Đề tài Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện

Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu, và nó đã có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta. Đặc biệt với việc Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trong thời gian qua (vào ngày 7/11/2006) đã mở ra những cơ hội thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng đan xen những khó khăn, thách thức đòi hỏi phải biết tận dụng những lợi thế so sánh để hội nhập, và cần có biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao chất lượng lao động, tạo thêm nhiều việc làm mới.Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố kĩ thuật – công nghệ, lao động tiêu thụ bao gồmcả tiêu thụ trong nước và xã hội. Vốn là thứ ma nước ta có thể huy động được ở trong nước và nước ngoài, kỹ thuật – công nghệ là thứ mà nước ta có thể mua được. Nhưng cả hai thứ trên phải qua sự sử dung của con người mới phát huy được hiệu quả, nếu để lẵng phí thất thoát thì chẵng những tăng trưởng kinh tế không tương ứng mà làm cho gánh nặng nợ nần gia tăng. Khác với hai yếu tố trên, lao động mà nước ta sẵn có, là nguồn nội lực hơn nữa lại có rất nhiếu đến mức dư thừa, giá nhân công lại rẽ. Đó là nói về đầu vào. Còn về đầu ra, lao động tạo ra thu nhập, tạo ra sức mua có khả năng thanh toán, làm tăng dung lượng thị trườngtrong nước vưa la một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư

Một trong những nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã xác định: Con người là trung tâm của sự phát triển, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Nguông nhân lực là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, quyết định sự hưng thịnh hay suy vong của quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch sử. Trong phát triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực vừa là yếu tố sản xuất, đồng thời là yếu tố tiêu dùng của cải được tạo ra. Nguồn nhân lực là bộ phận cấu thành và quyết định hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất. Nguồn nhân lực được hình thành từ dân số và được sử dụng trên phạm vi nền kinh tế Quốc dân cũng như từng tổ chức, từng doanh nghiệp

Mặt khác, nhờ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và tương đối ổn định trong một thời gian dài, với các biện pháp nỗ lực của Chính phủ trong công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục và việc thực hiện tốt các mục tiêu về lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân Như vậy, lao động việc làm là một trong những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Từ thực tế đó đã gợi mở cho tôi ý tưởng nghiên cứu đề tài: Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện.

 

doc47 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1007 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu, và nó đã có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta. Đặc biệt với việc Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trong thời gian qua (vào ngày 7/11/2006) đã mở ra những cơ hội thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng đan xen những khó khăn, thách thức đòi hỏi phải biết tận dụng những lợi thế so sánh để hội nhập, và cần có biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân lực thông qua việc nâng cao chất lượng lao động, tạo thêm nhiều việc làm mới.Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố kĩ thuật – công nghệ, lao động tiêu thụ bao gồmcả tiêu thụ trong nước và xã hội. Vốn là thứ ma nước ta có thể huy động được ở trong nước và nước ngoài, kỹ thuật – công nghệ là thứ mà nước ta có thể mua được. Nhưng cả hai thứ trên phải qua sự sử dung của con người mới phát huy được hiệu quả, nếu để lẵng phí thất thoát thì chẵng những tăng trưởng kinh tế không tương ứng mà làm cho gánh nặng nợ nần gia tăng. Khác với hai yếu tố trên, lao động mà nước ta sẵn có, là nguồn nội lực hơn nữa lại có rất nhiếu đến mức dư thừa, giá nhân