Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 14
 ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ  
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH 
Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Lan* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch là bệnh đi kèm thường gặp nhất ở BN BPTNMT. ĐTĐ là công cụ tầm soát 
bệnh tim mạch đầu tay, thông dụng và rẻ tiền nhất. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ ĐTĐ bất thường khá cao ở 
nhóm BN BPTNMT trong đợt kịch phát, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào ở nhóm BN ngoại trú. Mục đích của 
nghiên cứu này nhằm phát hiện những đặc điểm của ĐTĐ ở nhóm BN này. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm ĐTĐ ở BN ngoại trú BPTNMT. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả gồm 112 BN ngọai trú BPTNMT. 
Kết quả: 58,0% BN có ĐTĐ bất thường. Tỷ lệ ĐTĐ bất thường tăng dần theo từng giai đoạn trong đó 
GOLD I (33,3%), GOLD II (43,2%), GOLD III (65,1%), GOLD IV (78,3%) (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ bất thường 
tăng dần theo từng nhóm, trong đó nhóm A (27,3%), nhóm B (45,7%), nhóm C (60,0%), nhóm D (71,4%). 
Kết luận: nghiên cứu này gợi ý cần tầm soát ĐTĐ thường quy ở BN ngọai trú BPTNMT. 
Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; bệnh nhân; Điện tâm đồ 
ABSTRACT  
THE ECG CHARACTERISTICS OF COPD OUTPATIENTS 
Dang Huynh Anh Thu, Le Thi Tuyet Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 14 ‐ 19 
Background: Cardiovascular disease is the most common comorbidities in COPD patients. ECG is the most 
popular and cheapest cardiovascular disease screening tool. Some research showed the high rate abnormal ECG in 
exerbation COPD patients, but there still have no research in outpatient. The purpose of this study was to detect 
the characteristics of ECG in this group of patients 
Objectives: Description the ECG characteristics in COPD outpatients. 
Method: descriptive cross‐sectional study with 112 COPD outpatients. 
Results: The rate of abnormal ECG is 58%. Abnormal ECG increases with each stage, including GOLD I 
(33.3%), GOLD II (43.2%), GOLD III (65.1%), GOLD IV (78.3%) (p <0,05). The rate of abnormal ECG also 
increase in each group, including group A (27.3%), group B (45.7%), group C (60.0%), group D (71.4%) 
Conclusion: This study suggests the routine screening in COPD outpatients with ECG. 
Keywords: COPD, ECG, patients 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là 
một bệnh  lý  toàn  cầu gây  tử vong  đứng hàng 
thứ tư trên thế giới. GOLD (Global Initiative for 
Chronic  Obstructive  Lung  Disease)  2011  đã 
nhấn mạnh vai trò của các bệnh lý đi kèm “Đợt 
cấp và các các bệnh lý đi kèm góp phần vào độ 
nặng  của  từng  người  bệnh”(1).  Bệnh  tim mạch 
được  xem  là  nhóm  bệnh  đi  kèm  thường  gặp 
nhất ở bệnh nhân BPTNMT, bệnh không những 
gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến 
tim  trái, các rối  loạn nhịp,  thiếu máu cục bộ cơ 
tim, xơ vữa động mạch, tắc mạch. Trong đó phổ 
* Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Huỳnh Anh Thư  ĐT: 01634892409  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Hô Hấp  15
biến là suy tim mạn và bệnh mạch vành và tần 
suất  của  hai  bệnh  này  khoảng  từ  10  –30%  và 
nguy cơ mắc bệnh suy tim mạn trên bệnh nhân 
BPTNMT là 4,5 lần so sánh với nhóm chứng có 
độ  tuổi  tương  ứng.  Ước  tính  sự  sụt  giảm mỗi 
10% FEV1 sẽ làm gia tăng tử vong do tim mạch 
28% và gia tăng biến cố bệnh mạch vành 20%(3). 
