Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 64
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH 
Ngô Hồng Phúc*, Lê Phước Tân*, Trương Anh Mậu* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh kết quả của đường mổ trong so với đường mổ trước ngoài trong phẫu thuật điều trị trật 
khớp háng bẩm sinh và đánh giá bước đầu nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi của hai nhóm. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 16 trường hợp mổ đường trong và 34 trường hợp mổ đường trước 
ngoài trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2010 đến 30/06/2014. 
Kết quả: Tuổi trung bình phẫu thuật đường trong là 13 tháng và phẫu thuật đường trước ngoài là 28 tháng. 
Thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng. Hoại tử chỏm xương đùi đối với nhóm phẫu thuật đường trong 2/16 ca 
chiếm 12,5% và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài 4/34 ca chiếm 11,8% với p=0,94. Góc ổ cối cải thiện trung 
bình đối với nhóm phẫu thuật đường trong là 13,9° và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài là 12,7˚ với p=0,27. 
Góc CE sau phẫu thuật không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm p=0,79. 
Kết luận: Điều trị phẫu thuật đường mổ trong không có nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và tái phát hơn so 
với phẫu thuật đường mổ trước ngoài, góc ổ cối sau phẫu thuật cũng tương tự ở cả hai nhóm. 
Từ khóa: Trật khớp háng, đường mổ trong, đường mổ trước ngoài. 
ABSTRACT 
EVALUATION OF THE RESULTS OF OPERATIVE TREATMENT OF HIP DYSPLASIA IN CHILDREN 
Ngo Hong Phuc, Le Phuoc Tan, Truong Anh Mau 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 64 - 68 
Objectives: The aim of this study we compared the results of medial (MAOR) and anterior (AAOR) 
approaches for open reduction of developmental hip dysplasia, primarily for the risk of osteonecrosis. 
Methods: Data were gathered prospectively for protocols involving the medial approach 16 hips and the 
anterolateral approach 34 hips in children who were opened reduction of developmental hip dysplasia in 
Children’s Hospital 2 form 01/01/2010 to 30/06/2014. 
Results: The mean age of the children at the time of surgery was 13 months for the medial approach group 
and 28 months for the anterolateral group, and the combined mean follow-up was 37 months . Osteonecrosis of 
the femoral head was evident or asphericity predicted in two of 16 hips (12.5%) in the medial approach group and 
four of 34 (11.8%) in the anterolateral group (p = 0.94). The mean improvement in AI was 13.9° and 12.7°, 
respectively (p = 0.18). There was no significant difference in CEA values of affected hips between the two groups 
p=0.79. 
Conclusions: Children treated using an early medial approach did not have a higher risk of developing 
osteonecrosis and further corrective surgery at early to mid-term follow-up than those treated using a delayed 
anterolateral approach.The rates of acetabular remodelling were similar for both protocols. 
Keywords: Developmental hip dysplasia, medial approach, anterolateral approach. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trật khớp háng bẩm sinh là sự di chuyển 
của chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối, có hoặc 
không loạn sản ổ cối(20,1). Chiếm tỉ lệ khoảng 
1/1000 trẻ sinh sống(19,18), 80% trường hợp gặp ở 
bé gái(30), thường gặp bên trái(11), có liên quan yếu 
*Bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Tác giả liên lạc: Bs Ngô Hồng Phúc, ĐT: 0909289204, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 65
tố gia đình(8). 
Hình 1: Trật khớp háng trái. 
Phân loại trật khớp háng theo Tonnis(25). 
Độ 1: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm 
trong đường Perkin. 
Độ 2: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm 
ngoài đường Perkin, dưới bờ trên ổ cối. 
Độ 3: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm 
ngang bờ trên ổ cối. 
Độ 4: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm 
trên bờ trên ổ cối. 
Hiện nay phương pháp điều trị dựa theo lứa 
tuổi. 
1-6 tháng: Nẹp Pavnik. 
6-18 tháng: Nắn kín bó bột hoặc mổ nắn trật 
theo đường mổ bên trong (phẫu thuật Ludloff). 
>18 tháng – 6 tuổi: mổ nắn trật theo đường 
mổ trước ngoài, cắt ngắn xương đùi và xoay 
trong cổ xương đùi, hạ mái ổ cối (phẫu thuật 
Salter). 
