Môi trường trong các toa xe có tác động rất lớn tới sức khỏe hành khách và 
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) trong thị
trường vận chuyển hành khách. Bài báo nêu tóm tắt kết quảnghiên cứu các yếu tốmôi trường 
trong toa xe khách bằng phương pháp đo đạc, khảo sát và điều tra xã hội học, từ đó đềxuất 
các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường trên các đoàn tàu khách địa phương phía Bắc. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đánh giá yếu tố môi trường và các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường trong toa xe khách tàu địa phương phía bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐÁNH GIÁ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH 
TÀU ĐỊA PHƯƠNG PHÍA BẮC 
PGS. TS. LÊ QUÂN 
Bộ môn Kinh tế Vận tải sắt 
Khoa Vận tải kinh tế 
Trường Đại học Giao thông Vận tải 
Tóm tắt: Môi trường trong các toa xe có tác động rất lớn tới sức khỏe hành khách và 
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Đường sắt Việt Nam (ĐSVN) trong thị 
trường vận chuyển hành khách. Bài báo nêu tóm tắt kết quả nghiên cứu các yếu tố môi trường 
trong toa xe khách bằng phương pháp đo đạc, khảo sát và điều tra xã hội học, từ đó đề xuất 
các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường trên các đoàn tàu khách địa phương phía Bắc. 
Summary: Environment in the carriages has a great impact on the health of passengers 
and affects the competitiveness of enterprises of Vietnam Railway Administration (VRA) in the 
passenger transportation market. The article summarizes the results of a research into 
environmental factors in the passenger coaches by means of measurement, study, social 
survey, which proposes solutions to improve environmental conditions on the fleets of local 
trains in the North. 
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI 
TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH 
1.1. Khái niệm môi trường 
Luật Môi trường quy định: “Môi trường 
bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất 
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao 
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống 
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người 
và thiên nhiên”. 
Như vậy thành phần của môi trường là các 
yếu tố tạo thành như không khí, đất, nước, sinh 
vật, khu dân cư, khu sản xuất... Môi trường có 
ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài tới sức khỏe con 
người, chất lượng khí quyển xung quanh. Đối 
với công tác vận chuyển hành khách, chất 
lượng môi trường trong phương tiện vận 
chuyển tác động trực tiếp tới sức khỏe hành 
khách, nhân viên trong ngành và môi trường 
xung quanh. Vì vậy bảo đảm chất lượng môi 
trường trong phương tiện là nội dung quan 
trọng đối với mỗi ngành vận tải. 
1.2. Các yếu tố môi trường trong toa xe khách 
Để đánh giá chất lượng môi trường trong 
toa xe khách cần 1 hệ thống các chỉ tiêu, trong 
đó chủ yếu là: 
- Yếu tố vi khí hậu: nhiệt độ và độ ẩm 
trong toa xe, lưu thông không khí và mức độ 
cung cấp khí sạch cho toa xe, nồng độ các 
chất độc hại (CO, CO , NH , NO , H S) và 2 3 x 2
 nồng độ bụi trong toa xe 
- Độ rung - lắc (ngang và thẳng đứng), 
tiếng ồn trong toa xe. 
- Mức độ chiếu sáng bên trong toa xe. 
- Mật độ các sinh vật có hại trong toa xe 
như ruồi, muỗi, gián, rệp... 
- Các tác nhân môi trường khác như thiết 
bị và dụng cụ vệ sinh, mùi, chất lượng nước 
sinh hoạt trong toa xe... 
II. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ 
MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE KHÁCH 
2.1. Kết quả đo đạc, khảo sát yếu tố 
môi trường 
Do Trung tâm y tế dự phòng ĐSVN thực 
hiện với các mác tàu khách Thống nhất Bắc - 
Nam, tàu du lịch và địa phương các tuyến phía 
Bắc. Các chỉ tiêu, phương pháp và dụng cụ đo 
tuân thủ đúng quy định trong Tiêu chuẩn 
ngành /2/, /3/, /4/. 
