Đồ án Quy hoạch mạng lưới thoát nước thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

Trong 100 năm xây dựng và phát triển, thị xã Phú Thọ có trên 60 năm là tỉnh lỵ của tỉnh Phú Thọ. Tuy là một thị xã có nhiều khó khăn: quy mô nhỏ hẹp, ít tài nguyên khoáng sản, mức độ đầu tư của tỉnh cho thị xã còn nhiều hạn chế, song nhờ sự cố gắng nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thị xã, những năm qua kinh tế - xã hội của thị xã đã có bước phát triển khá toàn diện, thu được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh. Bên cạnh những thành tựu đạt được, những năm qua thị xã Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế như: tốc độ phát triển kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của thị xã, lực lượng sản xuất phát triển chậm, chưa phát huy được những ưu thế về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, nội lực trong nhân dân. Việc làm cho người lao động còn nhiều khó khăn, nhìn chung thị xã vẫn còn nhỏ bé về quy mô, hạn chế cả về không gian đô thị và tốc độ phát triển.

Thị xã Phú Thọ có bề dày truyền thống lịch sử, đã từng có nhiều năm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nên trình độ dân trí phát triển khá. Thị xã có nhiều tiềm năng, nhất là đất đai để mở rộng không gian phát triển kinh tế, dịch vụ, du lịch, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng. Thực hiên chỉ đạo của Tỉnh ủy Phú Thọ theo Nghị quyết 16NQ/TU ngày 2/5/2003 về xây dựng và phát triển thị xã Phú Thọ giai đoạn 2003 - 2010, thị xã cần khắc phục những hạn chế, vượt qua những khó khăn, thách thức, khai thác triệt để những lợi thế tiềm năng để xây dựng và phát triển thị xã giầu đẹp, văn minh.

Nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Thọ đến năm 2020 và quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2010, định hướng cho việc phát triển không gian và cơ sở hạ tầng của thị xã trước mắt cũng như lâu dài là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị xã theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được hoạch định.

Khi có đường Hồ Chí Minh đi qua, thị xã Phú Thọ sẽ có nhiều lợi thế hơn và đây cũng là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh hơn.

 

