Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 
2005 đã quy định: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, 
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say 
mê học tập và ý chí vươn lên" (chương I, điều 4). "Phương pháp giáo dục phổ 
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học 
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, 
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, 
đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh" (chương I, điều 24).
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm vận dụng phần mềm gsp hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng dụng đạo hàm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦN THƠ 
TRƢỜNG THPT THỐT NỐT 
------------------------------------------ 
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
VẬN DỤNG PHẦN MỀM GSP HỖ TRỢ DẠY HỌC 
KHÁM PHÁ DẠNG TOÁN ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM 
Giáo viên: BÙI THỊ DIỄM TRANG 
Bộ Môn: Toán – Trƣờng THPT Thốt Nốt 
CẦN THƠ, 2015 
ii 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, 
kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công 
trình nào khác. Các tài liệu trích dẫn trong đề tài được ghi rõ nguồn gốc. 
 Tác giả đề tài 
Bùi Thị Diễm Trang 
iii 
MỤC LỤC 
Phụ bìa .................................................................................................................................... i 
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii 
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii 
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iv 
TÓM TẮT BÀI VIẾT ............................................................................................................ v 
1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2 
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2 
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2 
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2 
1.6. Những đóng góp của đề tài ......................................................................................... 3 
1.7. Cấu trúc của bài viết ................................................................................................... 3 
2. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................ 4 
2.1. Vai trò CNTT trong dạy học toán .............................................................................. 4 
2.1.1. Rèn luyện, phát triển tư duy toán học, năng lực khám phá, phát hiện và giải 
quyết vấn đề ................................................................................................................... 4 
2.1.2. Tính minh họa, trực quan ................................................................................... 4 
2.1.3. Tính kiểm chứng ................................................................................................... 5 
2.2.Sơ lược về cơ sở lý thuyết của dạy học khám phá ....................................................... 5 
2.2.1. Khái niệm về dạy học khám phá .......................................................................... 5 
2.2.2. Một số mô hình dạy học khám phá ...................................................................... 6 
2.3. Vận dụng phần mềm GSP vào dạy học khám phá một số dạng toán ứng dụng của 
đạo hàm .............................................................................................................................. 7 
2.4. Thực nghiệm ............................................................................................................. 13 
2.4.1. Đánh giá định tính ............................................................................................. 13 
2.4.2. Đánh giá định lượng .......................................................................................... 14 
3. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 16 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 17 
iv 
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
GV :Giáo viên 
HS :Học sinh 
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm 
NXB :Nhà xuất bản 
SGK :Sách giáo khoa 
GD&ĐT :Giáo dục và đào tạo 
GSP :The Geometer’s Sketchpad 
CNTT :Công nghệ thông tin 
PPDH :Phương pháp dạy học 
DH :Dạy học 
DHKP :Dạy học khám phá 
v 
TÓM TẮT BÀI VIẾT 
Từ thực tế khách quan và kinh nghiệm giảng dạy, chúng tôi chọn đề tài 
SKKN “Vận dụng phần mềm GSP hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng 
dụng đạo hàm”. Nhằm giúp HS phát triển tư duy độc lập, sáng tạo thông qua 
phương pháp DHKP, cùng với tính ưu việt của phần mềm GSP mà chúng tôi 
đã trình bày trong nội dung của cơ sở lý luận, bài viết còn minh họa một số ví 
dụ cụ thể trong dạy học định lí và khái niệm chương “Ứng dụng đạo hàm để 
khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số”. Để tránh suy nghĩ chủ quan, phần 
cuối bài viết, chúng tôi có trình bày thêm quá trình và kết quả thực nghiệm 
trên các lớp mà mình đang giảng dạy. 
1 
1. PHẦN MỞ ĐẦU 
1.1. Lý do chọn đề tài 
1.1.1 Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 
2005 đã quy định: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, 
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say 
mê học tập và ý chí vươn lên" (chương I, điều 4). "Phương pháp giáo dục phổ 
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học 
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, 
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, 
đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh" (chương I, điều 24). 