Kết quả cụ thể như sau: 
1. Các yếu tố vi khí hậu 
- Trên các mác tàu có điều hòa không 
khí: tương đối ổn định. Trong điều kiện mùa 
hè, ban ngày, trời nắng, nhiệt độ trong toa xe 
duy trì ở mức 25 – 270C, ở các khoang giường 
nằm là 24 – 250C; ban đêm hoặc khi nhiệt độ 
ngoài trời xuống thấp thì nhiệt độ trong toa xe 
thấp hơn (từ 190C – 210C). Độ ẩm và vận tốc 
gió trong toa xe ổn định, ít phụ thuộc vào bên 
ngoài. Lưu lượng cấp gió tươi đạt 14 đến 
18m3/h-người; 
- Trong các toa xe không có điều hòa 
không khí: phụ thuộc vào thời tiết bên ngoài, 
ít có sự thay đổi so với nhiệt độ ngoài trời (chỉ 
thấp hơn 10C – 20C), độ ẩm và vận tốc gió 
không có sự khác biệt. Lưu lượng cấp gió lớn 
hơn đối với toa xe có điều hòa không khí. 
2. Tiếng ồn trong toa xe khách 
- Với các toa xe có điều hòa không khí: 
cường độ tiếng ồn vẫn tương đối cao (71-75 
dBA), khi dừng ở ga, cửa đóng thì tiếng ồn 
thấp hơn (55-60 dBA). Vị trí đầu tiếp giáp 2 
cửa toa, khu vệ sinh có tiếng ồn rất lớn (trên 
81 dBA); 
- Với các toa xe không có điều hòa không 
khí: cường độ tiếng ồn cao (trên 81 dBA, 
thậm chí có những lúc lên tới trên 86 dBA); 
- Trên khu gian sử dụng ray hàn liền 
Nông Sơn – Trà Kiệu tiếng ồn ở mức thấp 
nhất (61 – 65 dBA). 
3. Độ rung-lắc trên toa xe 
Vận tốc rung đứng và rung ngang trong 
khoảng 0,14 đến 0,89 cm/s. 
4. Các khí độc trên toa xe khách 
Nhìn chung, kết quả khảo sát đo đạc 
không phát hiện thấy khí độc, ở một số khu 
vực hành khách ngồi trong toa xe có nồng độ 
khí NH , H S và CO3 2 2 ở dạng vết (tức là nồng 
độ thấp, chưa đủ để định lượng). Tại các toa 
hàng ăn do dùng nhiều bếp ga để đun nấu thức 
ăn nên nồng độ khí CO ở mức 37,2 đến 46,5 
mg/m3. 
5. Về rác thải trên các toa xe khách 
Bình quân trong một ngày đêm, mỗi hành 
khách và nhân viên trên tàu thải ra khoảng 
1kg rác, 2 lít nước tiểu và 0,3kg phân. 
6. Các loại côn trùng trên toa xe khách 
- Sau khi phun hóa chất (bình Raid Max) 
2 ngày, các toa xe chở khách đều không phát 
hiện gián, trên các toa xe hàng ăn do đun nấu 
và có nhiều khe hở nên có 2 - 5 con, sau 3 
tuần lượng gián nằm trong khoảng 2 - 5 
 con/TX, toa xe hàng ăn trên 5 con, nhưng sau 
5 tuần lượng gián sinh sôi rất nhanh (trên 50 
con/TX) 
- Các côn trùng khác: không có đánh giá. 
7. Về việc cung cấp nước sinh hoạt và 
nước uống trên toa xe khách 
- Mỗi toa xe 2 buồng vệ sinh thì có 2 
bồn, mỗi bồn chứa 750 lít nước. Trên tuyến 
Thống Nhất có 9 điểm cấp nước bổ sung lên 
tàu quy định ở những ga tàu có đỗ tác nghiệp 
hành khách. 
- Hầu hết nước sinh hoạt trên tàu được 
lấy từ các giếng khoan và giếng đào, chỉ có ga 
Nha Trang dùng nước máy. Nước uống là 
nước tinh khiết đóng chai do Xí nghiệp vận 
dụng toa xe khách Hà Nội và Sài Gòn cung 
cấp theo định lượng 
- Kết quả khảo sát cho thấy nguồn nước 
sinh hoạt cung cấp cho các đoàn tàu có tỷ lệ 
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực 
phẩm cao, đặc biệt là tại bể chứa và vòi cấp 
dưới ga, dù đã được xử lý diệt khuẩn bằng 
Cloramin B. Nguyên nhân là do nguồn nước 
giếng và chế độ vệ sinh bể chứa không đảm 
bảo, vòi nước bị hư hỏng nhiều và đặt thấp 
hơn mặt sân ga, đường ray nên dễ bị ngập 
nước, bể chứa trên toa xe không được thau rửa 
thường xuyên. 