Nhiều  tác giả  trên  thế giới cho rằng bệnh nhân 
bị  BPTNMT  làm  tăng  nguy  cơ mắc  bệnh  tim 
mạch gấp 2 ‐ 3 lần. Kết hợp đồng thời của bệnh 
phổi và bệnh tim mạch thường làm người bệnh 
có  tiên  lượng xấu hơn. Vì vậy  cần  được  chú ý 
phát hiện, đánh giá và có những biện pháp điều 
trị  thích hợp. Mặc dù vậy, có khá  ít bệnh nhân 
BPTNMT có kèm bệnh lý tim mạch được điều trị 
nhằm  làm  giảm  nguy  cơ  và  ngăn  ngừa  biến 
chứng nhất là ở bệnh nhân ngoại trú. Điện tâm 
đồ là công cụ tầm soát bệnh tim mạch đầu tay, 
thông  dụng  và  rẻ  tiền  nhất. Hiện  nay  tại Việt 
Nam có vài nghiên cứu cho  thấy  tỉ  lệ điện  tâm 
đồ  bất  thường  khá  cao  ở  nhóm  bệnh  nhân 
BPTNMT trong đợt kịch phát tuy nhiên chưa có 
nghiên  cứu  nào  về  những  đặc  điểm  của  điện 
tâm đồ ở bệnh nhân BPTNMT điều trị ngoại trú. 
Do đó chúng  tôi  thực hiện nghiên cứu này với 
hy vọng phát hiện sớm những biến đổi về  tim 
mạch trên bệnh nhân ngọai trú BPTNMT. 
MỤC TIÊU 
Mục tiêu tổng quát: mô tả đặc điểm điện tâm 
đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT. 
Mục tiêu chuyên biệt: 
‐ Khảo sát đặc điểm các  thông số điện  tâm 
đồ ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT.  
‐ Khảo sát đặc điểm và tỉ lệ điện tâm đồ bất 
thường ở bệnh nhân ngoại trú BPTNMT. 
‐ Tìm mối liên quan giữa tỉ lệ điện tâm đồ bất 
thường và độ nặng BPTNMT theo GOLD 2011. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân đến khám và được chẩn 
đoán BPTNMT  tại Phòng khám  thăm dò  chức 
năng hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh từ 06/2012 đến 06/2013. 
Phuơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định 
BPTNMT  theo  tiêu  chí  của GOLD  2011  ở mọi 
giai đoạn bệnh, đang ở trong tình trạng ổn định 
và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đang  trong  tình  trạng không ổn 
định  (như  đợt  cấp  BPTNMT,  tràn  khí  màng 
phổi,  tràn dịch màng phổi), bệnh nhân  có  tiền 
căn bệnh  lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh 
van tim, bệnh mạch vành. 
Thu thập số liệu 
Bệnh  nhân  đến  khám  được  hỏi  tiền  sử, 
bệnh sử, mức độ khó thở theo thang điểm khó 
thở của mMRC và bộ câu hỏi CAT; khám lâm 
sàng tìm âm thổi bệnh lý của tim; đo huyết áp 
để  loại  trừ những BN  tăng huyết  áp;  chụp X 
quang  loại  trừ  lao,  tràn dịch màng phổi,  tràn 
khí màng phổi, đo hô hấp ký. Bệnh nhân phù 
hợp  với  tiêu  chuẩn  chọn  bệnh  sẽ  được  tiến 
hành thu thập các thông tin cơ bản, nhân  trắc 
như  tuổi, giới  tính, BMI,  tình  trạng hút  thuốc 
lá và được đo điện tâm đồ. 
Kết quả điện tâm đồ được đọc bởi tác giả và 
các bác sĩ  tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược 
TP.HCM. Các thông số ĐTĐ được đo bằng mắt 
thường, dùng kính phóng đại khi cần. Chúng tôi 
tuân thủ theo chỉ dẫn của “Common standards 
in  quatitative  electrocardiography”  Working 
Party (CSE Working Party)(4) và theo tiêu chuẩn 
của Henryative J.L Marriott(2). 
Các  thông  số  đuợc  nhập  liệu  và  phân  tích 
bằng chương trình Stata 10. Kết quả được trình 
bày dưới dạng tỉ  lệ hay trị số  trung bình và độ 
lệch  chuẩn,  giá  trị  lớn  nhất,  nhỏ  nhất.  Dùng 
phép kiểm  chi bình phương  (Chi‐Squared  test) 
để so sánh sự khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 16
Nghiên  cứu  được  thực  hiện  với  sự  chấp 
thuận  của hội  đồng y  đức  trong nghiên  cứu y 
sinh học Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh. 
KẾT QUẢ 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  gồm  112  bệnh 
nhân  được  chẩn  đoán BPTNMT  điều  trị ngoại 
trú tại Phòng khám thăm dò chức năng hô hấp 
Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí 
Minh từ 06/2012 đến 06/2013. 
Đặc điểm chung  
‐ Độ tuổi trung bình: 67,0 ± 10,4 tuổi, đa số tử 
60 tuổi trở lên chiếm 71,4%. 
