Để khắc phục các nhược điểm của hệ điều khiển bằng rơle, nâng cao mức
độ an toàn, độ tin cậy, chính xác khi lam việc, ta thay thế các tiếp điểm rơle ở
mạch lực bằng các van bán dẫn công suất lớn và ứng dụng bộ khả lập trình
PLC để điều khiển hoạt động của cầu trục.
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế thay thế hệ thống điều khiển rơle co sử dụng bộ plc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 
56
THIẾT KẾ THAY THẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN RƠLE CO SỬ 
DỤNG BỘ PLC 
I - VẤN ĐỀ NÂNG CẤP ĐIỀU KHIỂN CHO CẦU TRỤC: 
 Để khắc phục các nhược điểm của hệ điều khiển bằng rơle, nâng cao mức 
độ an toàn, độ tin cậy, chính xác khi lam việc, ta thay thế các tiếp điểm rơle ở 
mạch lực bằng các van bán dẫn công suất lớn và ứng dụng bộ khả lập trình 
PLC để điều khiển hoạt động của cầu trục. 
 I -1 Lý do sử dụng các phần tử không tiếp điểm (Thyristor) là vì nó có 
những ưu điểm hơn hẳn so với hệ điều khiển rơle: 
- Hệ đơn giản 
- Thảo mãn yêu cầu về kỹ thuật 
- Dễ vận hành 
- Độ nhậy cao 
- Kích thước và trọng lượng nhỏ 
- Đóng mở an toàn và tin cậy 
- Không phát sinh hồ quang 
- Chịu được tần số đóng cắt lớn 
- Có tuổi thọ cao. 
 * Đối với hệ dùng tiếp điểm thì khối lượng công tắc tơ và tiếp điểm là khá 
lớn nên rất cồng kềnh, phức tạp: 
 I -2 Lý do sử dụng bộ điều khiển khả lập trình PLC 
- Chuẩn bị vào hoạt động nhanh: Thiết kế module cho phép thích nghi 
đơn giản với bất kỳ mọi chức năng điều khiển. Khi bộ điều khiển và các phụ 
kiện đã được lắp ghép thì bộ PLC sẵn sàng vào tư thế làm việc ngay 
- Độ tin cậy cao 
- Dễ dang thay đổi và soạn thảo chương trình: Những thay đổi cần thiết 
cả ở khi bắt đầu khởi động hoặc những lúc tiếp sau đều có thể thực hiện dễ 
dàng mà không cần có bất kỳ một thao tác nào ở phần cứng. 
 - Xử lý dữ liệu tự động 
- Tiết kiệm không gian: PLC đòi hỏi ít không gian hơn so với hệ điều 
khiển Relay tương đương. 
Trang 
57
 - Sự cải biến thuận lợi: Những bộ điều khiển nếu chỉ muốn cải biến 1 phần 
nhỏ trong dãy chức năng, có thể được tái tạo 1 cách đơn giản bằng sao chép, 
cải biên hoặc thêm vào những phần mới. Những phần, trong chương trình, 
vẫn sẵn sàng sử dụng được thì vẫn được dùng lại không cần thay đổi gì. So 
với kỹ thuật Relay, ở đây có thể giảm phần lớn tổng thời gian lắp ráp bởi vì 
có thể lập trình các chức năng điều khiển trước hoặc trong khi lắp ráp bảng 
điều khiển. 
 - Khả năng tái tạo 
- Nhiều chức năng: Người ta thường dùng PLC cho tự động hoá linh hoạt 
bởi vì dễ dàng thuận tiện trong tính toán , so sánh các giá trị tương quan, thay đổi 
chương trình và thay đổi các thông số. 
- Từ đó ta có thể rút ra ưu điểm của PLC như sau: 
 + Thời gian lắp đặt ngắn 
+ Dễ dàng thay đổi thiết kế mà không gây tổn thất 
+ Dễ dàng thay đổi thiết kế bằng phần mền 
+ ứng dụng điều khiển phạm vi rộng 
+ Dễ dàng bảo chì bảo hành nhờ khả năng tín hiệu hoá và lưu giữ mã lỗi 
+Độ tin cậy cao 
+ Chuẩn hoá được phần cứng 
+ Thích ứng với môi trường khắc nghiệt 
+ Thích ứng với sản xuất linh hoạt 
+Kích thước nhỏ 
II - THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC 
 II -1 – Tổng quan về PLC 
 II.1 - 1- Khái niệm chung: 
 PLC ( Programmable Logic Controller ) là bộ điều khiển logic khả lập 
trình và cũng còn gọi là PC ( Programmable Controller ). 
