5%. Ultrasound recorded 84.3% peritoneal fluid, abdominal CT scan is indicated 
in 35.7% of patients with BAT, APW 0%, abdominal radiographs recorded 14.8% have free gas in the abdomen. 
Surgical treatment in 100% of patients with hollow viscus, nonoperative management of liver 45.1%, spleen 
41%. Post-operative complications 13.4%, the average hospital stay is 8.18 ± 3.5 days. Overall mortality rate is 
2.5%, 4.1% in surgical group. 
Conclusion: Polytraumatic frequency in the BAT and APW is high. Ultrasound, CT scan abdomen help to 
diagnose more accurately. Postoperative complications and mortality rate are high by polytrauma. 
Keywords: Abdominal trauma, Abdominal penetrating. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương bụng kín (CTBK) và vết 
thương thấu bụng (VTTB) là một cấp cứu ngoại 
khoa thường gặp. Tỷ lệ tử vong cao nếu các 
thương tổn không được chẩn đoán và xử trí kịp 
thời. Điều trị có nhiều phương pháp, không phải 
mọi trường hợp tổn thương tạng đặc do chấn 
thương hay vết thương thủng phúc mạc đều cần 
phẫu thuật(9,8,1). Trong khi mổ chậm trễ ở những 
trường hợp tổn thương tạng rỗng có thể đe dọa 
tính mạng bệnh nhân(9,2). Do đó chúng tôi thực 
hiện đề tài với mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều 
trị chấn thương-vết thương thấu bụng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Hồi cứu: Bao gồm tất cả hồ sơ bệnh án của các 
bệnh nhân CT-VTTB được điều trị tại Bệnh viện 
đa khoa TPCT 
Tiền cứu: Tất cả bệnh nhân CT-VTTB được 
điều trị tại khoa Ngoại TH Bệnh viện đa khoa 
TPCT từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến 03/2013. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những bệnh nhân chấn thương thành bụng 
(không có tổn thương tạng ghi nhận qua các CLS 
hình ảnh học) được điều trị nội khoa. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện. 
Cỡ mẫu: 153 mẫu 
Phương pháp thu thập số liệu 
Các số liệu của bệnh nhân được thu thập 
và điền vào bệnh án mẫu. 
Phương tiện nghiên cứu 
Mẫu thu thập số liệu 
Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 18.0. 
Các biến số cần thu thập 
Đặc điểm chung, đặc điểm LS, đặc điểm 
CLS, kết quả điều trị. 
 KẾT QUẢ 
Qua nghiên cứu 98 BN CTBK và 55 BN 
VTTB ghi nhận kết quả sau: 
Tuổi 
Trung bình 33,16 ± 13,867 tuổi. tuổi thường 
gặp 20-39 tuổi (63%). 
Giới tính 
Nam 86,3%, nữ 13,7%. Nam/nữ=6,3/1. 
Nguyên nhân và cơ chế chấn thương 
Bảng 1: Nguyên nhân 
CTBK (n=98) VTTB (n=55) 
NN-CC BN(%) NN-CC BN(%) 
Va đập 55(56,1) B. khí 47(85,5) 
TNGT 55(67,4) Ẩu đả 47(85,5) 
Sốc lúc vào viện 
Bảng 2: 
Sốc Số BN Tỷ lệ (%) 
Có sốc 31 79,7 
Không sốc 122 20,3 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 250
Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 3: 
CTBK 
Hội chứng Số BN Tỷ lệ (%) 
XHN 24 24,5 
VPM 9 9,2 
VTTB: Vết thương bụng (96,4%) 
Thám sát thấu bụng hay phòi tạng (54,5%) 
Chấn thương phối hợp 
CTPH Số BN Tỷ lệ (%) 
Không 104 68 
CT Ngực 19 12,4 
CTSN 1 0,7 
CTCH 21 13,7 
Khác 8 5,2 
Tổng 153 100 
Siêu âm bụng 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Dịch ổ bụng 129 86 
TT gan 39 26 
TT lách 36 14 
TT thận 3 2 
N 150 
CT scan bụng 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Dịch ổ bụng 26 74,3 
TT gan 15 42,9 
TT lách 14 40 
TT thận 3 14,3 
N 35 
X quang bụng không chuẩn bị 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%) 
Hơi TD 15 18,8 
TK-TMMP 4 2,6 
N 80 
Phương pháp điều trị 
PPĐT Số BN Tỷ lệ (%) 
Bảo tồn 56 36,6 
Mổ hở 74 48,4 
Mổ nội soi 11 7,2 
NS chuyển hở 12 7,8 
Tổng 153 100 
Tổn thương tạng và PPĐT 
TT tạng Số BN PT 
Lách 39 23 
Gan 51 28 
Thận 4 1 
Tụy 7 5 
Dạ dày 10 10 
Tá tràng 4 4 
Ruột non 24 24 
Đại tràng 5 5 
Trực tràng 1 1 
Bàng quang 2 2 
Cơ hoành 5 5 
Mạc nối/mạc treo 13 13 
N 153 
Biến chứng sau mổ 
Biến chúng Số BN Tỷ lệ (%) 
Chảy máu sau mổ 2 2,1 
Nhiễm trùng vết mổ 9 9,3 
Bung thành bụng 1 1 
Áp xe tồn lưu 1 1 
Tổng 13/97 13,4 
Thời gian nằm viện 
Trung bình 8,18 ± 3,57 ngày 
Tỷ lệ tử vong 
Có 4/153 BN tủ vong (2,5%) 
 BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung 
Tuổi trung bình là 33,16 ± 13,867 tuổi, (15 - 77 
tuổi). Kết quả tương đồng với nghiên cứu của 
Trần Chánh Tín (2003) 30 ± 15,05 tuổi(8); Hussain 
MI (2009) 29,4 tuổi(4). Trong 153 BN chúng tôi 
nghiên cứu, tuổi thường gặp từ 20-39 tuổi (63%). 