2.2. Kết quả điều tra hành khách đi 
tàu về môi trường trong toa xe khách 
2.2.1. Mục tiêu và phương pháp điều tra 
Điều tra tâm lý hành khách đi tàu nhằm 
phát hiện tác động của yếu tố môi trường 
trong toa xe tới sự thoải mái của hành khách 
khi di chuyển và qua đó tác động tới tâm lý 
tiêu dùng của họ. 
Phương pháp điều tra được lựa chọn là 
“phỏng vấn” bằng “bảng hỏi” theo hình thức 
“tóm chộp”. Bảng hỏi được dùng điều tra kết 
cấu thành 5 phần: 
- Phần 1 là những thông tin liên quan đến 
cá nhân người được hỏi. Xử lý các nội dung 
này cho phép biết được kết cấu mẫu, các đặc 
trưng cơ bản của mẫu để từ đó đánh giá được 
mức độ hài lòng của từng đối tượng hành 
khách; 
- Phần 2 là những thông tin về sử dụng 
phương tiện đường sắt nhằm đánh giá mức độ 
tin cậy của các câu trả lời; 
- Phần 3 là các thông tin liên quan đến 
yếu tố môi trường trong toa xe khách. Đây là 
nội dung chính của bảng hỏi, được xây dựng 
chi tiết theo các nội dung cụ thể để đánh giá 
chính xác phản ứng của hành khách. Các câu 
hỏi có nhiều phương án trả lời để đánh giá 
mức độ hài lòng từ thấp đến cao; 
- Phần 4 là đánh giá, so sánh của hành 
khách về môi trường trong toa xe với các 
phương tiện vận chuyển khác mà hành khách 
đã có dịp sử dụng; 
- Phần 5 là những ý kiến đóng góp của 
hành khách để môi trường trong toa xe khách 
được tốt hơn. Phần này để trống cho hành 
khách tự do điền ý kiến. 
2.2.2. Quy trình điều tra 
- Vùng điều tra là tất cả các mác tàu địa 
phương phía Bắc: Hà Nội – Lào Cai (HN-
LC), Hà Nội – Vinh, Hà Nội - Đồng Đăng 
(HN-ĐĐ), Hà Nội – Hải Phòng (HN-HP), 
Yên Viên – Hạ Long (YV-HL) và Hà Nội – 
Quán Triều (HN-QT). Mỗi tuyến chọn cả tàu 
nhanh (nếu có) và tàu thường. Ngoài ra còn 
tiến hành điều tra với một số mác tàu Thống 
Nhất để kiểm chứng. 
 - Kết cấu mẫu: thể hiện trên bảng 1 - Đối tượng điều tra là hành khách trên 
các đoàn tàu này. - Đặc điểm của mẫu: 
- Chuẩn bị điều tra: + Số lần đi lại bằng đường sắt trong năm 
đối với tuyến HN - LC nằm ở mức trung bình 
(2 đến 6 lần), tuyến HN - ĐĐ và HN - HP ở 
mức cao (6 đến 12 lần); 
+ Lựa chọn tập hợp mẫu: theo phương 
pháp phi xác suất thuận tiện trong số hành 
khách ngẫu nhiên có mặt tại địa điểm phỏng 
vấn khi điều tra viên tác nghiệp; + Hầu hết hành khách trên các tuyến (50 
– 75%) lựa chọn đường sắt “đầu tiên” khi có 
nhu cầu di chuyển; 
+ Tổ chức nhân sự điều tra được hình 
thành theo mô hình sau: 
+ Thời điểm đi lại trong năm thường là 
vào “mùa hè” (từ tháng 7 đến tháng 9). Mục 
đích di chuyển chủ yếu là “đi du lịch”. 
. Người nghiên cứu: là Giảng viên ĐH 
GTVT, có nhiệm vụ xây dựng chương trình 
điều tra, quy định bảng hỏi, địa bàn phỏng vấn 
và hướng dẫn, đào tạo đội ngũ điều tra viên; 
phân công, giám sát họ trong quá trình thực 
hiện; chấn chỉnh, bổ sung câu hỏi nếu thấy 
cần thiết; 
2. Về tiếng ồn trong toa xe khách 
- Đánh giá chung: trừ tuyến HN-HP còn 
hầu hết hành khách (50 – 60%) đánh giá là 
“ồn” và “rất ồn”, nhất là những hành khách 
ít đi tàu (dưới 2 lần/năm) và không chọn 
đường sắt đầu tiên khi di chuyển. Các hành 
khách đi tàu không có điều hòa nhiệt độ (trên 
các tuyến HN - ĐĐ, HN - QT và YV - HL) 
bức xúc về tiếng ồn nhất vì thực tế những toa 
xe này thường mở cửa sổ để lấy thoáng và 
mát do toa xe không trang bị điều hòa không 
khí; 
. Đội ngũ điều tra viên được lựa chọn 
trong số học viên ngành vận tải trường Cao 
đẳng nghề đường sắt I. Họ là những người có 
chuyên môn, có khả năng gây tin tưởng cho 
người được hỏi, đủ năng lực và kiên nhẫn gợi 
hỏi, giải thích các vấn đề liên quan cho người 
được phỏng vấn; 
- Thời điểm tiến hành điều tra: quy định 
vào ban ngày, khi mà người được điều tra có 
trạng thái tâm lý tốt nhất. 