‐ BN chủ yếu  là nam giới chiếm 90,2%, tỉ  lệ 
nam/nữ là 9/1. 
‐ 61,6% BN có chỉ số khối cơ thể trung bình; 
27,7 % thiếu cân; 9,8% dư cân và 0,9% béo phì. 
‐ 91,1 % BN có hút thuốc lá với số gói trung 
bình theo đơn vị chuẩn quốc tế là 30 ± 19,6; có 
79,5 % BN đã cai  thành công; 8,9% BN không 
hút  thuốc  lá  trong  số đó  có 30% hút  thuốc  lá 
thụ động. 
‐ 66,9% BN đã được chẩn đoán BPTNMT, đa 
số  được phát  hiện  bệnh<5  năm  (78,7%).  56,8% 
BN chưa được phát hiện BPTNMT  trước đó có 
tắc nghẽn mức độ nặng trở lên (GOLD 3‐4). 
Chẩn đoán BPTNMT và đánh giá mức độ 
nặng theo GOLD 2011 
‐ Trị số  trung bình FEV1  (%) của đối  tượng 
nghiên cứu là 47,8 ± 17,9. 
‐ GOLD 3 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,4%, kế tiếp 
là GOLD  2  chiếm  33%, GOLD  4  chiếm  20,6%, 
GOLD 1 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8,0%. 
‐ 25,9% BN có tiền sử ≥ 2 đợt kịch phát/năm, 
trong  đó  phần  lớn  là  những  bệnh  nhân  tắc 
nghẽn đường dẫn khí nặng và rất nặng (GOLD 
3&4) chiếm 75,9%. 
‐ 72,3 % bệnh nhân có mức độ khó thở theo 
mMRC từ giai đoạn trở lên, triệu chứng khó thở 
ở bậc 2  là nhiều nhất chiếm 34,8%. BN có  tổng 
điểm CAT ≥ 10 chiếm tỷ lệ cao (81,3%). 
‐  BN  thuộc  nhóm D  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
(50%),  nhóm  B  chiếm  31,3%,  nhóm  A  chiếm 
9,8%, nhóm C chiếm thấp nhất 8,9%. 
Đặc  điểm  các  thông  số  trên  ĐTĐ  ở  BN 
ngoại trú BPTNMT 
Bảng 1: Đặc điểm các thông số 
 Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn 
Giá trị 
nhỏ nhất
Giá trị 
lớn nhất
Nhịp tim (nhịp/phút) 86,8 13,8 60 125 
Trục QRS (độ) 75,3 40,3 -72 134 
Trục sóng P (độ) 74,9 14,9 30 102 
Thời gian QRS (giây) 0,080 0,013 0,050 0,150 
Thời gian P (giây) 0,081 0,016 0,040 0,130 
Thời gian PR (giây) 0,151 0,027 0,120 0,220 
Thời gian QT (giây) 0,348 0,039 0,200 0.440 
Thời gian QTc (giây) 0,417 0,046 0,330 0,650 
Bảng 2: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo ngoại 
biên (mm) 
 P Q R S T 
DI 
Trung bình 0,42 0,03 3,55 1,95 1,55
Độ lệch chuẩn 0,27 0,15 2,17 3,55 1,22
Giá trị nhỏ nhất 0,0 0 0,5 0 0 
Giá trị lớn nhất 1,0 1 16 18 11 
DII 
Trung bình 1,7 0,09 7,11 1,35 2,70
Độ lệch chuẩn 0,72 0,32 3,78 1,85 1,06