 Bản chất: PLC là một máy tính công nghiệp đặt tại nơi sản xuất, chương 
trình điều khiển do người lập trình nạp vào bộ nhớ của PLC để thực hiện các 
quá trình điều khiển. So với các phần tử logic thông thường thì các phần tử 
logic trong PLC được định nghĩa bằng chương trình . PLC thực chất là sự 
module hoá của bộ điều khiển bằng vi mạch ( IC - Intergrated Current ) .Về 
mặt kiến trúc PLC được thiết kế dựa trên những nguyên tắc của kiến trúc máy 
tính . 
Trang 
58
 Đặc điểm của PLC 
 - Logic các quá trình điều khiển được thực hiện bằng chương trình. 
 - Độ mềm dẻo cao . 
 - Tốc độ xử lý của PLC khá cao. 
 - Năng lượng tổn hao nhỏ. 
 - Dễ dàng sử dụng , dễ dàng ghép nối . 
- Việc lập trình tương đối đơn giản nhờ sự trợ giúp của thiết bị lập trình 
hoặc các phần mềm lập trình chuyên dụng . 
 II.1-2 Thiết bị điều khiển logic khả trình S7-200. 
 1 - Cấu hình cứng 
 S7-200 là thiết bị điều khiển logic lập trình được loại nhỏ của hãng 
Siemens (CHLB Đức ) có cấu trúc theo kiểu module và có các module mở 
rộng. Các module này được sử dụng cho những ứng dụng lập trình khác nhau. 
Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU212 hoặc CPU214. Về 
hình thức bên ngoài , sự khác nhau của 2 loại CPU này nhận biết được nhờ số 
đầu vào/ra và nguồn cung cấp. 
• CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra có khả năng mở rộng bằng 2 module 
mở rộng 
• CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra có khả năng mở rộng thêm 7 
module mở rộng. 
Hình 4.1 - Mô hình cấu hình cứng 
CPU212 bao gồm : 
Trang 
59
 + 512 từ đơn (word) tức là 1K byte để lưu chương trình thuộc miền bộ nhớ 
đọc\ghi được và không mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM. Vùng nhớ 
với tính chất như vậy được gọi là non-rolatile. 
 + 512 từ đơn để lưu dữ liệu trong đó có 100 từ nhớ đọc\ghi thuộc miền 
non-rolatile. 
 + 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic. 
 + Có thể ghép nối thêm 2 module mở rộng số cổng vào\ ra bao gồm cả 
module tương tự (analog) 
 +Tổng số cổng logic vào\ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra. 
 + 64 bộ tạo thời gian trễ (timer) trong đó 2 Timer có độ phân giải 1 ms và 8 
Timer có độ phân giải 10 ms và 54 Timer có độ phân giải 100 ms 
 +64 bộ đếm (couter)chia làm 2 loại: loại bộ đếm chỉ đếm tiến loại bộ đếm 
vừa đếm tiến vừa đếm lùi 
 + 368 bit nhớ đặc biệt, sử dụng làm các bít trạng thái hoặc các bit đặt chế độ 
làm việc 
 + Có các chế độ ngắt và sử lý tín hiệu ngắt khác nhau bao gồm: ngắt truyền 
thông, ngắt sườn lên hoặc sườn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu 
của bộ đếm tốc độ cao 
 + Bộ đếm không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giờ khi PLC mất 
nguồn nuôi. 
CPU214 bao gồm : 
 + CPU-214 bao gồm 14 ngõ vào và 10 ngõ ra, có khả năng thêm 7 modul 
mở rộng. 
 + 2.048 từ đơn (4 Kbyte) thuộc miền nhớ đọc / ghi non-volatile để lưu 
chương trình (vùng nhớ có giao diện với EEPROM). 
 + 2.048 từ đơn (4 Kbyte) thuộc kiểu đọc ghi để lưu dữ liệu, trong đó 512 từ 
đầu thuộc miền non-volatile. 
 + Tổng số ngõ vào / ra cực đại là 64 ngõ vào và 64 ngõ ra. 
 + 128 Timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau: 4 Timer 1ms, 16 
Timer 10ms và 108 Timer 100ms. 
 + 128 bộ đếm chia làm 2 loại: chỉ đếm tiến và vừa đếm tiến vừa đếm lùi. 
Trang 
60
 + 688 bít nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc. 
 + Các chế độ xử lý ngắt gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sườn lên hoặc 
xuống, ngắt thời gian, ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung. 
 + Bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2Khz và 7 Khz. 
 + Bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM. 
bộ điều chỉnh tương tự 
 + Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ 
kể từ khi PLC bị mất nguồn cung cấp. 
Cấu hình cứng của PLC S7-200 bao gồm: 
Trong đó: 
• Nguồn cung cấp ( Power Supply ) Tạo ra nguồn 5VDC hoặc 24VDC tuỳ 
theo các họ PLC, thường là 24VDC (120mA tối đa) 
• Bộ xử lý trung tâm CPU ( Central Proccessing Unit ) CPU thực hiện các 
nhiệm vụ điều khiển trung tâm, các thành phần của nó bao gồm : 
lập trình chuyên dụng 
• Module vào/ra ( I/O ): Tuỳ theo các loại PLC mà số lượng đầu vào ra 
khác nhau Giao tiếp với module vào/ra có thể là dạng: Digital , Analog hoặc 
giao tiếp đặc biệt... 
• Module giao diện : ghép nối thêm với PLC . 
• Các module mở rộng : Tuỳ theo các hệ điều khiển yêu cầu mà ta ghép 
thêm các module mở rộng ( module vào/ra , EPROM module...) 
 Tất cảt hệ thống này chuyển vào các giá đỡ để gá lắp các module cùng hệ 
thống BUS địa chỉ , BUS số liệu , BUS điều khiển và BUS nguồn cung cấp . 
 KHỐI VÀO 
 CPU 
 KHỐI RA 
NGUỒN 
Tín hiệu vào Tín hiệu ra
Trang 
61
Hoạt động của CPU 
 Khi PLC được cấp nguồn , hoạt động của nó được khởi động theo các chế 
độ khởi động cứng hoặc khởi động mềm , tuỳ thuộc vào vị trí của bộ chọn chế 
độ CPU. 
 Quá trình khởi động cứng diễn ra như sau : 
 - Reset cờ , bộ đếm , bộ thời gian , .. 
 - Kiểm tra các byte vào/ra của các module vào/ra . 
 Thời gian đọc các đầu vào thực hiện chương trình và đưa tín hiệu ra được 
gọi là thời gian quét. Quá trình quét là quá trình liên tục và tuần tự từ đọc đầu 
vào, đánh giá và quyết định Logic điều khiển và đưa tín hiệu ra. Đặc điểm của 
thời gian quét là nó cho ra bộ điều khiển phản ứng với đầu vào và xử lý chính 
xác. Logic điều khiển nhanh hay chậm. Thời gian quét phụ thuộc vào tốc độ 
xử lý của CPU, độ dài của chương trình ứng dụng và được chia làm các giai 
đoạn như sau: 
 2 – Cấu trúc bộ nhớ của S7-200 
 Bộ nhớ S7-200 chia làm 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì dữ liệu 
trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn nuôi. Bộ nhớ của S7-200 
có tính năng động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ phần các bit 
nhớ đặc biệt được ký hiệu bởi SM ( Special Memory ) chỉ có thể truy nhập để 
đọc. 
 EEPROM MIỀN NHỚ NGOÀI 
Chương trình Chương trình Chương trình 
Tham số Tham số Tham số 
Dữ liệu Dữ liệu Dữ liệu 
Vùng đối tượng 
 3. Truyền thông và 
 tự kiểm tra lỗi 
1. Nhập dữ liệu từ ngoại 
vi vào 
 4. Chuyển dữ liệu từ bộ 
 đệm ra ngoại vi 
2. Thực hiện chương 
trình 
Bắt đầu
Tụ 
Trang 
62
 + Vùng nhớ chương trình (Program Memory) Vùng này để lưu giữ các 
chương trình điều khiển do người sử dụng lập nên bộ nhớ chương trình do hệ 
thống quản lý . Tại một thời điểm chỉ lưu giữ được 1 chương trình ( Ta không 
thể truy cập được vào) 
 + Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như từ khoá, địa chỉ 
trạm... thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được. 
 + Vùng dữ liệu (Data memory): Lưu giữ toàn bộ dữ liệu bao gồm kết 
quả tính toán , trạng thái của hệ thống, hằng số được định nghĩa trong chương 
trình, bộ đệm truyền thông... Một phần của vùng nhớ này ( 200 byte đầu với 
CPU212, 1Kbyte đầu tiên đối với CPU214 ) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi 
được. 
 Tổ chức bộ nhớ dữ liệu do hệ thống quản lý (Chia ra các vùng nhớ để 
lưu giữ các kiểu dữ liệu khác nhau) . Đặc điểm là ngưòi dùng có thể truy cập 
đến các vùng dữ liệu (Read/write). 