1.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010 của Bộ 
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo 
dục dựa trên công nghệ thông tin (CNTT), vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo 
ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội 
dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp 
dạy và học”. Khi sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin như là một 
phương tiện dạy học, ta có thể khai thác những điểm mạnh về kĩ thuật để ứng 
dụng nó một cách hiệu quả, giúp người học có thể tự khám phá tri thức mới, 
cũng như nhận thức vấn đề một cách sâu sắc và toàn diện. 
1.1.3. Ngày nay các công trình nghiên cứu về vận dụng các phần mềm 
hỗ trợ giảng dạy, nghiên cứu tuy có dấu hiệu tiến triển khá tốt nhưng còn 
chưa được rộng rãi trong hệ thống trường phổ thông, đặc biệt lĩnh vực đại số 
và giải tích. Trong khi vận dụng phần mềm GSP giáo viên chỉ cần mất ít thời 
gian thao tác là đã có được sản phẩm mong muốn, giúp người học phát triển 
được các thao tác tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách 
2 
sâu sắc và toàn diện. 
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm là: 
 “Vận dụng phần mềm GSP hỗ trợ dạy học khám phá dạng toán ứng dụng 
đạo hàm” 
1.2. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu con đường nâng cao hiệu quả dạy học toán, dựa vào việc 
vận dụng phần mềm hỗ trợ giúp người học tự mình phát hiện tri thức mới. 
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu con đường dẫn đến tri thức mới bằng hoạt động khám phá 
của học sinh. 
- Đề xuất các hoạt động nhằm tích cực hóa khả năng nhận thức cũng như 
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. 
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng những đề xuất trên. 
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Các dạng toán ứng dụng của đạo hàm. 
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số định lí, khái niệm trong chương 
“Ứng dụng đạo hàm để khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số”, SGK 
giải tích 12, ban cơ bản. 
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài – lý luận dạy học tích cực, tâm lý 
học, giáo dục học, lý luận dạy học môn toán, và làm sáng tỏ khả năng phát 
hiện và giải quyết vấn đề của học sinh thông qua sự hỗ trợ phần mềm GSP. 
- Khảo sát thực tiễn: học tập kinh nghiệm đồng nghiệp (giáo viên giỏi, giáo 
viên đã từng sử dụng CNTT trong giảng dạy). 
3 
- Thực nghiệm sư phạm. 
1.6. Những đóng góp của đề tài 
Các hoạt động giúp HS tìm tòi, khám phá tri thức mới góp phần nâng cao 
chất lượng dạy học nội dung “Ứng dụng của đạo hàm”. 
1.7. Cấu trúc của bài viết 
Bài viết gồm các nội dung chính sau: 
I. Phần mở đầu 
II. Phần nội dung 
1. Vai trò CNTT trong dạy học toán 
2. Cơ sở lý thuyết của DHKP 
3. Vận dụng phần mềm GSP vào dạy học khám phá một số dạng toán 
ứng dụng của đạo hàm 
4. Thực nghiệm 
III. Kết luận 
4 
2. PHẦN NỘI DUNG 
2.1. Vai trò CNTT trong dạy học toán 
2.1.1. Rèn luyện, phát triển tư duy toán học, năng lực khám phá, phát 
hiện và giải quyết vấn đề 
Việc học tập thông qua công cụ trực quan bằng CNTT giúp HS phát triển 
nhiều năng lực tư duy như năng lực quan sát, mô tả, phân tích, so sánh, dự 
đoán, khái quát hoá, tổng quát hoá, lập luận suy diễn và chứng minh. Các 
phần mềm dạy học có sức hấp dẫn, thu hút HS tìm tòi nghiên cứu, nhờ khả 
năng biến đổi nhanh chóng các hình ảnh, đo đạc tính toán chính xác, HS có 
thể phát triển tư duy phê phán trong suy luận dự đoán các tính chất của hình 
được dựng, dễ dàng kiểm nghiệm lại điều được dự đoán, rồi khái quát nêu ra 
giả thuyết...Ngoài ra, cách học này tránh được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi 
nhét, đối phó như trước đây. Trong quá trình học tập với sự hỗ trợ của CNTT, 
HS có điều kiện phát triển khả năng làm việc với cường độ cao một cách khoa 
học, rèn luyện được đức tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập sáng tạo, tính 
trung thực, cẩn thận, chính xác, kiên trì, tự chủ và kỷ luật cao. 