- Những lúc tiếng ồn gây khó chịu cho 
hành khách nhất là khi đoàn tàu “đi qua cầu, 
hầm” (tuyến HN - LC và HN - QT). Trên các 
tuyến còn lại (toa xe không có điều hòa) hành 
khách khó chịu vì tiếng ồn “trên toàn bộ hành 
trình”. 
2.2.3. Kết quả điều tra 
1. Kết cấu và đặc điểm mẫu 
 Bảng 1. Kết cấu mẫu điều tra về môi trường trong toa xe khách 
 Đơn vị: % 
3. Về nhiệt độ trên 
toa xe khách 
TUYẾN LOẠI 
TÀU TT TUYẾN KHÁC HN - LC HN - ĐĐ HN - HP TỔNG 
1 Nhanh - Hành khách đi tàu 
tuyến HN - LC đánh giá là 
“phù hợp”(do đây là các 
đoàn tàu có trang bị điều 
hòa nhiệt độ trên toa xe), 
30,5 10,5 41,0 
2 Thường 17,0 7,0 16,25 18,75 59,0 
Tổng 47,5 17,5 16,25 18,75 100 
Ghi chú: Tàu thường không có điều hòa nhiệt độ trên toa xe 
 cá biệt có hành khách cao tuổi thấy “lạnh” ở 
“cuối hành trình”; 
- Các tuyến khác, đặc biệt là HN - ĐĐ, 
hành khách chưa hài lòng. Nhiệt độ đặc biệt 
“khó chịu” khi đoàn tàu đi qua các “vùng có 
khí hậu nóng bức” do nhiệt độ ngoài trời 
khuếch tán vào bên trong toa xe vì cửa sổ để 
mở. 
4. Về độ rung-lắc trên toa xe 
- Nhìn chung hành khách đều cảm thấy 
“khó chịu” nhưng mức độ khác nhau. Các 
đoàn tàu có điều hòa, tàu du lịch hành khách 
thấy “dễ chịu” hơn các đoàn tàu khác (chỉ 
10,6% người được hỏi cảm thấy “khó chịu” 
so với từ 21,4 đến 32,5% trên các đoàn tàu 
khác) 
- Hành khách cảm thấy rung - lắc rõ nhất 
khi “đoàn tàu chạy với tốc độ cao” (trên 
50%) và nhiều hành khách (31,2% đến 
35,7%) người được hỏi cho rằng độ rung - lắc 
này “khó chịu” “trên suốt hành trình”. 
5. Về bầu không khí trên toa xe 
Có sự khác biệt về chất lượng không khí 
đầu và cuối hành trình do đầu hành trình sức 
khỏe của hành khách vẫn đang dồi dào và 
không khí trên toa xe “tươi” hơn. Cụ thể như 
sau: 
- Đối với tuyến HN - LC số người được 
hỏi cảm thấy “dễ chịu” và “chấp nhận được” 
ở “đầu hành trình” giảm từ 94,8% xuống còn 
87%, số người cảm thấy “mệt mỏi” tăng từ 
5,3% đầu hành trình lên 7,9% ở “cuối hành 
trình” 
- Đối với tuyến HN - ĐĐ: nhìn chung là 
“khó chịu”, cụ thể số người được hỏi cảm 
thấy “dễ chịu” chỉ chiếm 7,1% ở “đầu hành 
trình” và được giữ nguyên đến “cuối hành 
trình” nhưng số người cảm thấy “chấp nhận 
được” giảm từ 50% xuống còn 28,6%, đồng 
thời số người “mệt mỏi” tăng từ 21,4% “đầu 
hành trình” lên 50% “cuối hành trình”, đặc 
biệt có 14,3% người được hỏi thấy “rất mệt 
mỏi” 
- Các tuyến khác: 100% người được hỏi 
thấy “dễ chịu” và “chấp nhận được”. 