công lại rẽ. Đó là nói về đầu vào. Còn về đầu ra, lao động tạo ra thu nhập, tạo ra sức mua có khả năng thanh toán, làm tăng dung lượng thị trườngtrong nước vưa la một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư Một trong những nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã xác định: Con người là trung tâm của sự phát triển, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Nguông nhân lực là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, quyết định sự hưng thịnh hay suy vong của quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch sử. Trong phát triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực vừa là yếu tố sản xuất, đồng thời là yếu tố tiêu dùng của cải được tạo ra. Nguồn nhân lực là bộ phận cấu thành và quyết định hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất. Nguồn nhân lực được hình thành từ dân số và được sử dụng trên phạm vi nền kinh tế Quốc dân cũng như từng tổ chức, từng doanh nghiệp Mặt khác, nhờ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và tương đối ổn định trong một thời gian dài, với các biện pháp nỗ lực của Chính phủ trong công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục…và việc thực hiện tốt các mục tiêu về lao động việc làm, phát triển nguồn nhân lực đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân…Như vậy, lao động việc làm là một trong những nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Từ thực tế đó đã gợi mở cho tôi ý tưởng nghiên cứu đề tài: Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện. NỘI DUNG PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM I. Lao động - việc làm trong nền kinh tế Việt Nam 1 Lao động Lao động là hoạt động có mục đích của con người . Lao động là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên. Trong quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là kẻ môi giới trong trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. 2. Việc làm Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người Theo qui định của Bộ luật Lao động là những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động. Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết, cầu lao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn sàng thuê (sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. II. Kế hoạch hoá lực lượng lao động - việc làm 1. Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa 1.1. Khái niệm Kế hoạch hoá lực lượng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, nhằm xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm trong kỳ kế hoạch (KH), đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan trọng nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả lao động xã hội. 1.2. Nhiệm vụ: Là một bộ phận của kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, kế hoạch hóa lực lượng lao động – việc làm có nhiêm vụ: - Xác định các chỉ tiêu về khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội - Xác định chỉ tiêu về nhu cầu lao động cần có trong kỳ kế hoạch - Cân đối cung - cầu lao động, xây dựng các chỉ tiêu thị trường lao động trong kỳ kế hoạch - Đề xuất chính sách, giải pháp nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động 1.3. Ý nghĩa: Trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch hoá lực lượng lao động có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. - Kế hoạch lực lượng lao động là kế hoạch mang tính biện pháp: + Lao động là một yếu tố nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội + Kế hoạch lực lượng lao động nhằm vào mục tiêu của kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo ra các điều kiện vế lao động để thực hiện các kế hoạch này - Kế hoạch hoá lực lượng lao động là kế hoạch mang tính mục tiêu: + Lao động là một đối tượng được hưởng lợi ích Xã hội trong đó có quyền lợi có việc làm + Kế hoạch phát triển lao động bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển xã hội như: Giải quyết lao động, khống chế thất nghiệp hay chỉ tiêu giáo dục sức khoẻ… Do vậy, kế hoạch lao động phải được xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố cầu do kế hoạch về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra nhưng đồng thời kế hoạch mang tính chủ động, tích cực và đặc biệt là tìm ra các cơ chế chính sách để thực hiện các mục tiêu do kế hoạch đặt ra. 2. Nội dung kế hoạch lao động việc làm 2.