2.1.2. Tính minh họa, trực quan 
Nhà giáo dục học người Pháp Mongtenho coi chủ trương trong dạy học 
bằng hoạt động và bằng quan sát, tiếp xúc với sự vật trong cuộc sống hằng 
ngày. Đối với J.A .Cômenski – một trong những nhà giáo dục đề xướng 
phương pháp trực quan cho rằng dạy học không thể bắt đầu bằng sự giải thích 
các sự vật mà phải từ quan sát trực tiếp chúng. 
Phát huy thế mạnh đồ dùng trực quan, GV giúp HS tìm hiểu, so sánh, 
nhận xét, phỏng đoán và ghi nhận sự vật, dễ dàng hiểu sự vật qua quan sát 
bằng nét vẽ, màu sắc một cách nhanh chóng, ghi nhớ sự vật lâu hơn. 
5 
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS rất hiếu động, tò mò, dễ thích ứng 
nhưng cũng rất dễ chán nên đồ dùng trực quan phù hợp với nội dung bài dạy, 
hình ảnh được thiết lập mang tính chuẩn mực, thẩm mĩ, tính khoa học và tính 
giáo dục cao sẽ làm tăng mức độ tập trung, sự hứng thú, và tư duy sáng tạo 
cho HS. 
2.1.3. Tính kiểm chứng 
Chức năng kiểm nghiệm của CNTT có tính độc đáo ở chỗ cho phép 
kiểm nghiệm được một loạt trường hợp riêng lẻ trong một thời gian rất ngắn 
và đạt kết quả chính xác cao. Thông thường, muốn kiểm nghiệm một tính chất 
nào đó của một hình cần phải vẽ các hình khác nhau để kiểm nghiệm rất mất 
thì giờ, hơn nữa một số tính chất liên quan đến các biểu thức về các số đo thì 
không thể nào thực hiện được; còn đối với các phần mềm hình học động chỉ 
cần thao tác kéo rê chuột là có thể tạo ra hàng hoạt hình vẽ mới để kiểm 
nghiệm. Với khả năng đo đạc và tính toán của phần mềm, hình vẽ sẽ gợi ý 
cho ta kết quả ngay lập tức. 
Ngoài những nội dung nêu trên, giáo án ứng dụng CNTT tiết kiệm 
được thời gian chết trên lớp ( giáo viên không phải tốn thời gian viết bản 
nhiều) và có được quỹ thời gian tương đối để truyền đạt nội dung bài học, ý 
tưởng của mình đến người học thoải mái hơn; hình vẽ đẹp và sinh động hơn... 
2.2.Sơ lƣợc về cơ sở lý thuyết của dạy học khám phá 
2.2.1. Khái niệm về dạy học khám phá 
 Theo [20], “Phương pháp DHKP được hiểu là PPDH trong đó dưới sự 
hướng dẫn của GV, thông qua các hoạt động, HS khám phá ra một tri thức 
nào đó trong chương trình môn học.” 
Theo các nhà nghiên cứu, để tiến hành DHKP người học cần có một số 
kỹ năng nhận thức như: quan sát, phân loại, phân tích, so sánh, tiên đoán, mô 
6 
tả, khái quát hóa, luận ra, hình thành giả thuyết, thiết kế thí nghiệm, phân tích 
dữ liệu, 
2.2.2. Một số mô hình dạy học khám phá 
Theo [17], có thể tóm tắt các mô hình dạy học khám phá khái niệm, 
khám phá định lý có khâu nêu giả thuyết theo sơ đồ sau (hình 2.1, hình 2.2): 
Hình 2.1 Sơ đồ tóm tắt mô hình hình thành khái niệm theo con đường qui nạp 
Hình 2.2 Mô hình dạy học khám phá định lý có khâu nêu giả thuyết 
Quan sát 
Tìm kiếm 
Tìm đoán 
Phát hiện 
Khái quát hóa 
Gợi động cơ và phát biểu vấn đề 
Vận dụng và củng cố định lý 
Bổ sung, chính xác hóa (nếu cần) và phát biểu định 
lý hay qui luật 
Hình thành giả thuyết 
Học sinh quan sát, khảo sát các trường hợp riêng,... 