Giá trị nhỏ nhất 0,2 0 1 0 0 
Giá trị lớn nhất 4 2 18 8 7 
DIII 
Trung bình 1,3 0,15 4,27 1,36 1,53
Độ lệch chuẩn 0,62 0,52 3,19 1,89 1,36
Giá trị nhỏ nhất -1 0 0 0 -3 
Giá trị lớn nhất 3,5 4 16 8 5 
aVR 
Trung bình -0,96 1,39 1,0 3,81 -1,89
Độ lệch chuẩn 0,49 2,07 1,41 3,03 0,936
Giá trị nhỏ nhất -3 0 0 0 -5 
Giá trị lớn nhất 1,5 7 10 10 2 
aVL 
Trung bình -0,41 0,26 2,11 1,87 0,05
Độ lệch chuẩn 0,52 0,71 2,55 2,24 1,14
Giá trị nhỏ nhất -1,5 0 0 0 -3 
Giá trị lớn nhất 1,5 4 18 10 4 
aVF 
Trung bình 1,41 0,09 5,16 1,55 1,88
Độ lệch chuẩn 0,62 0,31 3,53 1,99 1,24
Giá trị nhỏ nhất -0,5 0 0,5 0 -4 
Giá trị lớn nhất 3 2 18 7 5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Hô Hấp  17
Bảng 3: Kết quả biên độ các sóng ở chuyển đạo trước 
ngực (mm) 
V1 P Q R S T 
Trung bình 0,59 0,07 2,08 7,71 1,19
Độ lệch chuẩn 0,42 0,38 1,88 4,12 1,76
Giá trị nhỏ nhất -1,0 0 0,3 0 -2,5
Giá trị lớn nhất 1,5 2,5 11 20 8 
V2 
Trung bình 0,53 0,03 4,04 10,15 3,81
Độ lệch chuẩn 0,28 0,26 2,57 4,57 2,09
Giá trị nhỏ nhất -0,5 0 0,5 0 -1 
Giá trị lớn nhất 1,5 2 15 25 10 
V3 
Trung bình 0.63 0,03 7,04 9,36 5,08
Độ lệch chuẩn 0.29 0,15 3,85 4,48 1,99
Giá trị nhỏ nhất 0 0 0,5 0 0,5 
Giá trị lớn nhất 1,5 1 19 23 11 
V4 
Trung bình 0,71 0,03 11,21 6,56 4,94
Độ lệch chuẩn 0,39 0,12 4,97 3,96 1,97
Giá trị nhỏ nhất 0 0 1 0 0,5 
Giá trị lớn nhất 2 0,5 22 18 12 
V5 
Trung bình 0.58 0,10 14,0 4,35 4,44
Độ lệch chuẩn 0.26 0,58 5,86 3,24 1,76
Giá trị nhỏ nhất 0 0 4 0 0,5 
Giá trị lớn nhất 1,6 6 28 15 9 
V6 
Trung bình 0,69 0,08 11,27 2,46 3,52
Độ lệch chuẩn 0,34 0,27 5,21 2,40 1,26
Giá trị nhỏ nhất 0 0 0 0 1 
Giá trị lớn nhất 1,5 1,5 27 14 7 
Đặc điểm và tỉ lệ diện tâm đồ bất thường ở 
BN ngoại trú BPTNMT 
Trong số 112 BN làm ĐTĐ thì có 65 /112 BN 
(chiếm  58,0%)  có  kết  quả  điện  tâm  đồ  bất 
thuờng. Trong đó Trong đó  trục QRS  lệch phải 
chiếm 33,9%,  trục P  lệch phải chiếm 53,6%,  tim 
xoay theo chiều kim đồng hồ chiếm 41,1%, điện 
thế  thấp  chiếm  15,2%,  loạn nhịp  chiếm  35,7 % 
(nhịp nhanh xoang 18,6%  , NTT nhĩ 7,1%, rung 
nhĩ  6,2%, NTT  thất  3,6%),  rối  loạn dẫn  truyền 
chiếm 11,6% (trong đó chủ yếu bloc nhánh phải 
7,1%),  dày  nhĩ  trái  chiếm  4,5%,  dày  thất  trái 
chiếm 3,6%, BTTMCB chiếm 17%. 