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến tình hình lao động - việc làm kỳ kế hoạch 2.1.1. Các yếu tố tác động tới cung lao động * Yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động Lực lượng lao động phản ánh số lượng lao động mà xã hội sẵn sàng đem trao đổi trên thị trường. Trong nền kinh tế lực lượng lao động phụ thuộc vào các yếu tố: - Quy mô và tốc độ tăng dân số Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Sự biến động dân số là kế quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động. Sự biến động của dân số thường được nghiên cứu qua sự biến động tự nhiên và biến động cơ học - Kinh tế, xã hội và văn hoá Yếu tố kinh tế, xã hội và văn hoá tác động mạnh đến quy mô và cơ cấu lực lượng lao động qua mức độ tham gia lao động của các nhóm dân số khác nhau: sự tham gia của phụ nữ vào hoạt động kinh tế, sự tham gia của nhóm tuổi vào hoạt động kinh tế * Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động Lực lượng lao động thể hiện ở số lượng lao động và chất lượng lao động. Chất lượng lao động là yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm theo trình độ kĩ thuật sản xuất. chất lượng lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động cũng như sức khoẻ của họ. Điều này phụ thuộc vào hoạt động giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ. 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động * Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế Sự tăng trưởng của nền kinh tế nếu coi các yếu tố khác không đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sức lao động và năng suất lao động. Nếu vơi mức lao động nhất định trên cùng một phương hướng, lượng nhu cầu sức lao động xã hội do quy mô và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quyết định * Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động. Khi quy mô sản xuất xã hội ở mức độ nhất định, năng suất lao động càng cao thì sức lao động cần càng ít * Sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu hoạt động kinh tế xã hội. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sức lao động khác nhau, có hoạt động cần một lượng sức lao động lớn, có hoạt động chỉ cần tương đối ít sức lao động, bởi vậy kết cấu hoạt động kinh tế, xã hội biến đổi cũng gây ảnh hưởng đến nhu cầu sức lao động xã hội * Khả năng đổi mới sức lao động. Ở một thời kỳ nhất định, do các nguyên nhân sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận rời khỏi chỗ làm việc, cần có sức lao động mới thay thế và bổ sung. Do vậy, thay thế, đổi mới sức lao động ảnh hưởng đến nhu cầu sức lao động 2.2. Định hướng và mục tiêu Kế hoạch lao động - việc làm nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế và xã hội; giải quyết việc làm cho người lao động và đáp ứng nhu cầu về nguồn lực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước; nâng cao chất lượng nguồn lao động; thay đổi cơ cấu lực lượng lao động ngày càng tiến bộ theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp – xây dựng và dịch vụ 2.3. Chỉ tiêu và các phương pháp tiếp cận 2.3.1. Chỉ tiêu về khả năng cung cấp Lực lượng lao động xã hội Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội là bộ phận dân số tham gia hoạt động kinh tế; bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động có đủ khả năng tham gia lao động, đang tham gia lao động và có nhu cầu tìm việc làm. Độ tuổi lao đông: Việt Nam quy định tuổi lao động: Nam: đủ 15 đến 60 Nữ: đủ 15 đến 55 Có khả năng tham gia lao