Tỷ lệ này cũng tương đồng với kết quả nghiên 
cứu của M.Ohene-Yeboah (2010)(7) cũng từ 20-39 
tuổi (67,2%). Như vậy, chấn thương bụng 
thường gặp ở người trưởng thành và chủ yếu 
trong độ tuổi lao động. 
CTBK và VTTB gặp ở nam nhiều hơn nữ. Tỷ 
lệ nam/nữ = 6,3/1. Nghiên cứu của Trần Chánh 
Tín (2003)(9), nam/nữ = 5,1/1. Nghiên cứu của M. 
Ohene-Yeboah (2010)(7) tỷ lệ nam/nữ = 8,1/1. Điều 
này có thể liên quan đến TNGT và nguyên nhân 
ẩu đả thường gặp ở nam nhiều hơn nữ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 251
Trong nghiên cứu của chúng tôi nguyên 
nhân do tai nạn giao thông gặp ở 67,4% BN 
CTBK và cơ chế va đập do TNGT gặp ở 56,1% 
BN CTBK (11 trường hợp bị TNGT nhưng không 
rõ cơ chế chấn thương). 
Nguyên nhân thường gặp ở bênh nhân 
VTTB là ẩu đả và bị đâm và tác nhân chiếm đa số 
là bạch khí (85,5%). Nghiên cứu của Trần Chánh 
Tín (2003)(9) về VTTB, tác nhân do bạch khí chiếm 
96,2%. M.Ohene-Yeboah (2010)(7), nguyên nhân 
tổn thương của VTTB là vết đâm bụng 61,1%, vết 
thương đạn bắn 20,7%. 
Đặc điểm lâm sàng 
Chúng tôi có 31/153 BN biểu hiện sốc khi 
vào viện (20,3%). Tỷ lệ khác biệt không nhiều 
so với nghiên cứu của Trần Chánh Tín (2003)(9) 
là 21,8%; nghiên cứu của Nguyễn Văn Long 
(2005)(6) là 12,7%. 
Triệu chứng lâm sàng của CTBK chủ yếu là 
đau bụng (95,9%) và ấn đau khu trú hay khắp 
bụng (98,9%). Các triệu chứng của HC XHN do 
vỡ tạng đặc (24,5%) và HC VPM do vỡ tạng rỗng 
(9,2%). HC XHN cũng gặp nhiều hơn HC VPM 
trong nghiên cứu của Trần Chánh Tín (2003)(9), 
như vậy chấn thương tạng đặc thường gặp hơn 
tạng rỗng trong CTBK. 
Triệu chứng lâm sàng của VTTB chủ yếu là 
vết thương bụng (96,4%) và thám sát thấu bụng 
hay phòi tạng (54,5%). Trong nghiên cứu của 
Trần Chánh Tín (2003) thì lòi tạng qua vết 
thương ghi nhận ở 29,5% và thám sát vết thương 
thấu bụng 21,9% TH. 
Chấn thương phối hợp gặp ở 32% BN, trong 
đó gặp nhiều nhất là CTCH 13,7%. Tỷ lệ CTPH 
cũng khá cao trong nghiên cứu của Trần Chánh 
Tín (2003)(8) là 47,6%. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Siêu âm bụng, ghi nhận dịch ổ bụng ở 86% 
BN, tỷ lệ này cũng rất cao trong nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Long (2005)(6): (83,5%), Nguyễn Văn 
Hải (2007)(0), 83,2%. Ngoài ra, tổn thương gan và 
lách cũng ghi nhận qua siêu âm với tỷ lệ khá cao. 
CT scan bụng có giá trị hơn hẳn siêu âm 
trong phát hiện dịch ổ bụng và tổn thương tạng 
đặc. Dịch ổ bụng ghi nhận qua CT là 74,3%, tổn 
thương gan 42,9%, lách 40%, thận 8,6% trong 
nghiên cứu của chúng tôi. 
X quang bụng giúp chẩn đoán tổn thương 
tạng rỗng hơn tổn thương tạng đặc. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, hơi tự do trong ổ bụng 
hay liềm hơi dưới hoành ghi nhận ở 18,8% BN. 