Đối với đường mổ bên trong ít cắt mô, không 
ảnh hưởng đến mào chậu, mất ít máu và sẹo 
thẩm mỹ hơn, có thể bộc lộ các cấu trúc ngăn cản 
nắn chỉnh nhưng không thuận lợi khâu bao 
khớp nên hiệu quả nắn chỉnh không tốt bằng 
đường mổ trước ngoài. Một số nghiên cứu ghi 
nhận nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và ngưng 
phát triển sụn tiếp hợp đầu xương đùi do tổn 
thương bó mạch mũ đùi trong đối với đường mổ 
trong, ngược lại một số nghiên cứu không ghi 
nhận (16,26,31,17). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm khảo sát kết quả điều trị, biến chứng 
hoại tử chỏm xương đùi sau phẫu thuật trật 
khớp háng bẩm sinh ở bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát góc chỉ số ổ cối trước và sau phẫu 
thuật. 
Khảo sát góc cạnh ngoài ổ cối với nhân trung 
tâm chỏm xương đùi trước và sau phẫu thuật. 
Đánh giá tỉ lệ tái phát sau mổ. 
Đánh giá hoại tử chỏm xương đùi theo phân 
loại Kalamchi và MacEwen đối với thời gian 
theo dõi >= 36 tháng hoặc chỉ số HWI ( tỉ số chiều 
cao với chiều rộng của nhân đầu trên xương đùi) 
đối với thời gian theo dõi < 36 tháng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân được điều trị trật khớp 
háng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 
01/01/2010 đến 30/06/2014 . 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không thoả tiêu chuẩn chọn bệnh 
hoặc không theo dõi được. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 01/2010 đến tháng 06/ 2015. 
Cách tiến hành 
Những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn bệnh 
được đưa vào ghi nhận các đặc điểm theo bảng 
thu thập số liệu có sẵn. 
Quản lý và xử lý số liệu 
Nhập số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý dữ 
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 66
KẾT QUẢ 
Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc phẫu 
thuật là 13 tháng đối với đường mổ trong và 28 
tháng đối với đường mổ trước ngoài, thời gian 
theo dõi trung bình 37 tháng. 
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ bệnh nhi theo phân loại Tonnis. 
Phân loại 
theo 
Tonnis 
Nhóm đường 
mổ trong 
Nhóm đường 
mổ trước ngoài 
Tổng số 
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
Độ 1 0 0 0 0 0 0 
Độ 2 7 43,75 5 14,7 12 24 
Độ 3 5 31,25 24 70,6 29 58 
Độ 4 4 25 5 14,7 9 18 
Tổng số 16 34 50 
Nhận xét: Độ 3 theo phân loại Tonnis chiếm 
tỉ lệ cao nhất 58% (29/50). 
Bảng 2: Góc ổ cối sau mổ 
Nhóm đường 
mổ trong 
Nhóm đường mổ 
trước ngoài 
Góc ổ cối trung bình 
sau mổ 
19,3° 20,4° 
Góc ổ cối giảm trung 
bình sau mổ 
13,2 ° 12,7 ° 
Nhận xét: Ở nhóm đường mổ trong góc ổ cối 
trung bình sau mổ 19,3°, giảm trung bình là 13,2° 
(2° đến 26°) và ở nhóm đường mổ trước ngoài 
góc ổ cối trung bình sau mổ 20,4°, giảm trung 
bình là 12,7° (2° đến 25°). 
Bảng 3: Góc cạnh ngoài ổ cối với nhân trung tâm 
chỏm xương đùi (CE) sau mổ. 
Nhóm đường 
mổ trong 
Nhóm đường mổ 
trước ngoài 
Góc CE trung bình 
bên bệnh 
19,6 ° 26,2 ° 
Góc CE trung bình 
bên lành 
25,8 ° 32,2 ° 
Nhận xét: Ở nhóm đường mổ trong góc CE 
trung bình là 19,6° (5° đến 32°) ở phía bên bệnh 
và 25,8° (12° đến 42°) ở phía bên lành. Sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,34). 
Ở nhóm đường mổ trước ngoài, góc CE 
trung bình là 26,2° (5° đến 50°) ở phía bên bệnh 
và 32,2° (15° đến 50°) ở phía bên lành. Sự khác 
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,47). 
Sự khác biệt góc CE ở bên bệnh giữa hai 
nhóm (19,6° vs 26,2°) đã không được tìm thấy là 
đáng kể (p = 0,25). 
Bảng 4: Tỉ lệ tái phát sau mổ. 
Nhóm đường 
mổ trong 
Nhóm đường mổ 
trước ngoài 
Tổng số 
N Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
Tốt 12 75 29 85,3 41 82 
Tái phát 4 25 5 14,7 9 18 
Tổng số 16 34 50 
Nhận xét: Tỉ lệ tái phát nhóm đường mổ 
trong là 25% (4/16) và nhóm đường mổ trước 
ngoài là 14,7% (5/34). Sự khác biệt này không có 
ý nghĩa thống kê (p = 0,38). 