động: Có trình độ Có sức khoẻ Việc xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội gồm các bước sau: Bước 1: Xác định dân số tuổi lao động kỳ kế hoạch Dân số tuổi lao động kỳ kế hoạch bao gồm bộ phận dân số hoạt động kinh tế và bộ phận dân số không hoạt động kinh tế trong kỳ kế hoạch - Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là nguồn lao động hay lực lượng lao động đang làm việc (người có việc làm) hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc (thất nghiệp). - Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này bao gôm: những người không có khả năng làm việc do tàn tật, ốm đau, mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những người không hoạt động kinh tế vì những lí do khác. Phương pháp xác định tổng dân số nguồn nhân lực 3 phương pháp: Phương pháp 1: Chuyển tuổi trực tiếp Dân số tuổi lao động kỳ KH = Dân số tuổi lao động kỳ gốc + Số người mới đến tuổi lao động - Số người mới quá tuổi lao động Phương pháp 2: Phương pháp suy ra từ trạng thái động Dân số nguồn nhân lực kỳ KH = Dân số nguồn nhân lực cuối kỳ gốc + (1 + Tỷ lệ tăng thuần tuý kỳ KH) Phương pháp 3: Phương pháp tính bằng tỷ trọng Dân số tuổi lao động kỳ KH = Tổng số nhân khẩu kỳ KH * Tỷ trọng dân số tuổi lao động kỳ KH Bước 2: Xác định dân số tuổi lao động hoạt động kinh tế kỳ KH Dân số tuổi lao động hoạt động kinh tế kỳ KH = Dân số tuổi lao động kỳ KH * Tỷ lệ dân số hoạt động kỳ KH Bước 3: Xác định mức gia tăng lực lượng lao động kỳ KH (Nhu cầu việc làm mới tăng lên trong kỳ KH) Mức tăng lực lượng lao động kỳ KH so với kỳ gốc = Dân số tuổi lao động hoạt động kinh tế kỳ KH - Dân số tuổi lao động hoạt động kinh tế kỳ gốc Bước 4: Xác định dân số tuội lao động không hoạt động kinh tế Để xác định được dân số tuổi lao động không hoạt động kinh tế, căn cứ vào tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế qua điều tra thống kê bao gồm: - Tỷ lệ học sinh,sinh viên trong độ tuổi lao động (TLhs-sv) - Tỷ lệ những người trong độ tuổi lao động bị tàn tật (TLtàn tật) - Tỷ lệ những người nội trợ (TLnội trợ) - Tỷ lệ những người không hoạt động kinh tế vì lý do khác (TLkhác) Dân số tuổi lao động không hoạt động kinh tế = Dân số tuổi lao động kỳ KH * (TLhs-sv+ TLnội trợ + TLtàn tật+ TLkhác) 2.3.2. Chỉ tiêu về nhu cầu lao động xã hội cần có kỳ KH Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao động nảy sinh trong hoạt động kinh tế - xã hội (số chỗ việc làm được tạo nên bởi các hoạt động kinh tê) Các phương pháp xác định Phương pháp 1 Phương pháp căn cứ định mức với các yếu tố đầu vào không phải là yếu tố lao động * Vốn Hệ số kết hợp (DMK/L) giữa vốn (K) và lao động (L) đuợc coi là con số cố định: DMK/L = K/L Xác định nhu cầu lao động được tính theo các bước: Xác định nhu cầu gia tăng vốn sản xuất từ kế hoạch tăng trưởng: Kk = k * Yk Trong đó: Nhu cầu vốn sản xuất gia tăng Kế hoạch mức gia tăng GDP Hệ số ICOR Xác định nhu cầu gia tăng lực lượng lao động kỳ kế hoạch (△Lk) theo công thức: △LDk = △Kk/DMK/L Xác định nhu cầu lực lượng lao động kỳ KH theo công thức: DLk = DL0 + LDk (DL0: nhu cầu lực lượng lao động kỳ gốc) Dựa vào tính toán trên, có thể xác định được nhu cầu lực lượng lao động kỳ KH. Đây là phương pháp giản đơn, dễ tính toán và thể hiện được mối quan hệ giữa tăng trương kinh tế(Y), tăng trưởng vốn sản xuất (K), và tăng trưởng lao động (L). Tuy vậy phương pháp này chưa đặt ra được vấn đề thay đổi công nghệ, kĩ thuật và phương thức tổ chức kế hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình tạo sản phẩm Phương pháp 2: phương pháp căn cứ vào năng suất lao động Các bước tiến hành như sau: Các bước tiến hành như sau: (1) Xác định năng suất lao động kỳ gốc: NS0 = Y0/L0 (2) Xác định tốc độ tăng năng suất lao động kỳ KH: gvl (3) Tính năng suất lao động kỳ KH: NSk = NS0 * (1 + gvl) (4) Xác định nhu cầu lao động kỳ KH: - Trước hết, dựa vào KH tăng trưởng kinh tế, xác định định mức GDP kỳ KH (Yk) theo cônh thức: Yk = Y0 * (1 + gk) Trong đó: Gk: Tốc độ tăng trưởng kinh tế kỳ KH Y0: mức GDP kỳ KH - Tính mức nhu cầu lao động kỳ KH (VLk) theo công thức: VLk = Yk/ NSk Phương pháp 3: phương pháp căn cứ vào độ co giãn của việc làm đối với kết quả sản xuất (GDP) Các bước tiến hành như sau: Tính hệ số co giãn của việc làm đối với GDP theo phương pháp thống kê qua nhiều năm về mối quan hệ giữa GDP với sự thay đổi của việc làm: e Xác định nhu cầu tăng trưởng lao động theo công thức: gvl = gk * e Trong đó: gvl: Tốc độ tăng trưởng việc làm gk: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Xác định nhu cầu lao động kỳ KH theo công thức: LDk = LD0 *(1 + gvl) Trong đó: LD0: Nhu cầu việc làm kỳ kế hoạch LD0: Nhu cầu việc làm kỳ gốc 2.3.3. Cân đối khả năng và nhu cầu lao động, xác định chỉ tiêu tăng trưởng lao động: * Nhu cầu việc làm mới tăng trong kỳ KH: LDk = LDk – LD0 * Tỷ lệ và mức thất nghiệp Mức thất nghiệp: Un(k) = LDk – VLk Tỷ lệ thất nghiệp: TLUn(k) = (Un(k)/LDk) * 100% * Xác định thất nghiệp ở khu vực nông thôn - Tỷ lệ thiếu việc làm: TLthiếu VL = LDthiếu việc làm / LDnông thôn 2.4. Các chính sách vĩ mô điều tiết sự lưu chuyển sức lao động Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Theo đà tiến độ của kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết cấu sản nghiệp cũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển sức lao động tương ứng 2.4.1. Trong cơ chế tập trung: Trong cơ chế tập trung, việc lưu chuyển sức lao động giữa các ngành, các địa phương được thực hiện theo sự khống chế trực tiếp của cấp trên bằng các chỉ tiêu cụ thể.Phương pháp này mang nhược điểm: - Hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp trong việc tiếp nhận và thải loại sức lao động để cân bằng lao động và lao động vậy hoá dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa thiếu sức lao động trong cùng một doanh nghiệp - Kế hoạch pháp lệnh kết hợp với chế độ sử dụng cố định khó tạo nên sự hứng thú, sở trường, tự do chọn nghề của mỗi cá nhân lao động - Do bên cầu lao động không được tuyển lựa, bên cung cấp lao động không có cạnh tranh làm cho các xí nghiệp thiếu tích cực trong việc dùng người hợp lý 2.4.2. Trong cơ chế thị trường Phương thức phân phối có KH tập trung cao độ sức lao động đã gây ra sự mất cân đối trong bố trí, trong hiệu quả sử dụng. Cần thiết phải cải cách và xây dựng cơ chế mới lưu chuyển sưc lao động. Về nguyên tắc, căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế thị trường cơ chế lưu chuyển sức lao động hợp lý cần thoả mãn các đòi hỏi sau: - Người lao động phải có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc của mình theo sở trường và sở thích - Với tư cách người sản xuất hàng hoá và người kinh doanh tương đối độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm về lỗ, lãi, xí nghiệp được quyền lựa chọn, thu nạp, sa thải nhân viên theo đòi hỏi của sản xuất kinh doanh và yêu cầu kĩ thuật - Với tư cách là người đại biểu tập trung cho lợi ích toàn dân, Nhà nước cần thiết dùng những biện pháp nhất định can thiệp, điều tiết và khống chế sức lao động Do vậy, lưu chuyển sức lao động hiện nay có đặc điểm sau: - Sức lao động lưu chuyển trên thị trường là hình thức cơ bản nhất. Trong nền kinh tế hàng hoá, muốn thực hiện sự phân bố hợp lý các yếu tố sức sản xuất, cần phải hoà toàn bộ các yếu tố của sức sản xuất vào hệ thống thị trường - Nhà nước khống chế thị trường sức lao động chủ yếu bằng việc đưa ra các đường nét hướng đạo chính, bằng các kế hoạch mang tính co giãn. Ngoài các biện pháp pháp luật, hành chính cần thiết, chủ yếu bằng các biện pháp kinh tế. Cụ thể, trên tầm vĩ mô Nhà nước nên xuất phát từ mục tiêu tổng thể, lâu dài và phát triển kinh tế - xã hội, khống chế có kế hoạch tổng cung sức lao động, cân bằng sức lao động với tổng tiền lương. Đồng thời thông qua kế hoạch vĩ mô có sự cân đối cần thiết quy mô, kết cấu và phương thức lưu chuyển sức