Kết quả này không khác biệt nhiều so với kết 
quả nghiên cứu của Trần Chánh Tín (2003)(9,8). 
Kết quả điều trị 
Chỉ định phẫu thuật ở 58,2% BN CTBK và 
72,7% BN VTTB, trong 97 trường hợp được điều 
trị phẫu thuật thì mổ hở chiếm ưu thế (76,3%), 
23,7% (23 bệnh nhân) trường hợp được nội soi 
thám sát thì có 12 trường hợp phải chuyển mổ 
mở để xử lý thương tổn. Tỷ lệ này tương đối phù 
hợp với các nghiên cứu trước đây. 
Tổn thương tạng đối với CTBK thường gặp 
là tạng đặc (gan, lách), tạng rỗng gặp nhiều nhất 
là vỡ ruột non. Vấn đề điều trị phẫu thuật là 
không còn bàn cãi trong vỡ hoặc thủng tạng 
rỗng. Đối với tạng đặc, vấn đề điều trị bảo tồn đã 
và đang được nhiều tác giả quan tâm(4). Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ điều trị bảo tồn 
tổn thương gan là 45,1%, và lách là 41%. So với 
nghiên cứu của Nguyễn Văn Hải (2007)(0) điều trị 
bảo tồn tổn thương gan là 53,7%, nghiên cứu của 
Roland A.Hernandez (2010)(3) tỷ lệ bảo tồn 
không mổ lách là 65%. 
Biến chứng sau mổ trong nghiên cứu của 
chúng tôi chiếm tỷ lệ 13,4%, trong đó nhiễm 
trùng vết mổ 9,3%. tỷ lệ này cũng rất cao trong 
nghiên cứu của Trần Chánh Tín (2003)(9) và 
Nguyễn Văn Hải (2007)(0). 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận thời gian 
nằm viện trung bình là 8,18 ± 3,57 ngày và điều 
trị phẫu thuật nằm viện lâu hơn so với bảo tồn 
không mổ (p < 0,001). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 4 BN tử vong, chiếm tỷ lệ 2,5%, tỷ lệ 
tử vong ở nhóm điều trị phẫu thuật là 4,1%, 
không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong ở BN 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 252
CTBK và VTTB (p = 0,297), hay giữa phương 
pháp mổ hở hay mổ nội soi (p > 0,999). Tuy 
nhiên, sốc nặng do xuất huyết và tình trạng đa 
chấn thương là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới 
tử vong trong CTBK và VTTB. Nguyên nhân tử 
vong đa số là sốc mất máu nặng và tổn thương 
nhiều cơ quan (50%), 1 BN vỡ gan độ V và sốc 
mất máu nặng (25%) và 1 BN tử vong vì chấn 
thương sọ não nặng (25%). 
KẾT LUẬN 
CT-VTTB mang tính phối hợp cao. Siêu âm, 
CT scan, X quang bụng giúp chẩn đoán chính 
xác hơn tổn thương tạng. Phẫu thuật mở ưu thế 
hơn phẫu thuật nội soi trong xử lý thương tổn. 
Tỷ lệ tử vong và biền chứng sau mổ còn cao 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bradley EL III et al (1998), Diagnosis and initial management 
of blunt pancreatic trauma: guidelines from a multi-
institutional review, Annals of Surgery, vol.227, No.6: pp 861-
869. 
2. Dossett LA, Cotton BA (2010), Abdominal trauma: evaluation 
and decision making, Emergancy Surgery, Blackwell 
Publishing Ltd: pp 139-144. 
3. Hernandez RA et al (2010), Abdominal trauma: operative or 
nonoperative management, Emergency Surgery, Blackwell 
Publishing Ltd: pp 185-191. 
4. Hussian MI et al (2009), Operative management of liver 
trauma. A 10-year experience in Riyadh, Saudi Arabia, Saudi 
Med J, King Saud Medical Complex, University Unit (C): pp 
942-946. 
5. Nguyễn Văn Hải, Đỗ Hải Kỷ (2007), Kết quả điều trị vỡ gan 
chấn thương, Y học TP.HCM, tập 14, phụ bản số 2, tr 101-105. 
6. Nguyễn Văn Long (2005), Vài nhận xét trong bảo tồn lách 
không mổ ở người trưởng thành, Y học TP.HCM, tập 9, phụ 
bản số 1: tr 72-78. 
7. Ohene-Yeboah M et al (2010), Penetrating abdominal injuries 
in adults seen at two teaching hospital in Ghana, Ghana 
medical journal, vol.14, No.3: pp 103-108. 
8. Trần Chánh Tín và cs (2003), Chẩn đoán chấn thương bụng 
kín, Y học TP.HCM, tập 7, phụ bản số 1: tr 122-126. 
9. Trần Chánh Tín và cs (2003), Chẩn đoán và điều trị vết 
thương bụng, Y học TP.HCM, tập 7, phụ bản số 1, tr 119-121. 
Ngày nhận bài báo: 31/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014