Kiểm chứng giả thuyết - 
+ 
7 
2.3. Vận dụng phần mềm GSP vào dạy học khám phá một số dạng toán 
ứng dụng của đạo hàm 
Trong nội dung SKKN này chúng tôi chỉ trình bày một số hoạt động 
dẫn dắt HS khám phá nội dung định lí hoặc phát biểu được định nghĩa khái 
niệm, mà không trình bày các hoạt động củng cố bài học. 
* Quy trình dạy học khám phá khái niệm dưới sự hỗ trợ của phần mềm 
GSP được tiến hành theo các hoạt động sau: 
- Hoạt động 1: Minh họa hình ảnh, tương tác với phần mềm GSP; 
- Hoạt động 2: HS quan sát sự thay đổi của các giá trị và đưa ra giả 
thuyết, dự đoán; 
- Hoạt động 3: GV giới thiệu tên của khái niệm mới. 
- Hoạt động 4: HS nêu định nghĩa khái niệm. 
* Quy trình dạy học khám phá định lí: 
- Hoạt động 1: Minh họa hình ảnh, tương tác với phần mềm GSP; 
- Hoạt động 2: HS quan sát sự thay đổi của các giá trị. 
- Hoạt động 3: HS phát hiện được mối liên hệ giữa kiến thức đã biết và 
kiến thức mới hình thành. 
- Hoạt động 4: HS phát biểu định lí. 
Ví dụ 2.1 Dẫn dắt nội dung định lí: 
“Cho hàm số có đạo hàm trên K. 
a. Nếu thì hàm số đồng biến trên K. 
b. Nếu thì hàm số nghịch biến trên K. ” 
Giúp HS khám phá định lí bằng một số hoạt động như sau: 
Hoạt động 1: Cho HS quan sát hình vẽ (hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5) 
GV gợi ý HS quan sát mối quan hệ giữa dấu của đạo hàm (vị trí hàm số 
8 
 so với trục hoành, hoặc giá trị khi M chuyển động trên đồ 
thị) và chiều biến thiên của hàm số. Thay đổi giá trị tham số để có các dạng 
khác nhau của đồ thị. 
Hình 2.3 
 Thay đổi các giá trị tham số: 
Hình 2.4 
y = f'(x)
y=f(x)
x
y
xM f(xM) f'(xM)
–3.05 5.74 –14.16
y = f' x( ) = 3∙a∙x2 + 2∙b∙x + c
y = f x( ) = a∙x3 + b∙x2 + c∙x + d
d = 4.41
c = 5.19
b = –0.81
a = –0.87
cđM
M2
x2
M1
x1
a
b
c
d
M
y = f'(x)
y=f(x)
x
y
xM f(xM) f'(xM)
–0.63 6.03 –9.81
y = f' x( ) = 3∙a∙x2 + 2∙b∙x + c
y = f x( ) = a∙x3 + b∙x2 + c∙x + d
d = 2.29
c = –2.80
b = 3.82
a = –1.85
cđM
a
b
c
d
M
9 
Hình 2.5 
 Hay nhận xét mối quan hệ giữa dấu của đạo hàm và chiều biến 
thiên hàm số sau trên từng khoảng xác định của nó: 
Hình 2.6 
y = f'(x)
y=f(x)
x
y
xM f(xM) f'(xM)
–1.10 –1.58 2.42
y = f' x( ) = 3∙a∙x2 + 2∙b∙x + c
y = f x( ) = a∙x3 + b∙x2 + c∙x + d
d = 0.84
c = 4.19
b = 3.82
a = 1.83
cđM
a
b
c
d
M
y = f'(x)
y = f(x)
x
y
xM f xM( ) f' xM( )
–3.04 –1.81 0.58
f x( ) = 
a∙x2 + b∙x + c
d∙x + e
e = –1.35
d = 2.74
c = 3.34
b = 1.28
a = 1.96
cđM
M1
M2
x2
x1
a
b
c
d
e
M
10 
Thay đổi giá trị của tham số: 
Hình 2.7 
Hoạt động 2: HS quan sát hình ảnh. 