Mối liên quan giữa ĐTĐ bất thường và độ 
nặng giới hạn đường dẫn khí BPTMT theo 
GOLD 2011 
Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo 
từng giai  đoạn: GOLD  I  có 33,3%, GOLD  II  có 
43,2%, GOLD  III  có  65,1%, GOLD  IV  có  78,3% 
ĐTĐ bất thường.Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ 
bệnh lý theo độ nặng tắc nghẽn đường dẫn khí 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Bảng 4: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng 
giới hạn đường dẫn khí BPTNMT theo GOLD 2011 
Biểu hiện 
ĐTĐ 
Phân loại giai đoạn bệnh 
p GOLD I
(n=9) 
GOLD II 
(n=37) 
GOLD III 
(n=43) 
GOLD IV
(n=23) 
n % n % n % n % 
Trục QRS 
lệch phải 0 0,0 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01
Trục P lệch 
phải 2 22,2 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05
Tim xoay 
theo chiều 
kim đồng hồ
2 22,2 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05
Điện thế 
thấp 0 0,0 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05
Dày nhĩ phải 1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05
Dày thất phải 0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05
Dày nhĩ + 
thất phải 0 0,0 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05
Dày nhĩ trái 0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05
Dày thất trái 1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05
Loạn nhịp 1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05
Rối loạn dẫn 
truyền 0 0,0 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05
Dấu hiệu 
TMCT 2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05
Mối  liên  quan  giữa  điện  tâm  đồ  bất 
thường  và  độ  nặng  đánh  giá  kết  hợp 
BPTNMT theo GOLD 2011 
Tỷ lệ ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo 
từng nhóm: nhóm A có 27,3% , nhóm B có 45,7), 
nhóm C có 60,0%, nhóm D có 71,4% ĐTĐ bệnh 
lý. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ ĐTĐ bệnh lý theo 
độ nặng đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 
2011 có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 18
Bảng 5: Đặc điểm ĐTĐ bất thường theo độ nặng 
đánh giá kết hợp BPTNMT theo GOLD 2011 
Biểu hiện 
ĐTĐ 
Phân loại giai đoạn bệnh 
p 
GOLD I 
(n=9) 
GOLD II 
(n=37) 
GOLD III 
(n=43) 
GOLD IV
(n=23) 
n % n % n % n % 
Trục QRS lệch 
phải 0 0,0 9 24,3 14 32,6 15 65,2 < 0,01
Trục P lệch 
phải 2 22,2 15 40,5 26 60,5 17 73,9 < 0,05
Tim xoay theo 
chiều kim 
đồng hồ 
2 22,2 10 27,0 19 44,2 15 65,2 < 0,05
Điện thế thấp 0 0,0 3 8,1 10 23,3 4 17,4 > 0,05
Dày nhĩ phải 1 11,1 4 10,8 11 25,6 7 30,4 < 0,05
Dày thất phải 0 0,0 2 5,4 5 11,6 5 21,7 < 0,05
Dày nhĩ + thất 
phải 0 0,0 1 2,7 6 14,0 4 17,4 < 0,05
Dày nhĩ trái 0 0,0 1 2,7 3 7,0 1 4,4 > 0,05
Dày thất trái 1 11,1 1 2,7 1 2,3 1 4,4 > 0,05
Loạn nhịp 1 11,1 10 27,0 16 37,2 13 56,5 > 0,05
Rối loạn dẫn 
truyền 0 0,0 2 5,4 7 16,3 4 17,4 > 0,05
Dấu hiệu 
TMCT 2 22,2 5 13,5 8 18,6 4 17,4 > 0,05
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN 
Nhịp tim trung bình  là 86,8 ± 13,8  lần/phút, 
cao  hơn  nhịp  tim  trung  bình  ở  người  bình 
thường là do tình trạng thiếu oxy mạn tính ở BN 
BPTNMT. Trị số trung bình của góc QRS là 75,3° 
± 40,3,  lệch sang phải hơn so với  trị số ở người 
bình  thường và  trục QRS  lệch phải  chiếm  tỉ  lệ 
cao 32,1% phù hợp với  tình  trạng  lớn  thất phải 
và  thay  đổi  tư  thế  tim  thẳng  đứng  ở  BN 
BPTNMT. Trục sóng P trung bình là 74,9° ± 14,9, 
lệch  sang  phải  hơn  so  với  trị  số  ở  nguời  bình 
thường  phù  hợp  với  khuynh  hướng  lớn  nhĩ 
phải. Biên độ sóng P  trung bình ở DI  thấp hơn 
so với người bình thường là do trục sóng P lệch 
dần sang phải ở BN BPTNMT. Khi trục sóng P > 
+75° thì sóng P trở nên nhỏ ở chuyển đạo DI và 
âm ở chuyển đạo aVL, sóng P có thể đẳng điện ở 
DI khi trục sóng P > +90°; biên độ sóng P trung 
bình ở DII, DIII, aVF, V1‐6 cao hơn so với người 
bình  thường  điều  này  cũng  phù  hợp  ở  BN 
BPTNMT vì biên độ sóng P cao nhọn ở DII, DIII, 
aVF  là  biểu  hiện  của  P  “phế”,  tức  là  thay  đổi 
sóng P của  lớn nhĩ phải do bệnh phổi. Biên độ 
sóng R trung bình ở DI, DII, DIII, V1‐6 thấp hơn 
so với người bình thường do sự ứ khí của phổi 
trong lồng ngực dẫn đến tăng thể tích phổi làm 
tăng khoảng cách từ tim đến điện cực nên giảm 
dẫn truyền tín hiệu điện đến các điện cực. Biên 
độ  sóng S  trung bình  ở DI, DII, DIII, V4‐6  cao 
hơn so với người bình thường phù hợp với tình 
trạng  lớn  thất phải và  trục QRS  lệch phải  làm 
xuất hiện sóng S sâu ở DI, DII, DIII và V4‐6 khi 
so sánh với tác giả Trần Đỗ Trinh(5). 