Kiểu dữ liệu có các dạng sau : 
 - Bit , Byte, Word (2 Byte), double word 
 - Sting 
 - Const (hằng) 
 - Object(device): Timer, Counter 
Mỗi vùng dữ liệu được phân bố trong vùng nhớ quy ước và có một tên riêng 
(keyword) 
 + Vùng đối tượng: Timer, Counter, bộ đếm tốc độ cao và các cổng 
vào/ra tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc 
kiểu non-volatile nhưng đọc/ghi được. 
 Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực 
hiện một chương trình nên ta sẽ trình bày chi tiết như sau. 
 Vùng nhớ dữ liệu (Data memory) 
 Bao gồm các vùng nhớ : 
 + V: Variable memory 
 + I: Input image register 
 + O: Oput image register 
 + M: Intrenal memory bits 
 + SM: Special memory bits 
Trang 
63
 Tất cả các miền này đều có thể truy nhập được theo từng bit, từng byte, từng 
từ đơn ( word-2byte) hoặc từ kép (2 word) 
Hình sau mô tả vùng dữ liệu của CPU212 và CPU 214 
 CPU212 CPU214 
Miền V (đọc/ghi) 
V0 V0 
V1023 V4095 
 Vùng đệm cổng 
vào (I) (đọc/ghi) 
I0.x(x=0÷ 7) I0.x(x=0 ÷ 7) 
I7.x(x=0÷ 7) I7.x(x=0 ÷ 7) 
Vùng đệm cổng ra 
(Q) (đọc ghi) 
Q0.x(x=0÷ 7) Q0.x(x=0 ÷ 7)
Q7.x(x=0 ÷ 7) Q7.x(x=0 ÷ 7)
Vùng nhớ nội(M) 
(đọc/ghi) 
M0.x(x=0 ÷ 7) M0.x(x=0÷ 7)
M15.x(x=0 ÷ 7) M31.x(x=0 7)
Vùng nhớ đặc biệt 
(SM) (chỉ đọc) 
SM0.x(x=0 ÷ 7) SM0.x(x=0 ÷ 7)
SM29(x=0 ÷ 7) SM29(x=0 ÷ 7)
Vùng nhớ đặc 
 biệt(đọc/ghi) 
SM30.x(x=0 ÷ 7) SM30.x(x=0 ÷ 7)
SM45.x(x=0 ÷ 7) SM85.x(x=0 ÷ 7)
 Vùng đối tượng (Object) 
 Bao gồm các vùng nhớ: 
 + Timer : Bộ định thời gian 
 + Counter : Bộ đếm 
 +AI (Analog Input) : Đầu vào tương tự 
 +AQ(Analog Output): Đầu ra tương tự 
 +ACC(Accumulator) : Thanh chứa 
 + HC(high speed counter): Bộ đếm tốc độ cao 
Trang 
64
Vùng nhớ đối tượng được phân chia như sau: 
Timer (T) 
(đọc/ghi) 
CPU212 CPU214 
15 0 Bít 15 0 Bít 
T0(word) T) T0 T0 
T63 T63 T127 T127 
Bộ đếm(C) 
đọc/ghi) 
C0(word) C0 C0 C0 
C63 C63 C127 C127 
Bộ đệm cổng vào 
tương tự(AI) (chỉ 
đọc) 
AW0(word) AW0 
AW30 AW30 
Bộ đệm cổng ra 
tương tự(AQ) (chỉ 
ghi) 
AQWO(word) AQW0 
AQW30 AQW30 
 AC0 (Không có khả năng làm con trỏ) 
Thanh ghi 
Accumulator 
(đọc/ghi) 
AC1 
AC2 
AC3 
Bộ đếm tốc độ 
cao(HC) (đọc/ghi) 
HSC0 
HSC1(chỉ có trong CPU212) 
HSC2(chỉ có trong CPU214) 
 Cách truy nhập đến các vùng nhớ trong PLC S7-200 
Truy nhập bit:“Tên vùng dữ liệu” + “Số byte” + ”.” + ”số bit trong byte “ 
 Ví dụ: M1.1 bit số 2 trong byte thứ 2 của vùng nhớ M 
Truy nhập byte: ” Tên vùng dữ liệu” +”B” + số thứ tự byte 
 Ví dụ : VB2 ( byte thứ 3 trong vùng nhớ byte) 
Truy nhập Word : “Tên vùng dữ liệu”+”W” + số thứ tự của byte thấp của 
word Ví dụ : MW 0 
Truy nhập Double Word :“Tên vùng dữ liệu”+”D” + số thứ tự của byte thấp 
nhất của double word 
Trang 
65
 Ví dụ : MD1 
Truy nhập đến Object Timer/ Counter: Timer : T+ số thứ tự của Timer 
sử dụng 
 Counter : C+ số thứ tự của Counter sử dụng 
Truy nhập đến Object vào/ra tương tự :Ta truy nhập theo từng word : AIW0, 
AQW1 
Truy nhập đến Object ACC:Tuỳ theo yêu cầu sử dụng ta có thể truy nhập theo 
byte, word, hay double word 
Truy nhập đến Object HC (high speed counter):Ta chỉ truy nhập được theo 
kiểu double word. 