Hoạt động 3: “GV: Các em hãy cho biết mối liên hệ giữa dấu của đạo 
hàm và chiều biến thiên của hàm số trong các trường hợp trên?”. HS phát 
biểu được mối liên hệ giữa dấu của đạo hàm và chiều biến thiên của hàm số. 
Hoạt động 4: “GV: Người ta cũng đã phát hiện và chứng minh được 
điều nhận định của các em là đúng trong trường hợp tổng quát, các em có thể 
phát biểu nội dung định lý mà mình vừa phát hiện?”. HS phát biểu được nội 
dung định lí. 
Ví dụ 2.2 Dẫn dắt HS phát hiện định lí điều kiện đủ để hàm số có cực 
trị. 
“ Giả sử hàm số liên tục trên . 
a. Nếu trên và 
 trên thì 
là điểm cực đại của hàm số . 
b. Nếu trên và 
 trên thì 
là điểm cực tiểu của hàm số .” 
y = f'(x)
y = f(x)
x
y
xM f xM( ) f' xM( )
–3.04 2.17 –0.89
f x( ) = 
a∙x2 + b∙x + c
d∙x + e
e = –1.93
d = 2.88
c = 2.76
b = 1.28
a = –2.38
cđM
a
b
c
d
e
M
11 
Tương tự cách dẫn dắt trong ví dụ 2.1, ta có các hoạt động giúp HS 
khám phá định lí: 
Hoạt động 1: Cho HS quan sát hình vẽ (hình 2.1, hình 2.4). Cho M 
chuyển động. Dấu của đạo hàm có diễn tiến như thế nào khi điểm M đi qua 
các điểm M1, M2? Các điểm M1, M2 đóng vai trò gì của đồ thị hàm số 
 ? 
Tiếp tục thay đổi giá trị tham số, cho các em quan sát hình 2.2, hình 
2.3, hình 2.5. Đạo hàm của hàm số mang dấu như thế nào? Hàm số có cực trị 
không? 
Hoạt động 2: HS quan sát hình ảnh. 
Hoạt động 3: HS phát hiện mối liên hệ giữa sự thay đổi dấu của đạo 
hàm và sự tồn tại cực trị của hàm số. 
Hoạt động 4: HS phát biểu được nội dung định lí. 
Ví dụ 2.3 Dạy học khái niệm tiệm cận ngang: 
“ Cho hàm số xác định trên một khoảng vô hạn. Đường thẳng 
 là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số nếu ít nhất một 
trong các điều kiện sau được thỏa mãn: 
0 0
, ."( ) ( )lim lim
x x
f x f xy y
 
  
Các hoạt động giúp HS khám phá khái niệm: 
Hoạt động 1: Cho HS quan sát hình vẽ (hình 2.6). Điểm M chuyển 
động trên đồ thị lần lượt theo hai hướng (sang phải, sang trái). So sánh giá trị 
 với khi x càng lớn , hoặc x càng bé . 
12 
Hình 2.8 
Hoạt động 2: HS quan sát sự thay đổi của các giá trị và đưa ra giả 
thuyết, dự đoán. 
Hoạt động 3: GV giới thiệu khái niệm “tiệm cận ngang”: “GV: Đường 
thẳng y = y0 trong trường hợp trên người ta gọi là đường tiệm cận ngang của 
đồ thị hàm số y = f(x)” 
Hoạt động 4: “GV: Vậy các em cho biết khi nào đường thẳng y = y0 
gọi là đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y = f(x)?”. HS phát biểu được 
định nghĩa. 