- Ảnh hưởng của “mùi khó chịu” lên tư 
trang hành khách đi tàu: Đa số người được hỏi 
“chấp nhận được” (94,7% ở tuyến HN - LC, 
50% tuyến HN - ĐĐ và 76,9% ở các tuyến 
khác). 
6. Về các sinh vật có hại trên toa xe 
- Muỗi: 44,7% người được hỏi trên tuyến 
HN - LC, 42,9% trên tuyến HN - ĐĐ và 
30,8% tuyến khác đánh giá là “không nhận 
thấy”, trong khi chỉ có 2,6% tuyến HN - LC 
đánh giá “nhiều” và 42,9% trên tuyến HN -
ĐĐ đánh giá là “rất nhiều”. 
- Ruồi: 100% người được hỏi trên các 
tuyến “chấp nhận được” hoặc là “không cảm 
thấy”. 
- Các loại côn trùng khác như rận, rệp, 
gián, chuột..: chỉ có 35,7% người được hỏi 
trên tuyến HN - ĐĐ thấy “rệp” và 7,1% thấy 
sự xuất hiện của “gián”. 
7. Về thiết bị vệ sinh trên toa xe khách 
- Đầu hành trình: nhìn chung, những 
người được hỏi trên các tuyến đều đánh giá là 
“sạch” hoặc “dùng được”, tuy nhiên vẫn còn 
2,6% người được hỏi trên tuyến HN – LC 
đánh giá là “bẩn”. Đặc biệt tuyến HN - ĐĐ 
có đến 35,7% người được hỏi cho là “bẩn” và 
14,3% là “rất bẩn” 
- Trong hành trình: lượng hành khách 
đánh giá là “bẩn” tăng từ 2,6% đầu hành trình 
 lên 5,2% trên tuyến HN - LC, trong khi tỷ lệ 
đánh giá “sạch” giảm từ 44,7% xuống còn 
39,5%. Số liệu tương ứng trên tuyến HN - ĐĐ 
là 14,3% “sạch” giảm xuống còn 7,1% trong 
khi tỷ lệ đánh giá là “bẩn” tăng từ 35,7% lên 
42,9%, đặc biệt số người cho là “rất bẩn” 
tăng từ 14,3% lên đến 21,$%. Các tuyến khác 
cũng có đến 7,7% hành khách thấy “bẩn” 
- Cuối hành trình: tỷ lệ người đánh giá là 
“bẩn” và “rất bẩn” tăng lên ở các tuyến HN -
LC và HN - ĐĐ, giữ nguyên trên tuyến HN -
HP và HN - QT tương ứng với số người đánh 
giá là “sạch” và “dùng được” giảm đi. Tuy 
nhiên, cố điều đặc biệt là trên tuyến HN - LC 
số người đánh giá thiết bị vệ sinh trong toa xe 
ở trạng thái “sạch” tăng cao hơn so với đầu 
hành trình (50%), điều này được lý giải là do 
khi tàu sắp vào ga nhân viên toa xe bắt buộc 
phải vệ sinh lau dọn toa xe nên các thiết bị 
này sạch hơn. 
- Về vật dụng trong phòng vệ sinh (xà 
phòng, giấy vệ sinh) 
+ Đánh giá của hành khách đi tàu tuyến 
HN - ĐĐ là 50% cho rằng “thiếu”, 21,4% 
“rất thiếu” trong “suốt hành trình” 
+ Tuyến HN - LC tình trạng “thiếu” vật 
dụng vệ sinh tăng dần khi tàu đi đến “cuối 
hành trình” (từ 2,6% “thiếu” khi bắt đầu 
hành trình tăng lên 10,5% khi kết thúc hành 
trình) 
+ Trên tuyến HN - HP và HN - QT cũng 
có tình trạng tương tự nhưng thay đổi từ “đầy 
đủ” sang “đủ dùng”, không có người nào 
thấy “thiếu” và “rất thiếu”. 
8. Đánh giá về tình trạng nước sinh hoạt 
và nước uống trên toa xe 
- Về nước sinh hoạt: tất cả các tuyến đều 
đánh giá là “thiếu” từ đầu đến cuối hành trình 
với mức độ khác nhau. Cụ thể: tuyến HN - LC, 
HN - QT và HN - HP tương đối “đầy đủ”, chỉ 
một lượng rất ít (2,6%) đánh giá là “thiếu”. 