doc49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Quy hoạch mạng lưới thoát nước thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục phần mở đầu 1.1 Sự cần thiết phải thiết kế quy hoạch mạng lưới thoát nước thị xã Phú Thọ 1.2 Các căn cứ lập quy hoạch 1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ 1.4 Những thuận lợi khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài Phần nội dung phần quy hoạch chung Chương I : Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng khu vực nghiên cứu 1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1 - Vị trí địa lý 2.1.1 Vị trí địa lý - Đặc điểm địa hình - Điều kiện địa chất công trình, điạ chất tài nguyên - Điều kiện địa chất thuỷ văn - Điều kiện khí hậu - Điều kiện thủy văn - Điều kiện địa chấn 1.2. Đặc điểm hiện trạng - Giới thiệu chung về hiện trạng đô thị - Tính chất, quy mô dân số và diện tích - Đặc điểm về kinh tế và xã hội - Hiện trạng về cơ sở hạ tầng Hạ tầng xã hội Hạ tầng kỹ thuật - Đánh giá tổng hợp Chương II : quy hoạch xây dựng khu vực đô thị - Cơ sở hình thành quy hoạch xây dựng - Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số đến năm 2020 2.2.1 Phát triển kinh tế xã hội 2.3 Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị - Định hướng phát triển không gian kiến trúc 2.4.1 Phân vùng chức năng a. Công nghiệp và kho tàng b. Các cơ quan, trường học, trường chuyên nghiệp phục vụ ngoài phạm vi đô thị. c. Khu ở d. Công cộng và dịch vụ e. Công viên cây xanh thể dục thể thao 2.4.2 Quy hoạch sử dụng đất 2.4.3 Bố cục quy hoạch - kiến trúc và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên - Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật 2.5.1 Giao thông 2.5.2 Chuẩn bị kỹ thuật đất đai 2.5.3 Định hướng cấp nước 2.5.4 Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường 2.5.5 Rác thải 2.56. Nghĩa địa 2.5.7Thông tin bưu điện 2.6 Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2010 a- Mục tiêu b- Quy hoạch sử dụng đất đai 2.6.1 Nhu cầu sử dụng đất đai 2.6.2 Quy hoạch khai thác quỹ đất hiện có 2.6.3 Quy hoạch xây dựng các khu mở rộng chương iii quy hoạch xây dung hệ thống thoát nước mưa. 3.1 Lựa chọn hệ thống thoát nước . 3.2 Nguyên tắc vạch mạng lưới thoát nước mưa 3.3. Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước Phần B : Phần Thiết kế kỹ thuật Chương V: Giới thiệu chung khu vực thiết kế 5.1. Các điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu vực nghiên cứu thiết kế 5.1.1. Vị trí, phạm vi nghiên cứu 5.1.2. Đặc điểm tự nhiên 5.2. Những tiêu chí và các yếu tố khống chế của quy hoạch chung khi nghiên cứu và thực hiện quy hoạch chi tiết cho khu vực 5.3. Giới thiệu và phân tích về quy hoạch mặt bằng 5.4. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong khu vực thiết kế Chương VI: Thiết kế mạng lưới thoát nước mưa 6.1. Nguyên tắc thiết kế 6.2. Tính toán thuỷ lực 6.3. Thiết kế giếng thu nước Phần mở đầu 1.1. Sự cần thiết phải thiết kế thoát nước thị xã Phú Thọ Trong 100 năm xây dựng và phát triển, thị xã Phú Thọ có trên 60 năm là tỉnh lỵ của tỉnh Phú Thọ. Tuy là một thị xã có nhiều khó khăn: quy mô nhỏ hẹp, ít tài nguyên khoáng sản, mức độ đầu tư của tỉnh cho thị xã còn nhiều hạn chế, song nhờ sự cố gắng nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thị xã, những năm qua kinh tế - xã hội của thị xã đã có bước phát triển khá toàn diện, thu được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh. Bên cạnh những thành tựu đạt được, những năm qua thị xã Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế như: tốc độ phát triển kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của thị xã, lực lượng sản xuất phát triển chậm, chưa phát huy được những ưu thế về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, nội lực trong nhân dân. Việc làm cho người lao động còn nhiều khó khăn, nhìn chung thị xã vẫn còn nhỏ bé về quy mô, hạn chế cả về không gian đô thị và tốc độ phát triển. Thị xã Phú Thọ có bề dày truyền thống lịch sử, đã từng có nhiều năm là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nên trình độ dân trí phát triển khá. Thị xã có nhiều tiềm năng, nhất là đất đai để mở rộng không gian phát triển kinh tế, dịch vụ, du lịch, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng. Thực hiên chỉ đạo của Tỉnh ủy Phú Thọ theo Nghị quyết 16NQ/TU ngày 2/5/2003 về xây dựng và phát triển thị xã Phú Thọ giai đoạn 2003 - 2010, thị xã cần khắc phục những hạn chế, vượt qua những khó khăn, thách thức, khai thác triệt để những lợi thế tiềm năng để xây dựng và phát triển thị xã giầu đẹp, văn minh. Nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Thọ đến năm 2020 và quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2010, định hướng cho việc phát triển không gian và cơ sở hạ tầng của thị xã trước mắt cũng như lâu dài