Trong mẫu nghiên cứu có 4 trường hợp 
nhóm đường mổ trong tái phát được mổ lại 
đường mổ trước ngoài với hạ mái ổ cối, cắt ngắn 
và xoay trong cổ xương đùi. Trong đó 1 trường 
hợp phải mổ lại lần 3 xoay trong cổ xương đùi, 5 
trường hợp nhóm đường mổ trước ngoài tái 
phát được mổ lại với 4 trường hợp cắt ngắn 
xương đùi và xoay trong cổ xương đùi, 1 trường 
hợp xoay trong cổ xương đùi. 
Bảng 5: Tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi theo Kamachi. 
Hoại tử chỏm xương 
đùi theo Kamachi 
Nhóm đường mổ trong Nhóm đường mổ trước ngoài Tổng số 
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
Có 1 10 3 13 4 12 
Không 9 90 20 87 29 88 
Tổng số 10 23 33 
Nhận xét: Trong nhóm đường mổ trong có 1 
trường hợp loại 1 chiếm 10% (1/10) và nhóm 
đường mổ trước ngoài 3 trường hợp loại 1 chiếm 
13% (3/23). Khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p =0,81). Trong 4 trường hợp trên 
không có trường hợp nào cần phẫu thuật thêm, 
được theo dõi và tái khám mỗi 6 tháng. Đối với 
trường theo dõi ít hơn 36 tháng đánh giá nguy cơ 
hoại tử chỏm dựa vào chỉ số HWI, nhóm đường 
mổ trong có 1 trường hợp chiếm 16,7% (1/6) và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 67
nhóm đường mổ trước ngoài 3 trường hợp 
chiếm 9,1% (1/11). 
BÀN LUẬN 
Bảng 6: So sánh góc ổ cối sau mổ của các tác giả. 
Tác giả 
Góc ổ cối sau mổ ° 
Đường mổ trong 
Đường mổ trước 
ngoài 
Mehmet Bulut(8) 22,96 23,1 
Hoellwarth(14) 19 17 
Tarassoli(25) 25 24 
Chúng tôi 19,3 20,4 
Nhận xét: Góc ổ cối sau mổ của 2 nhóm 
trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng 
với các tác giả trên. Sự khác biệt góc ổ cối trung 
bình sau mổ của 2 nhóm không có ý nghĩa thống 
kê (p = 0,27). 
Bảng 7: So sánh góc CE sau mổ của các tác giả. 
Tác giả 
Góc CE sau mổ bên bệnh ° 
Đường mổ trong 
Đường mổ trước 
ngoài 
Mehmet Bulut(8) 22,53 24 
Tarassoli(25) 21,5 27,5 
Chúng tôi 19,6 26,2 
Nhận xét: Góc CE sau mổ bên bệnh của 2 
nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương 
đồng với các tác giả trên. Sự khác biệt góc ổ cối 
trung bình sau mổ của 2 nhóm không có ý nghĩa 
thống kê p = 0,25. 
So sánh ưu điểm của 2 đường mổ còn nhiều 
tranh cãi trong y văn. Theo kinh điển thì đường 
mổ trước ngoài thuận lợi hơn đường mổ trong 
do đánh giá được hoàn toàn ổ khớp háng, thuận 
tiện hơn khi đục xương chậu và giảm nguy cơ 
hoại tử chỏm xương đùi. Hoại tử chỏm xương 
đùi là biến chứng nặng nề nhất sau mổ có thể do 
tổn thương động mạch mũ đùi trong khi mổ 
hoặc do sự nén ép mao mạch của chỏm xương 
đùi chưa cốt hóa. Theo các nghiên cứu, tỉ lệ hoại 
tử chỏm xương đùi đối với nhóm đường mổ 
trong từ 10-45%(6,24,2,3,27) và đối với nhóm đường 
mổ trước ngoài từ 0-36%(13,5,29) kết quả hoại tử 
chỏm xương đùi của nhóm đường mổ trong khá 
tương đồng so với các nghiên cứu gần đây và 
của nhóm đường mổ trước ngoài thấp hơn (bảng 
6), có thể do tất cả các trường hợp chúng tôi đều 
cắt ngắn xương đùi làm giảm áp lực lên chỏm 
xương đùi. Nghiên cứu của chúng tôi không tìm 
thấy được mối tương quan giữa phương pháp 
mổ với nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi. 