Tuyến HN - ĐĐ thiếu nước sinh hoạt rất trầm 
trọng: đầu hành trình có 21,4% người đánh giá 
“thiếu” và 14,3% “rất thiếu” tăng lến đến 
42,9% “thiếu” và 21,5% “rất thiếu” cuối hành 
trình 
- Về nước uống: 13,2% số người được 
hỏi trên tuyến HN - LC đánh giá là “thiếu” và 
2,7% đánh giá là “rất thiếu”. Trên tuyến HN -
ĐĐ vẫn còn đến hơn 50% số người được hỏi 
cho là “thiếu” hoặc “rất thiếu” nước uống. 
9. Đánh giá chung về tình trạng môi 
trường trong toa xe khách so với các phương 
tiện vận chuyển khác 
- Rất nhiều hành khách không có trả lời 
vì họ không có điều kiện hoặc không muốn so 
sánh 
- Đại đa số những người có trả lời cho 
rằng môi trường trên toa xe “tốt hơn” (14,3% 
- 57,9%) hoặc “tương đương” (15,4% - 50%) 
với các phương tiện khác, chỉ có trên tuyến 
HN - ĐĐ còn 28,6% số người đánh giá là 
“kém hơn”. 
10. Kết luận chung 
Môi trường trong các toa xe khách hiện 
nay đã được cải thiện rất nhiều so với trước 
đây, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố cần phải 
chấn chỉnh. Các toa xe khách không trang bị 
điều hòa nhiệt độ trong thành phần các đoàn 
tàu khách địa phương tuyến HN - ĐĐ và các 
đoàn tàu thường có môi trường kém hơn cả. 
Thời gian sắp tới Doanh nghiệp ĐSVN cần 
nhanh chóng có những biện pháp khắc phục 
để nâng cao sức cạnh tranh của ngành so với 
các Doanh nghiệp vận tải khác. 
 III. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT 
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG TOA XE 
KHÁCH TÀU ĐỊA PHƯƠNG PHÍA BẮC 
3.1. Biện pháp về cơ chế chính sách 
1. Thành lập và kiện toàn hệ thống làm 
công tác môi trường từ trên xuống dưới nhằm 
thống nhất chỉ đạo công tác môi trường của 
Doanh nghiệp ĐSVN. Giao chức năng cụ thể 
về môi trường cho Ban (Phòng) Khoa học 
công nghệ để tham mưu ban hành các văn bản 
hướng dẫn thi hành Quy chế môi trường, tham 
gia đóng góp ý kiến về Chiến lược và Quy 
hoạch phát triển, Tiêu chuẩn thiết kế chế tạo, 
cải tạo ... và các hoạt động cụ thể khác, giám 
sát thực hiện các quy định bảo đảm môi 
trường trong hoạt động đường sắt. 
2. Đánh giá, rà soát và ban hành các văn 
bản, quy định về bảo đảm môi trường. Ban 
hành các quy định cụ thể về đảm bảo môi 
trường trong hoạt động của Doanh nghiệp 
ĐSVN trên tất cả các lĩnh vực xây mới, thiết 
kế chế tạo, cải tạo, kinh doanh vận tải... Các 
tiêu chuẩn này thiết kế rất cụ thể và tiếp cận 
tiêu chuẩn hiện đại trong khu vực và trên thế 
giới. 
3. Xây dựng và ban hành các Quy định 
về thưởng phạt, trích nộp phí bảo vệ môi 
trường cho các đơn vị trực thuộc ĐSVN và 
kinh doanh đường sắt ở Việt Nam. 
3.2. Biện pháp kỹ thuật 
3.2.1. Thu gom xử lý chất thải sinh hoạt 
trên các đoàn tàu khách 
Chất thải sinh hoạt từ các đoàn tàu khách 
không chỉ trực tiếp ảnh hưởng xấu tới sức 
khỏe của hành khách và nhân viên trên tàu mà 
còn gây ô nhiễm môi trường dọc tuyến đường 
sắt nếu không có những biện pháp xử lý thích 
hợp. Vì vậy thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt 
là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết. 
1. Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt 
Rác thải sinh hoạt trên các đoàn tàu 
khách bao gồm rác thải của toa xe ăn, rác do 
hành khách thải ra trong hành trình với thành 
phần chủ yếu là bao gói suất ăn chế biến sẵn, 
giấy, lá bánh, túi ni lông, các loại vỏ chai, vỏ 
hộp, thức ăn thừa... 