Qua một số ví dụ trên đây, rõ ràng việc vận dụng phần mềm toán học 
một cách phù hợp sẽ mang lại kết quả tối ưu trong giảng dạy. Khả năng ghi 
nhớ và hiểu rõ kiến thức của HS được tăng lên khi quan sát được sự thay đổi 
của các con số một cách “liên tục” bằng quá trình đo đạc, kiểm chứng; rèn 
luyện năng lực huy động kiến thức; có được cơ hội khám phá tri thức bằng 
việc vận dụng rất nhiều thao tác tư duy, từ đó giúp HS phát huy khả năng 
sáng tạo, độc lập giải quyết nhiều vấn đề trong thực tiễn. 
y = y0
y=f(x)
x
y
xM yM y0
3.05 1.00 1.41
f x( ) = 
a∙x + b
c∙x + d
d = 4.57
c = 2.57
b = 1.41
a = 3.62
cđM
y0
a
b
c
d
M
13 
2.4. Thực nghiệm 
Việc thực nghiệm được tiến hành dựa trên quan sát quá trình phát biểu 
xây dựng bài của HS và kết quả bài kiểm tra (đối chiếu giữa lớp 12A6 năm 
học 2013-2014 với lớp 12A13 năm học 2014-2015). 
Đề bài kiểm tra 15 phút của học sinh khối 12 (12A6 và 12A13) (sau khi 
học khái niệm tiệm cận ngang) như sau: 
Câu 1: Nêu cách tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y = f(x)?(3 điểm) 
Câu 2: Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số sau (nếu có): 
 a. 
 (4 điểm) b. 
 (3 điểm) 
2.4.1. Đánh giá định tính 
Phần đánh giá định tính được ghi nhận trong quá trình tham gia phát 
biểu xây dựng bài, qua quan sát sự tập trung và mức độ ghi nhớ của HS trong 
giờ học, 
Nhận thấy kết quả đạt được rất khả quan. Ghi nhận qua các bài kiểm tra 
hay câu hỏi thăm dò trên lớp, mức độ tập trung cao, tiếp thu nhanh, HS rất 
hứng thú khi tham gia bài giảng, đặc biệt vấn đề được tự các em khám phá 
nên được ghi nhớ lâu và sâu sắc. 
Đối với bài kiểm tra: Câu 1, qua cách trình bày cho thấy nhiều HS 12A6 
còn ghi nhớ một cách máy móc, trong khi đó, lớp 12A13 phần trình bày của 
các em có phần “linh hoạt” hơn, mà vẫn đảm bảo tính chính xác nội dung. 
Câu 2b, có nhiều HS 12A13 giải được tốt hơn vì các em có quá trình tự phát 
hiện tri thức mới (phát hiện khái niệm). 
14 
2.4.2. Đánh giá định lượng 
Điểm 
Lớp 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Trung 
bình 
Tổng 
số 
HS 
Lớp 
đối 
chứng 
(12A6) 
0 0 2 2 7 6 9 10 6 2 6,8 44 
Lớp 
thực 
nghiệm 
(12A13) 
0 0 1 1 6 6 7 7 8 4 7.3 40 
Bảng 2.1. Thống kê tần số điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
15 
Hình 2.9 Biểu đồ so sánh tần suất điểm số lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Lớp đối chứng 
Lớp thực nghiệm 
16 
3. KẾT LUẬN 
Nội dung chủ yếu của SKKN này là trình bày xu hướng vận dụng 
CNTT vào dạy học trong giai đoạn hiện nay; cơ sở lý thuyết của phương pháp 
dạy học khám phá; tính ưu việt của phần mềm GSP; và trọng tâm là thiết kế 
mô hình sử dụng GSP vào dạy học một số định lí, khái niệm trong chương 
“Ứng dụng đạo hàm để khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số”, SGK giải 
tích 12, ban cơ bản. 