Bảng 8: So sánh tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi sau mổ 
của các tác giả. 
Tác giả 
Tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi sau mổ % 
Đường mổ 
trong 
Đường mổ 
trước ngoài 
2 nhóm 
Mehmet 
Bulut(8) 
6,4 (3/47) 30,8 (4/13) 11,7 (7/60) 
Hoellwarth(14) 21 (4/19) 26,3 (5/19) 23,6 (9/38) 
Tarassoli(25) 12 (3/26) 18 (4/22) 14,6 (7/48) 
Chúng tôi 10 (1/10) 13 (3/23) 12,1 (4/33) 
Nhận xét: Đối với vấn đề tái phát sau mổ, rất 
khó khăn để đoán được nguyên nhân, có thể do 
yếu tố ngăn cản nắn chỉnh còn tồn tại, góc ổ cối 
còn cao, bán trật hay trật khớp tái phát hoàn 
toàn. Theo các nghiên cứu,tỉ lệ tái phát đối với 
nhóm đường mổ trong 0-53% và đối với nhóm 
đường mổ ngoài từ 0-57%(6,10,23,9). Kết quả tái phát 
của nhóm đường mổ trong khá tương đồng so 
với các nghiên cứu gần đây và của nhóm đường 
mổ trước ngoài thấp hơn. Mặc dù mức độ loạn 
sản khớp háng trước mổ khác nhau, cũng như kĩ 
thuật mổ khác nhau nhưng chúng tôi không tìm 
thấy sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm. 
Bảng 9: Tỉ lệ tái phát sau mổ của các tác giả. 
Tác giả 
Tỉ lệ tái phát % 
Đường mổ 
trong 
Đường mổ 
trước ngoài 
2 nhóm 
Mehmet 
Bulut(8) 
21,3 (10/47) 30,8 (4/13) 23,33 (14/60) 
Hoellwarth(14) 21 (4/19) 37 (7/19) 29 (11/38) 
Chúng tôi 25 (4/16) 14,7 (5/34) 18 (9/50) 
KẾT LUẬN 
Điều trị phẫu thuật đường mổ trong không 
có nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và tái phát 
hơn so với phẫu thuật đường mổ trước ngoài, 
góc ổ cối sau phẫu thuật cũng tương tự ở cả 
hai nhóm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdullah ESAH (2012). Evaluation of the results of operative 
treatment of hip dysplasia in children after the walking age. 
June 48:pp. 115-122. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 68
2. Arac S, Bozkurt M, Kiter E, et al (2003). Medial approach 
without opening the joint capsule for developmental 
dislocation of the hip. J Orthop Sci.;8:pp. 522–525. 
3. Bache CE, Graham HK, Dickens DR, et al (2008). Ligamentum 
teres tenodesis in medial approach open reduction for 
developmental dislocation of the hip. J Pediatr Orthop.;28:pp. 
607–613. 
4. Baki C, Sener M, Aydin H, Yildiz M, Saruhan S (2005). Single-
stage open reduction through a medial approach and 
innominate osteotomy in developmental dysplasia of the hip. 
J Bone Joint Surg (Br) 87-B:pp. 380–383. 
5. Barrett WP, Staheli LT, Chew DE (1986). The effectiveness of 
the Salter innominate osteotomy in the treatment of congenital 
dislocation of the hip. J Bone Joint Surg Am. 68:pp. 79–87. 
6. Bicimoglu A, Agus H, Omeroglu H, et al (2003). Six years of 
experience with a new surgical algorithm in developmental 
dysplasia of the hip in children under 18 months of age. J 
Pediatr Orthop. 23:pp. 693–698. 
7. Bulut M, Gurger M, et al. (2013). "Management of 
developmental dysplasia of the hip in less than 24 months old 
children." Indian J Orthop 47(6): pp. 578-584. 
8. Carter CO, Wilkinson JA (1964). Genetic and environmental 
factors in the etiology of congenital dislocation of the hip. Clin 
Orthop Relat Res. Mar-Apr;33:pp. 119-28. 
9. Chen IH, Kuo KN, Lubicky JP (1994). Prognosticating factors 
in acetabular development following reduction of 
developmental dysplasia of the hip. J Pediatr Orthop. 14:pp. 
3–8. 
10. Cordier W, Tonnis D, Kalchschmidt K, et al (2005). Long-term 
results after open reduction of developmental hip dislocation 
by an anterior approach lateral and medial of the iliopsoas 
muscle. J Pediatr Orthop B. 14:pp. 79–87. 