lao động, làm cho nó thích ứng được các mặt phát triển của kinh tế, xã hội. Đặc biệt đối với một số nhân viên, cán bộ kỹ thuật nhân viên cao cấp và sức lao động cần thiết cho các công trình trọng điểm của Nhà nước có thể điều phối bằng kế hoạch pháp lệnh. PHẦN II: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM 2006 – 2010 VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRONG HAI NĂM 2006, 2007 I. Kế hoạch lao động - việc làm 2006 – 2010 1.Phân tích thực hiện kế hoạch 2001 – 2005 1.1. Kế hoạch lao động việc làm 2001 – 2005 Trong năm 2001 -2005 số lao động cần giải quyết việc làm khoảng 15,5 triệu lao động, bao gồm lao động mới tăng thêm mỗi năm khoảng 1,12 triệu lao động và số lao động chưa được giải quyết việc làm và thiếu việc làm từ 5 năm trước chuyển sang khoảng 12 triệu người, trong đó ở nông thôn ( tính theo ngày công quy đổi ) khoảng 9,5 triệu người ở thành thị khoảng 2,5 triệu người. Với việc thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm tới, sẽ tạo việc làm mới và tăng thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động. Ở nông thôn cùng với việc chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất, mùa vụ cây trồng, vật nuôi phát triển đa ngành, đa nghề trong các lĩnh vực công, nghiệp thủ công mỹ nghệ, dịch vụ và xuất khẩu lao động. Dự kiến có thể thu hút và tạo thêm việc làm cho khoảng 4,5 – 4,8 triệu lao động ( theo ngày công quy đổi đưa số lao động có việc làm ở nông thôn đến năm 2005 lên khoảng 30 triệu người. Ở khu vực thành thị dự kiến trong 5 năm tới có thể thu hút và tạo thêm việc làm cho khoảng 2,5 – 2,7 triệu người trong các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và xuất khẩu lao động đưa tổng số lao động có việc làm ở thành thị lên 13 triệu người Tạo bước chuyển dịch mạnh về cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động cho sản xuất, đến năm 2005 tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp (20 – 21%), tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ (22-23%), tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp (56 – 57%0 năm 2005. Tăng nhanh lao động kĩ thuật từ 20% năm 2000 lên 30% năm 2005. Đến năm 2005 tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn vào khoảng 80%; tỷ lệ lao động chưa có việc làm ở thành thị chiếm khoảng 5,4% số lao động trong độ tuổi. 1.2. Thực hiện kế hoạch 2001 – 2005 1.2.1. Nguồn cung của thị trường lao động tăng với tốc độ cao Theo điều tra lao động - việc làm ngày 1/7 hằng năm lực lượng lao động năm 2001 là 39488 nghìn người, tăng lên 42124 ngàn người vào năm 2003, đến năm 2004 lực lượng lao động là 43242,49 ngàn người và đến năm 2005 quy mô của lực lượng lao động đã lên tới 44385,032 ngàn người, trong đó nam là 22753 ngàn người và nữ là 21631 ngàn người; thành thị là 11071 ngàn người và nông thôn là 38313 ngàn người. Lực lượng lao động năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1142 ngàn người. Lực lượng lao động ngày càng tăng với tốc độ cao, bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2005 tăng 2,5 % với quy mô là 1026,4 ngàn người/năm; trong đó lực lượng lao động nam tăng 2.9 % với quy mô 599,4 ngàn người/năm; lực lượng lao động nữ tăng 2,1 % vơi quy mô 427 ngàn người/ năm; lực lượng lao động ở thành thị tăng 4,5% với quy mô 439,4 ngàn người /năm; lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1,9% tức tăng với quy mô 578 ngàn người/năm, nhưng chậm hơn nhiều so với khu vực thành thị về tốc độ tăng, do đó tỷ lệ lao động của khu vực thành thị không ngừng tăng lên ( bình quân hằng năm gần 0,5%). Cũng do tốc độ tăng của lực lượng lao động nam nhanh hơn lực lượng lao động nữ nên tỷ lệ giới (nam/ nữ ) của lực lượng lao động cả nước tăng lên từ 101,3% năm 2000 lên 105,2% năm 2005, bình quân hăng năm tăng 0,78%. 1.2.2. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động đã tăng lên, nhưng chậm và không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ Một là về trình độ học vấn: Trình độ học vấn của lực lượng lao độn nhìn chung đã tăng lên, nhất là ở bậc học phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nhưng không đồng đều giữa các bậc, các vùng. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng cơ cấu lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn Đơn vị % Chỉ tiêu 2002 2004 2005 Mù chữ 3,74 4.44 4.04 Chưa tốt nghiệp tiểu học 15.96 13.87 13.09 Tốt nghiệp tiểu học 31.83 29.73 29.09 Tốt nghiệp phổ thông cơ sở 30.06 32.36 32.58 Tôt nghiệp phổ thông trung học 18.42 19.6 21.21 Nguồn: báo cáo kết quả điều tra lao động việc làm 1/7 năm 2002 – 2005 1.2.3. Cơ cấu lực lượng lao động đã có thay đổi nhanh theo khu vực Cơ cấu của lực lượng lao động ngày càng tiến bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Lực lượng lao động ở thành thị năm 2001 mới chiếm 18,14%, đến năm 2002 đã tăng lên 23,87% và 24,2% năm 2003.Và năm 2004 là 24,4% , năm 2005 là 24.95% 1.2.4. Số người có việc làm ngày càng tăng, cơ cấu theo ngành kinh tế ngày càng tiến bộ, nhưng cơ cấu theo loại hình kinh tế chuyển dịch chưa rõ Cơ cấu của lao động có việc làm theo ngành kinh tế: cùng với sự đổi mới của đất nước, 5 năm qua cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã có những biến đổi quan trọng: Lao động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng lên, lao động trong nông nghiệp giảm xuống. Bảng cơ cấu của lao động có việc làm theo ngành kinh tế Ngành 2001 2002 2004 2005 Nông, lâm, ngư 67.2 60.67 57.89 56.79 Công nghiệp, xây dựng 12.6 15.13 17.35 17.88 Dịch vụ 20.2 24.2 24.75 25.33 Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra lao động - việc làm 1/7 các năm 2002 - 2005 Qua bảng ta thấy lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp đã giảm là 67,2% năm 2001 xuống còn 56,79% năm 2005 đạt mục tiêu của kế hoạch đề ra (56-57%) Lao động công nghiệp, xây dựng đã tăng từ 12,6 % năm 2001 lên 17,88% năm 2005, không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra là 22-23% Lao động dịch vụ đã tăng từ 20,2% năm 2001 lên 24,75% năm 2005, vượt chỉ tiêu do kế hoạch đề ra (22-23%) Cơ cấu lao động việc làm chia theo loại hình kinh tế: Bảng cơ cấu lao động có việc làm chia theo loại hình kinh tế Đơn vị % Loại hình kinh tế 2002 2004 2005 Kinh tế nhà nước 10,21 10,26 10.16 Kinh tế ngoài nhà nước 88,67 88.22 88.26 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1,12 1.52 1.58 Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra lao động - việc làm 1/7 các năm 2002 – 2005 Qua bảng ta thấy kinh tế nhà nước chiếm 10,21% tăng lên 10,26 % năm 2004 sau đó giảm xuống 10,16 % năm 2005. Kinh tế ngoài nhà nước năm 2002 chiếm 88,67% giảm xuống 88,22% năm 2004, sau đó tăng lên 88,26% năm 2005. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,12% năm 2002, tăng lên 1,525 năm 2004 và 1,58 % năm 2005. 2.1.5. Chất lượng gắn kết cung cầu của thị trường lao động ngày càng tiến bộ, nhưng vẫn còn một số bất cập Chất lượng gắn kết của quan hệ cung cầu lao động thể hiện ở số người có việc làm, thất nghiệp, tiền lương, tiền công và năng suất lao động. Có thể thầy được tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và sử dụng thời gian lao động ở nông thôn qua bảng sau: Bảng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và sử dụng thời gian lao động ở nông thôn Đơn vị % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở thành thị 6.42 6.28 6.01 5.78 5.6 503 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn 74.2 74.3 75.4 77.7 79.1 80.7 nguồn: Niên giám thống kê 2004 : báo cáo kế hoạch điều tra lao động - việc làm 1/7/2005. Qua bảng ta thấy tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở thành thị đã giảm từ 6,42% năm 2000 xuống còn 6,28% năm 2001 và đến năm 2005 chỉ còn 5,3% đạt mục tiêu kế hoach đề ra là 5,4%. Tỷ lệ sử dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc01.doc
Tài liệu liên quan