 3 - Mở rộng cổng vào/ra (I/O) 
+ CPU 212 cho phép mở rộng tối đa 2 module mở rộng 
+ CPU 214 cho phép mở rộng tối đa 7 module mở rộng 
Các module mở rộng tương tự và số đều có trong S7-200. Địa chỉ của các vị 
trí của module được xác định bằng kiểu I/O và vị trí của module trong móc 
xích, bao gồm các module có cùng kiểu. 
 Sau đây là ví dụ về cách đặt địa chỉ cho module mở rộng trên CPU214: 
I0.0 Q0.0 
I0.1 Q0.1 
I0.2 Q0.2 
I0.3 Q0.3 
I0.4 Q0.4 
I0.5 Q0.5 
I0.6 Q0.6 
I0.7 Q0.7 
I1.0 Q1.0 
I1.1 Q1.1 
I1.2 
I1.3 
I1.4 
I2.0 
I2.1 
I2.2 
I2.3 
Q2.0 
Q2.1 
Q2.2 
Q2.3 
I3.0
I3.1 
I3.2 
I3.3 
I3.4 
I3.5 
I3.6 
I3.7 
AIW0
AIW2 
AIW4 
AQW0 
Q3.0 
Q3.1 
Q3.2 
Q3.3 
Q3.4 
Q3.5 
Q3.6 
Q3.7 
AIW8
AIW10 
AIW12 
AQW4 
CPU214 
Modul 0 
(4vào/ 4 ra)
Modul 1 
8 vào 
Modul 2 
3 vào Analog/
1 ra Analog 
Modul 3 
8 ra 
Modul 4 
3 vào Analog/
1 ra Analog 
Trang 
66
 4 - cấu trúc chương trình S7-200 
 Có thể lập trình cho PLC S7-200 bằng cách sử dụng một trong những 
phần mềm sau đây: 
STEP 7 – Micro/DOS 
STEP 7 – Micro/WIN 
 Các chương trình cho S7-200 phải có cấu trúc bao gồm chương trình 
chính ( Main Program ) và sau đó đến các chương trình con và các chương 
trình xử lý ngắt. 
 Chương trình chính được kết thúc bằng lệnh kết thúc chương trình 
(MEND ). 
 Chương trình con là một bộ phận của chương trình. Các chương trình con 
phải được viết sau lệnh kết thúc của chương trình chính, đó là lệnh MEND. 
 Chương trình xử lý ngắt là một bộ phận của chương trình. Nếu cần sử 
dụng chương trình xử lý ngắt phải viết sau lệnh kết thúc chương trình chính 
MEND. 
 Các chương trình con được nhóm lại thành một nhóm ngay sau chương 
trình chính. Sau đó đến ngay các chương trình xử lý ngắt. 
 II.1 -3 - Các toán hạng lập trình cơ bản 
 Có 6 phần tử lập trình cơ bản, mỗi phần tử có công dụng riêng. Để dễ dàng 
xác định thì mỗi phần tử được gán cho mộ ký tự: 
Main Program 
... 
MEND 
SBR 0 Chương trình con thứ nhất 
... 
RET 
SBR n Chương trình con thứ n+1 
... 
RET 
INT 0 Chương trình xử lý ngắt thứ nhất 
... 
RETI 
Thực iện trong một 
vòng quét. 
Thực hiện khi được 
chương trình chính gọi. 
Thực hiện khi có tín
Trang 
67
I : Dùng để chỉ ngõ vào vật lý nối trực tiếp vào PLC. 
Q : Dùng để chỉ ngõ ra vật lý nối trực tiếp từ PLC. 
T : Dùng để xác định phần tử định thời có trong PLC. 
C : Dùng để xác định phần tử đếm có trong PLC. 
M và S : Dùng như các cờ hoạt động như bên trong PLC. 
 Tất cả các phần tử (toán hạng) trên có hai trạng thái ON hoặc OFF (1 
hoặc 0). 