Quy trình công nghệ thu gom rác thải 
như sau: Rác trong toa xe ăn do nhân viên 
cung ứng thu gom, trong toa xe khách do nhân 
viên bao toa đảm nhiệm. Sau khi thu gom, rác 
được cho vào các túi kín và bền, chờ đến ga 
có đỗ quy định thì đưa xuống, từ đó rác được 
tập trung, xử lý sơ bộ trước khi chuyển tới 
điểm tập kết xử lý triệt để của địa phương. 
2. Thu gom, xử lý phân, nước tiểu, nước 
thải sinh hoạt theo 2 hướng 
 - Xử lý triệt để và khử trùng bằng clo 
trước khi thải ra 2 bên đường sắt theo công 
nghệ của hãng Microphor và Petech. Ưu điểm 
của phương pháp này là xử lý độc lập cho 
từng toa xe, ít phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, 
nước thải sau xử lý đảm bảo vệ sinh môi 
trường. Tuy nhiên nhược điểm là đắt tiền (từ 
110 đến 150 triệu VND/TX). Hiện nay thiết bị 
này đã được lắp cho một số toa xe khách trong 
đoàn tàu mác cao. 
- Thu gom chất thải trên toa xe sau đó 
đưa xuống các điểm tập trung xây dựng tại 
các ga có đỗ, tại đây chất thải được xe chuyên 
dùng đưa đến các điểm xử lý. Ưu điểm của 
phương pháp này là giá thành thấp hơn nhưng 
việc tổ chức phức tạp vì thời gian đỗ ga ngắn, 
xây dựng các bể chứa tại ga khó khăn và dung 
lượng hạn chế. 
Qua nghiên cứu, phân tích, tác giả nhận 
thấy: đối với các tàu Thống nhất hoặc tàu du 
 lịch nên sử dụng công nghệ Microphor hoặc 
Petech, tàu địa phương do lượng chất thải 
nhỏ, thời gian đỗ ga lâu nên áp dụng hình thức 
tập trung thu gom (bố trí tại các ga Hà Nội, 
Yên Viên, Yên Bái, Lào Cai, Lạng Sơn, Thái 
Nguyên, Hải Phòng và Hạ Long) sau đó đưa 
đến điểm xử lý quy định của địa phương. 
3. Dùng các thiết bị có tiếng ồn nhỏ khi 
hoạt động để đặt trong toa xe, đặc biệt là hệ 
thống điều hòa không khí, quạt gió... 
4. Nâng cao chất lượng cầu đường, nhất 
là những tuyến đi qua vùng nền đường không 
ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến trong 
việc đặt ray như hàn liền ray, mài trơn mặt 
ray, đặt tấm giảm âm 2 bên thân ray, sử dụng 
bản tiện mềm... 
3.2.2. Vệ sinh toa xe khách cả bên trong 
lẫn bên ngoài 
3.2.4. Giải pháp đảm bảo vi khí hậu 
trong toa xe 
Công việc này được thực hiện tại các ga 
kỹ thuật hành khách nhằm đảm bảo vệ sinh 
môi trường xung quanh, nâng cao năng lực tác 
nghiệp và hiệu quả vệ sinh toa xe (xem /6/). 
Việc diệt côn trùng nên thực hiện bằng hóa 
chất (DDVP, Permethrin) với thời gian tối 
thiểu 1 tháng/1 lần và theo đúng quy trình tác 
nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, chống ngộ độc 
cho hành khách và nhân viên. 
1. Hợp lý hóa thiết kế chế tạo toa xe 
khách, đảm bảo độ kín chống gió lùa, có kết 
cấu ngăn che nhằm hạn chế trao đổi nhiệt 
trong và ngoài toa xe, thiết kế thành, mái toa 
xe, kính cửa theo tiêu chuẩn 2 lớp có đệm 
không khí ở giữa; 
2. Tiến hành thông gió trong toa xe hợp 
lý 3.2.3. Giải pháp chống ồn và rung lắc 
trên toa xe 
- Phương pháp thông gió tự nhiên kết 
hợp với cơ học: tăng diện tích cửa sổ kết hợp 
với bố trí hợp lý hệ thống quạt mát có khả 
năng tác động tới những vùng khuất nhất 
trong toa xe. Các toa xe hàng ăn cần sử dụng 
chụp hút mùi để loại bỏ mùi và giảm nhiệt độ 
trong toa xe; 
Tiếng ồn và rung lắc trên toa xe được gây 
ra bởi chất lượng chế tạo toa xe và các thiết bị 
lắp đặt trên toa xe; độ chuẩn xác khi lắp đặt 
các thiết bị; chất lượng cầu, đường, ghi..., 
vành bánh xe và mặt lăn mòn gây tiếng rít... 