11. Dunn PM (1976). Perinatal observations on the etiology of 
congenital dislocation of the hip. Clin Orthop Relat Res. Sep 
119:pp. 11-22. 
12. Gardner RO, Bradley CS, et al. (2014). "The incidence of 
avascular necrosis and the radiographic outcome following 
medial open reduction in children with developmental 
dysplasia of the hip: a systematic review." Bone Joint J 96-B(2): 
pp. 279-286. 
13. Gulman B, Tuncay IC, Dabak N, et al (1994). Salter’s 
innominate osteotomy in the treatment of congenital hip 
dislocation: a long- term review. J Pediatr Orthop. 14:pp 662–
666. 
14. Hoellwarth JS, Kim YJ, et al. (2015). "Medial versus anterior 
open reduction for developmental hip dislocation in age-
matched patients." J Pediatr Orthop 35(1): pp. 50-56. 
15. Kalamchi A, Schmidt TL, MacEwen GD (1982). Congenital 
dislocation of the hip. Open reduction by the medial 
approach. Clin Orthop Relat Res. 169:pp. 127–132. 
16. Mankey MG, Arntz GT, Staheli LT (1993). Open reduction 
through a medial approach for congenital dislocation of the 
hip: a critical review of the Ludloff approach in sixty-six hips. J 
Bone Joint Surg (Am) 75-A:pp. 1334–1345. 
17. Morcuende JA, Meyer MD, Dolan LA, Weinstein SL (1997). 
Long-term outcome after open reduction through an 
anteromedial approach for congenital dislocation of the hip. J 
Bone Joint Surg (Am) 79-A:pp. 810–817. 
18. Neto AK, Ferraz A, Foresti FB, Hoffmann RB (2014). Bilateral 
developmental dysplasia of the hip treated with open 
reduction and Salter osteotomy: Analysis on the radiographic 
results. Revista Brasileira de Ortopedia, July–August,49:pp.350-
358. 
19. Phan Văn Tiếp, Phan Minh Hà (2001). Điều trị trật khớp háng 
bẩm sinh ở trẻ lớn. Hội nghị Chỉnh hình nhi lần VII, tr 11. 
20. Phan Văn Tiếp, Phan Minh Hà, Võ Quang Đình Nam (1998). 
Điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em 1992-1997. Hội nghị 
Chỉnh hình nhi, tr 22-25. 
21. Salter RB (1968). Pathogenesis and possible prevention of 
congenital dislocation of the hip. Can Med Assoc J. May 18 
98(20):pp.933-45. 
22. Tarassoli P, Gargan MF, et al. (2014). "The medial approach for 
the treatment of children with developmental dysplasia of the 
hip." Bone Joint J 96-B(3): pp. 406-413. 
23. Tonnis D (1976). An evaluation of conservative and operative 
methods in the treatment of congenital hip dislocation. Clin 
Orthop Relat Res. 119:pp. 76–88. 
24. Tonnis D (1990). Surgical treatment of congenital dislocation 
of the hip. Clin Orthop Relat Res. 258:pp. 33–40. 
25. Tönnis D (1990). Surgical treatment of congenital dislocation 
of the hip. Clin Orthop, 258, pp. 33–40. 
26. Tumer Y, Ward WT, Grudziak J (1997). Medial open reduction 
in the treatment of developmental dislocation of the hip. J 
Pediatr Orthop 17:pp.176. 
27. Ucar DH, Isiklar ZU, Stanitski CL, et al (2004). Open reduction 
through a medial approach in developmental dislocation of 
the hip: a follow- up study to skeletal maturity. J Pediatr 
Orthop. 24:pp. 493–500. 
28. Ucar DH, Isiklar ZU, Stanitski CL, Kandemir U, Tumer Y 
(2004). Open reduction through a medial approach in 
developmental dislocation of the hip: a follow-up study to 
skeletal maturity. J Pediatr Orthop;24:pp.493. 
29. Wenger DR, Lee CS, Kolman B (1995). Derotational femoral 
shortening for developmental dislocation of the hip: special 
indications and results in the child younger than 2 years. J 
Pediatr Orthop. 15: pp. 768–779. 
30. Wilkinson JA (1972). A post-natal survey for congenital 
displacement of the hip. J Bone Joint Surg Br. Feb 54(1):pp. 40-9. 
31. Zamzam MM, Khoshhal KI, Abak AA, et al (2009). One-stage 
bilateral open reduction through a medial approach in 
developmental dysplasia of the hip. J Bone Joint Surg (Br) 91-
B:pp. 113–118. 
Ngày nhận bài báo: 24/08/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015 
Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015