Phần mềm GSP đã được nhân rộng và phổ biến từ rất lâu, vì tính tiện 
dụng (thiết kế nhanh, chỉ qua vài thao tác), tính thẩm mĩ, đặc biệt là yếu tố 
“động”, không chỉ GV nên vận dụng nó để góp phần nâng cao chất lượng 
giảng dạy, bản thân HS cũng có thể sử dụng như một công cụ để tự mình 
khám phá và tìm hướng giải quyết các bài toán khó, đặc biệt là các dạng toán 
trừu tượng, các bài toán cần sự đo đạc chính xác, 
17 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo khoa giải tích 12 – ban nâng 
cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[2]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo khoa giải tích 12 – ban cơ 
bản, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[3]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo viên giải tích 12 – ban nâng 
cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[4]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Sách giáo viên giải tích 12 – ban cơ 
bản, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[5]. Trần Thanh Cần (2013), Thiết kế và sử dụng một số mô hình động dựa 
vào phần mềm Geospace hỗ trợ dạy học hình học không gian, Luận văn 
Thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại Học Cần Thơ. 
[6]. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 
[7]. B. P. ÊXIPÔP, Những cơ sở của lý luận dạy học, NXB giáo dục 
(1997), Hà Nội. 
[8]. Nguyễn Thanh Giang, Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH thực hiện 
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Tạp chí 
Giáo dục, kì 2-2/2014, số 328, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
[9]. Trịnh Thanh Hải (chủ biên) (2004), Giáo trình ứng dụng công nghệ 
thông tin trong dạy học toán, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
[10]. Trịnh Thanh Hải (2005), Giáo trình sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học 
toán, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
18 
[11]. Phan Trọng Hải (2013), Sử dụng phần mềm Geogebra hỗ trợ dạy học 
phương pháp tọa độ trong mặt phẳng, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo 
dục, Trường Đại Học Cần Thơ. 
[12]. Lê Văn Hảo (2008), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Lưu 
hành nội bộ, trường Đại học Nha Trang. 
[13]. Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại 
học sư phạm, Hà Nội. 
[14]. Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy (2003), Phương pháp dạy học môn 
Toán, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[15]. Nguyễn Văn Lê (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB 
Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 
[16]. Nguyễn Phú Lộc – Nguyễn Kim Hường – Lại Thị Cẩm (2005), Giáo 
trình lý luận dạy học Toán học, Tủ sách Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 
[17]. Nguyễn Phú Lộc (2007), Xu hướng dạy học không truyền thống, Đại 
học Cần Thơ, Cần Thơ. 
[18]. Nguyễn Phú Lộc (2008), Lịch sử toán học, NXB Giáo dục Việt Nam, 
Hà Nội. 
[19]. Nguyễn Phú Lộc (2010), Dạy học hiệu quả môn giải tích, NXB Giáo 
dục Việt Nam, Hà Nội. 
[20]. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn 
Toán ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 
[21]. Trần Phương – Nguyễn Đức Tấn (2004), Sai lầm thường gặp và các 
sáng tạo khi giải toán, NXB Hà Nội, Hà Nội. 
19 
[22]. Lê Hoành Phò (2010), Bồi dưỡng học sinh giỏi toán giải tích 12, NXB 
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
[23]. J. Piaget (1997), Tâm lý học và giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
[24]. Nguyễn Văn Quang (2010), Phát triển tư duy học sinh qua dạy học 
môn Toán, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ. 
[25]. Đào Tam (2008), Tiếp cận các phương pháp dạy học không truyền 
thống trong dạy học Toán ở trường đại học và trường phổ thông, NXB 
Đại học sư phạm, Hà Nội. 
[26]. Đào Tam (Chủ biên) – Trần Trung (2010), Tổ chức hoạt động nhận 
thức trong dạy học môn Toán ở trường trung học pshổ thông, NXB Đại 
học sư phạm, Hà Nội. 
[27]. Lê Văn Tiến (2005), phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ 
thông, Đại học Sư Phạm Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 
[28]. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
[29]. Bicknell-Holmes, T. & Hoffman, P. S. (2000) "Elicit, engage, 
experience, explore: discovery learning in library instruction", 
Reference Services Review, Vol. 28 Iss: 4, pp.313 – 322. 
20 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 skkn_2015_gsp_uddaoham_7541.pdf skkn_2015_gsp_uddaoham_7541.pdf