Tỷ  lệ  ĐTĐ  bất  thường  trong  nghiên  cứu 
chúng tôi là 58% cho thấy sự thay đổi ĐTĐ ở BN 
BPTNMT là rất thường gặp kể cả ở BN ngoại trú 
khi mà họ  đang  ở  tình  trạng  ổn  định. Các  rối 
loạn  chủ yếu  là  các  thay  đổi  trên  cấu  trúc  tim 
phải. Ngoài  ra  còn  phát  hiện  ra  các  biểu  hiện 
bệnh  lý  tim mạch  đi  kèm  trên  các  đối  tượng 
chưa biết có bệnh lý tim mạch trước đó đặc biệt 
là  tỉ  lệ biểu hiện  thiếu máu  cơ  tim  chiếm 17%, 
rung nhĩ 6,2%. Điều này  đáng  chú ý vì  sự kết 
hợp đồng thời của bệnh phổi và bệnh tim mạch 
thường  làm người bệnh có  tiên  lượng xấu hơn, 
nhiều triệu chứng hơn, kết cục lâm sàng xấu hơn 
và khả năng gắng sức kém hơn ,vì vậy cần được 
chú  ý  phát  hiện,  đánh  giá  và  có  những  biện 
pháp điều trị thích hợp. 
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy tỷ lệ 
ĐTĐ bất thường chung tăng dần theo từng giai 
đoạn  từ GOLD  I  –  IV  và  tăng  dần  theo  từng 
nhóm  từ  A  –D  (p  <0,05). Như  vậy,  BPTNMT 
càng  giai  đoạn  nặng  thì  càng  hay  gặp  những 
biểu hiện bệnh lý trên ĐTĐ. Tỷ lệ trục QRS lệch 
phải,  trục P  lệch phải,  tim xoay  theo chiều kim 
đồng hồ, biểu hiện tâm phế mãn trên ĐTĐ tăng 
dần  (p<0,05).  Đây  là  hậu  quả  tất  yếu  của 
BPTNMT  lên  tim  phải.  Ở  BPTNMT  thiếu  oxy 
phế nang cấp kéo theo co mạch máu phổi, thiếu 
oxy máu  nặng  cũng  làm  cơ  tim  và  tuần  hoàn 
mạch vành chịu một stress thiếu oxy. Tình trạng 
thiếu oxy máu mạn gây ra các biến đổi cấu trúc 
mạch máu phổi làm tái cấu trúc tuần hoàn phổi 
dẫn đến gia tăng sức cản mạch máu phổi. Phản 
ứng tăng tạo hồng cầu trong BPTNMT làm tăng 
độ nhớt máu và như thế làm tăng sức cản mạch 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Hô Hấp  19
máu phổi dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi. 
BPTNMT giai  đoạn  càng nặng  thì  các  rối  loạn 
càng thể hiện rõ. Hậu quả là làm tăng gánh thất 
phải,  nhĩ  phải  và  là  nguyên  nhân  của  các  bất 
thường điện tâm đồ nêu trên. 
KIẾN NGHỊ 
Nên tầm soát điện tâm đồ thường quy ở các 
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kể cả 
bệnh  nhân  đang  ở  tình  trạng  ổn  định  để  sớm 
phát hiện các thay đổi tim mạch do hậu quả của 
bệnh và cả bệnh lý tim mạch đi kèm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GOLD (2011) “Global strategy for diagnosis management and 
prevention of COPD”. NHLBI/WHO workshop report 2011. 
2. Mariott  H  (1998)  “Practical  Electrocardiography”.  William 
and Wilkins. 
3. Sin  DD,  Man  SF  (2005)  “Chronic  obstructive  pulmonary 
disease  as  a  risk  factor  for  cardiovascular  morbidity  and 
mortality”. Proc Am Thorac Soc;2(1):8‐11. 
4. The  CSE  Working  Party  (1985)  “Recommendations  for 
measurement standards in quantitative electrocardiography”. 
Eur Heart J, 6(10), 815‐825. 
5. Trần Đỗ Trinh (1990) “Khảo sát các thông số điện tim đồ cơ 
bản ở người bình thường Việt Nam  ‐ các giới hạn bệnh  lý”. 
Luận án phó tiến sĩ; Đại học Y Hà Nội 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014