Vì vậy để giảm tiếng ồn và độ rung lắc trên 
toa xe cần áp dụng đồng bộ các biện pháp sau: 
- Trang bị điều hòa không khí cho các toa 
xe. Phương pháp này giải quyết được triệt để 
vấn đề vi khí hậu trong toa xe, có khả năng 
điều chỉnh nhiệt độ thích hợp theo yêu cầu của 
hành khách, cung cấp đủ lượng khí tươi cần 
thiết cho mọi vị trí trong toa xe. Tuy nhiên, 
lắp đặt điều hòa không khí đòi hỏi phải có một 
hệ thống đồng bộ kèm theo như máy phát 
điện, trạm bảo dưỡng sửa chữa... nên cần kinh 
phí lớn. Vì vậy, trước mắt chỉ nên trang bị cho 
những Ram tàu đường dài, tàu du lịch. 
1. Nâng cao chất lượng chất tạo toa xe 
khách theo những tiêu chuẩn tiên tiến về đảm 
bảo môi trường, đảm bảo độ chuẩn xác chắc 
chắn trong kết cấu tránh sự cọ xát làm phát 
sinh ra tiếng ồn. Sử dụng cao su lót các khe tại 
cửa ra vào, nắp cầu thang để giảm tiếng ồn từ 
ngoài vào. Nâng cao chất lượng chế tạo giá 
chuyển hướng. 
2. Sử dụng vật liệu cách âm làm cửa sổ 
và cửa ra vào, lót sàn và thành toa xe. 
 3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng 
nước sinh hoạt trong toa xe 
Hầu hết đường ống dẫn nước trong sân 
ga đều đặt chìm nên phải đảm bảo, chắc chắn, 
kín nước. Các họng nước đặt tại các đường ke 
phải cao hơn sân ga và có nắp đậy tránh bị 
nước tràn vào và có hộp khóa bảo quản. Hệ 
thống vòi nước trên toa xe bền, tiện sử dụng 
và tiết kiệm nước 
1. Đảm bảo chất lượng nguồn nước: 
Đây là yếu tố quan trọng và quyết định 
nhất. Theo kết quả khảo sát nước sinh hoạt, 
trong thành phần của nước giếng khoan và 
giếng đào cấp lên toa xe, nồng độ tạp chất và 
các chất nguy hại đều vượt quá quy định, vì 
vậy đảm bảo chất lượng nguồn nước sẽ ngăn 
chặn ngay từ gốc việc cấp nước không đảm 
bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm lên 
toa xe. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần 
tiến hành đồng bộ các giải pháp sau: 
4. Vận hành, giám sát việc cấp và sử 
dụng nước: 
Nghiên cứu áp dụng thiết bị lọc nước 
trang bị trên toa xe khách, trước mắt là cho 
các đoàn tàu Thống nhất và du lịch. Nhân viên 
cấp nước phải nắm được những kiến thức cơ 
bản về vệ sinh cấp nước, thực hiện nghiêm túc 
các quy định vệ sinh cấp nước. Thường xuyên 
xét nghiệm, đánh giá chất lượng nước, kịp 
thời xử lý những yếu tố không đảm bảo vệ 
sinh an toàn. Giám sát việc thực hiện chế độ 
vệ sinh, thau rửa, khử trùng nguồn nước sinh 
hoạt. 
- Lựa chọn địa điểm đào giếng có chất 
lượng nguồn nước ổn định. Phối hợp với cơ 
quan chức năng như Công ty kinh doanh nước 
sạch, vệ sinh dịch tễ để kiểm tra, lựa chọn vị 
trí nguồn nước thích hợp, sau đó dùng các 
công nghệ lọc hoặc khử trùng đảm bảo chất 
lượng nguồn nước; 
3.2.6. Giải pháp chống rung-lắc trên toa 
xe 
- Sử dụng nước máy: phối hợp với Công 
ty kinh doanh nước sạch mua nước máy, 
nghiên cứu tính lại giá vé hợp lý để bù kinh 
phí cho ngành. 
Nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn đồng bộ 
về toa xe khách, đường, cầu, hầm đường sắt. 
Cụ thể là: 2. Đảm bảo chất lượng bể chứa nước: 
- Tiêu chuẩn đườn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 08_2010_1289_cloto_khach_.pdf 08_2010_1289_cloto_khach_.pdf