 Cuộn dây có thể được dùng để điều khiển trực tiếp ngõ ra từ PLC (như phần 
tử Q) hoặc có thể điều khiển bộ định thì, bộ đếm hoặc cờ (như phần tử M, S). 
Mỗi cuộc dây được gắn với các công tắc. Các công tắc này có thể là thường 
mở hoặc thường đóng. 
 Các ngõ vào vật lý nối đến bộ điều khiển lập trình (phần tử I) không có 
cuộn dây để lập trình. Các phần tử này chỉ có thể dùng ở dạng các công tắc 
mà thôi (loại thường đóng và thường mở). 
II.2- Ngôn ngữ lập trình của S7-200. 
 II.2.1- Phương pháp lập trình. 
 S7-200 biểu diễn một mạch logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình. 
Chương trình bao gồm một dãy các tập lệnh. S7-200 thực hiện chương trình 
bắt đầu từ lệnh lập trình đầu tiên và kết thúc ở lập trình cuối trong một vòng 
quét (scan). 
 Một vòng quét (scan cyele) được bắt đầu bằng một việc đọc trạng thái của 
đầu vào, và sau đó thực hiện chương trình. Vòng quét kết thúc bằng việc thay 
đổi trạng thái đầu ra. Trước khi bắt đầu một vòng quét tiếp theo S7-200 thực 
thi các nhiệm vụ bên trong và nhiệm vụ truyền thông. Chu trình thực hiện 
chương trình là chu trình lặp. 
 Cách lập trình cho S7-200 nói riêng và cho các PLC nói chung dựa trên hai 
phương pháp cơ bản. Phương pháp hình thang (Ladder, viết tắt là LAD) và 
phương pháp liệt kê lệnh (Statement list, viết tắt là STL). 
 Nếu có một chương trình viết dưới dạng LAD, thiết bị lập trình sẽ tự dộng 
tạo ra một chương trình theo dạng STL tương ứng. Ngược lại không phải mọi 
chương trình viết dưới dạng STL đều có thể chuyển sang được dạng LAD. 
 Phương pháp hình thang (LAD): LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng 
đồ họa, những thành phần cơ bản dùng trong LAD tương ứng với các thành 
Trang 
68
phần của bảng điều khiển bằng rơ le. Trong chương trình LAD, các phần tử 
cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic như sau: 
♦ Tiếp điểm: Là biểu tượng (Symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le 
 Tiếp điểm thường mở 
 Tiếp điểm thương đóng 
♦ Cuộn dây (coil): Là biểu tượng ⎯( )⎯ mô tả rơ le được mắc theo chiều 
dòng điện cung cấp cho rơ le. 
♦ Hộp (Box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có 
dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là 
các bộ thời gian (Timer), bộ đếm (counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và 
các hộp phải mắc đúng chiều dòng điện. 
 Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ 
đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là 
dây pha, đường nguồn bên phải là dây trung hòa và cũng là đường trở về 
nguồn cung cấp (thường không được thể hiện khi dùng chương trình tiện 
dụng STEPT MICRO / DOS hoặc STEPT – MICRO/WIN. Dòng điện chạy từ 
trái qua tiếp điểm đến đóng các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn. 
 Phương pháp liệt kê lệnh (STL): Là phương pháp thể hiện chương 
trình dưới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình, kể cả 
những lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC. 
II.2.2 -Toán hạng và giới hạn cho phép của CPU212 và CPU214 
Phương pháp truy nhập Giới hạn cho phép của các toán hạng 
CPU212 CPU214
Truy nhập bit (địa 
chỉ byte, chỉ số bit) 
V (0.0 ÷ 1023.7)
 I (0.0 ÷ 7.7) 
Q (0.0 ÷ 7.7 
M (0.0 ÷15.7) 
SM (0.0 ÷45.7) 
T (0 ÷63) 
C (0 ÷63) 
V (0.0 ÷ 4095.7)
I (0.0 ÷ 7.7) 
Q (0.0 ÷ 7.7 
M (0.0 ÷31.7) 
SM (0.0 ÷85.7) 
T (0 ÷127) 
C (0 ÷127) 
Truy nhập bit 
VB (0 ÷1023)
 IB (0 ÷7) 
 MB (0 ÷15). 
 SMB (0 ÷45) 
 AC (0 ÷3) 
 Hằng số 
VB (0 ÷4.095)
 IB (0 ÷7) 
 MB (0 ÷31). 
 SMB (0 ÷85) 
 AC (0 ÷3) 
 Hằng số 
Trang 
69
Truy nhập từ đơn 
(địa chỉ byte cao) 
VW (0 ÷ 1022)
T (0 ÷ 63) 
C (0 ÷ 63) 
IW (0 ÷6) 
QW (0 ÷6) 
MW (0 ÷14) 
SMW (0 ÷ 44) 
AC (0 ÷3) 
AIW (0 ÷30) 
AQW (0 ÷30) 
Hằng số 
VW (0 ÷4094)
T (0 ÷127) 
C (0 ÷127) 
IW (0 ÷6) 
QW (0 ÷6) 
MW (0 ÷30) 
SMW (0 ÷84) 
AC (0 ÷3) 
AIW (0 ÷30) 
AQW (0 ÷30) 
Hằng số 
Truy nhập từ kép 
(địa chỉ byte cao) 
VD (0 ÷1020)
ID (0 ÷ 4) 
QD (0 ÷ 4) 
MD (0 ÷ 12) 
SMD (0 ÷ 42) 
AC (0 ÷ 3) 
HC (0) 
Hằng số. 
VD (0 ÷4092)
ID (0 ÷ 4) 
QD (0 ÷ 4) 
MD (0 ÷ 28) 
SMD (0 ÷ 82) 
AC (0 ÷ 3) 
HC (0 ÷ 2) 
Hằng số. 
 II.2.3 – Một số lệnh cơn bản dùng trong lập trình 
 1 – Lệnh vào ra: 
 Load (LD): Lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bít 
đầu tiên của ngăn xếp (xem hình a), các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị 
đẩy lùi xuống một bít. 
 Load Not (LDN): Lệnh LDN nạp giá trị logic nghịch đảo của một tiếp 
điểm vào trong bít đầu tiên của ngăn xếp (xem hình b), các giá trị còn lại 
trong ngằn xếp bị đẩy lùi xuống một bít. 
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho LAD như sau 
LAD Mô tả Toán hạng 
LD n Tiếp điểm thường mở sẽ được đóng nếu n 
= 1. 
n: I, Q, M, SM, T, 
C, V (bit) 
LDN n Tiếp điểm thường đóng sẽ mở khi n = 1. 
LDI n Tiếp điểm thường mở sẽ đóng tức thời khi 
n = 1 
n: I 
Trang 
70
LDNI n Tiếp điểm thường đóng sẽ mở tức thời khi 
n = 1 
♦ Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho STL như sau: 
Lệnh Mô tả Toán hạng 
LD n Lệnh nạp giá trị logic của điểm n vào bít 
đầu tiên trong ngăn xếp. 
n (bít): I, Q, M, 
SM, T, C, V 
LDN n Lệnh nạp giá trị logic nghịch đảo của điểm 
n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp. 
LDI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic của điểm n 
vào bít đầu tiên trong ngăn xếp. 
n: I 
LDNI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic nghịch đảo 
của điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn xếp.
 OUTPUT (=) 
 Lệnh sao chép nội dung của bít đầu tiên trong ngăn xếp vào bít được chỉ 
định trong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi. 
Mô tả lệnh bằng LAD như sau 
LAD Mô tả Toán hạng
 n 
 ( ) 
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích 
thích khi có dòng điều khiển đi qua.
n: I, Q, M, SM, T, 
C, V (bít) 
 n 
 ( ) 
Cuộn dây đầu ra được kích thích 
tức thời khi có dòng điều khiển đi 
qua. 
n: Q 
(bít) 
♦ Mô tả bằng lệnh STL như sau: 
STL Mô tả Toán hạng 
= n 
Lệnh = sao chép giá trị của đỉnh 
ngăn xếp tới tiếp điểm n được chỉ 
dẫn trong lệnh. 
n: I, Q, M, SM, T, 
C, V (bít) 
= I n 
Lệnh = I (immediate) sao chép tức 
thời giá trị của đỉnh stack tới tiếp 
điểm n được chỉ dẫn trong lệnh. 
n: Q 
(bít) 
 2 -Các lệnh ghi / xóa giá trị cho tiếp điểm 
 SET (S) ; RESET (R): 
 Lệnh dùng để đóng và ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế. Trong 
LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộc dây đầu ra. Khi 
Trang 
71
dòng điều khiển đến các cuộc dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp 
điểm (hoặc một dãy các tiếp điểm). 
 Trong STL, lệnh truyền trạng thái bít đầu của ngăn xếp đến các điểm thiết 
kế. Nếu bít này có giá trị =1, các lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc một 
dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255). Nội dung của ngăn xếp không bị 
thay đổi bởi các lệnh này. 
• Mô tả bằng lệnh LAD 
LAD Mô tả Toán hạng 
 Đóng một mảng gồm n các tiếp 
điểm kể từ S BIT 
S BIT: I, Q, M, SM, 
T, C, V 
n(byte): IB, QB, 
MB, SMB, VB,AC, 
Hằng số, *VD, *AC 
 Đóng một mảng gồm n các tiếp 
điểm kể từ S BIT. Nếu S BIT 
lại chỉ vào Timer hoặc Counter 
thì lệnh sẽ xóa bít đầu ra của 
Timer / Counter đó. 
Đóng tức thời một mảng gồm n 
các tiếp điểm kể từ S BIT 
S BIT: Q 
N(byte): IB, QB, 
MB, SMB, VB,AC, 
Hằng số, *VD, *AC Ngắt tức thời một mảng gồm n 
các tiếp điểm kể từ địa chỉ S 
BIT 
• Mô tả bằng lệnh STL 
STL Mô tả Toán hạng 
S S BIT n Ghi giá trị logic vào một mảng 
gồm n bít kể từ địa chỉ S BIT 
S BIT: I, Q, M, SM, 
T, C, V 
(bit) 
n: IB, QB, MB, SMB, 
VB 
(byte) AC, Hằng số, 
*VD, *AC 
R S BIT n Xóa một mảng gồm n bít kể từ 
địa chỉ S BIT. Nếu S BIT lại chỉ 
vào Timer hoặc Counter thì lệnh 
sẽ xóa bít đầu ra của Timer / 
Counter. 
S I S BIT n Ghi tức thời giá trị logic 1 vào 
một mảng gồm n bít kể từ địa chỉ 
S BIT 
S BIT: Q 
(bit) 
n: IB, QB, MB, SMB, 
VB (byte) 
(byte) AC, Hằng số, 
*VD, *AC 
R I S BIT n Xóa tức thời một mảng gồm n bít 
kể từ địa chỉ S BIT 
3 – Các lệnh so sánh: 
 S BIT n 
 ( S ) 
 S BIT n 
 ( R ) 
 S BIT n 
 ( RI ) 
 S BIT n 
 ( SI ) 
Trang 
72
 Khi lập trình, nếu có các quyết định về điều khiển được thực hiện dựa trên 
kết quả của việc so sánh thì có thể sử dụng lệnh so sánh cho byte, từ hay từ 
kép của S7-200. 
 LAD sử dụng lệnh so sánh để so sánh các giá trị của byte, từ và từ kép 
(giá trị thực hoặc nguyên). Những lệnh so sánh thường là so sánh nhỏ hơn 
hoặc bằng ( =). 
 Khi so sánh giá trị của byte thì không cần phải để ý đến dấu của toán hạng. 
Ngược lại khi so sánh các từ hoặc từ kép với nhau thì phải để ý đến dấu của 
toán hạng, ngược lại khi so sánh các từ hoặc từ kép với nhau thì phải để ý đến 
dấu của toán hạng là bít cao nhất trong từ hoặc từ kép. 
Biểu diễn các lệnh so sánh trong LAD: 
LAD Mô tả Toán hạng 
 Tiếp điểm đóng khi n1 = n2 
B = Byte 
I = Integer 
D = Double Integer 
R = Real 
n1,n2 (byte) : VB , 
IB , QB, MB, SMB 
, AC , Const , 
*VD*, AC 
Tiếp điểm đóng khi n1 > n2 
B = Byte 
I = Integer 
D = Double Integer 
R = Real 
n1,n2 (từ): VW, T, 
C, IW, QW, MW, 
SMW,AC, AIW, 
Hằng số, *VD, *AC 
n1 n2 
= = B 
n1 n2 
= = I 
n1 n2 
= = D 
 n1 n2 = = R 
 n1 n2 > = B 
n1 n2 
> = I 
 n1 n2 > = R 
 n1 n2 > = D 
Trang 
73
 Tiếp điểm đóng khi 
 N1 < n2 
B = Byte 
I = Integer 
D = Double Integer 
R = Real 
n1, n2(từ kép):VD, 
ID, QD, MD, SMD, 
AC, HC, Hằng số, 
*VD, *AC 
 Trong STL, những lệnh so sánh thực hiện phép so sánh byte, từ và từ 
kép. Căn cứ vào kiểu so sánh (=), kết quả của ph
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thiet_ke_thay_the_he_thong_dieu_khien_role_co_su_dung_bo_plc_9152.pdf thiet_ke_thay_the_he_thong_dieu_khien_role_co_su_dung_bo_plc_9152.pdf