là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị xã theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được hoạch định. Khi có đường Hồ Chí Minh đi qua, thị xã Phú Thọ sẽ có nhiều lợi thế hơn và đây cũng là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh hơn. 2. Nhiệm vụ và các căn cứ thiết kế thoát nước thị xã Phú Thọ 2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của đồ án - Lập phương án quy hoạch chung chuẩn mạng lưới thoát nước của thị xã Phú Thọ phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội cuả tỉnh Phú Thọ và thị xã Phú Thọ. - Đồ án quy hoạch chung thị xã Phú Thọ sẽ xác định phương hướng nhiệm vụ cải tạo và xây dựng mạng lưới thoát nước thị xã, phát triển hạ tầng kỹ thuật. Đảm bảo cho việc mở rộng đô thị trong tương lai, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế; bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan. - Đảm bảo hệ thống thoát nước cho thị xã phù hợp với định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, - Đảm bảo điều kiện sống, lao động và phát triển toàn diện cho người dân đô thị. Trước mắt từng bước cải thiện đời sống về cả tinh thần và vật chất của nhân dân thị xã. - Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, nước thải phải được xử lý khi đưa vào môi trường. 2.2 Các căn cứ thiết kế chuẩn bị kỹ thuật Thông báo số 44/TB-UB ngày 11/6/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Đức Vượng tại hội nghị bàn về phạm vi, ranh giới điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Phú Thọ; Thông báo số 83/TB-UB ngày 8/10/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ kết quả làm việc giữa UBND tỉnh Phú Thọ với Tổng Công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải, về dự án đầu tư xây dựng cầu Ngọc Tháp - thị xã Phú Thọ; Thông báo số 24/TB-UB ngày 11/3/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Đức Vượng về tình hình phát triển kinh tế xã hội thị xã Phú Thọ Nghị quyết số 16NQ/TU ngày 2/5/2003 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thị xã Phú Thọ giai đoạn 2003 - 2010; Báo cáo số 07/BC của UBND thị xã Phú Thọ về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ; Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Công ty do đạc ảnh địa hình lập năm 2003 Các tài liệu, số liệu do UBND thị xã ung cấp. Căn cứ công văn số 6185/GTVT-KHĐT ngày 29/11/2004 của Bộ Giao thông vận tải về việc góp ý Quy hoạch chung Thị xã Phú Thọ 3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài 3.1. Thuận lợi Được sự hướng dẫn tận tình của thầygiáo TS. Nguyễn Lâm Quảng và các thầy, cô giáo khác trong khoa Đô Thị trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội. 3.2. Khó khăn : - Tài liệu nghiên cứu chưa được đầy đủ. (các tài liệu về địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.. ) - Diện tích của thị xã Phú Thọ là rất lớn (6341,38ha), với quỹ thời gian làm đồ án thoát nước bị hạn chế nên em không đi thực địa kỹ được toàn bộ thị xã. Chỉ tập trung nghiên cứu kỹ địa hình của những điểm chính, lưu vực chính trong bài. Phần nội dung phần quy hoạch chung Chương I : Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng khu vực nghiên cứu 1.1. Đặc điểm tự nhiên 1.1.1 - Vị trí địa lý Thị xã Phú Thọ là thị xã thuộc tỉnh Phú Thọ, trung tâm thị xã có toạ độ: - 21024’ vĩ độ bắc - 105014’ kinh độ Phía Bắc giáp huyện Thanh Ba và Phù Ninh. Phía Đông giáp huyện Phù Ninh và huyện Lâm Thao. Phía Tây giáp huyện Thanh Ba. Phía Nam giáp sông Hồng và huyện Tam Nông. Thị xã cách thành phố Việt Trì 40 km và cách thủ đô Hà Nội 100 km về phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính 6 341,38ha với 4 phường và 6 xã + Phường : Âu cơ, Phong Châu, Hùng Vương, Trường Thịnh. + Các xã : Hà Lộc, Văn Lung, Thanh Minh, Thanh Vinh, Hà Thạch, Phú Hộ. - Đặc điểm địa hình Thị xã Phú Thọ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm trên vùng giáp giới giữa Đồng bằng sông Hồng và vùng đồi núi. Thị xã hình thành trên vùng đồi thấp. Nơi cao nhất là +70 m. nơi thấp nhất là +15m. Độ dốc sườn dốc trung bình: i = 0,03 á 0,10. Các khu đồi có cao độ trung bình là 26 á 35 m. Bao quanh các đồi là các cánh đồng nhỏ, có cao độ trung +15.00 á 16.00m và một số nương bậc thang có cao độ trung bình 20 á 22m. Các dãy núi cao dần về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía sông Hồng. Bờ sông Hồng có địa chất không ổn định. - Điều kiện địa chất công trình, điạ chất tài nguyên Vùng đồi có cấu tạo chủ yếu sét pha. Cường độ chịu tải > 2 kg/ cm2. Các cánh đồng có cấu tạo chủ yếu do bồi tích, sườn tích sét, sét pha cường độ chịu nén 1 á 1,5 kg/ cm2. Theo báo cáo của Liên đoàn địa chất 3 thì vùng xung quanh thị xã có nhiều mỏ cao lanh có giá trị: Mỏ Hữu Khánh Thanh Sơn trữ lượng 5,3 triệu tấn. Ba Bò 1,3 triệu tấn. Thạch Khoán 4 triệu tấn cao lanh và 6 triệu tấn Fen pat. Tại Phương Viên Hạ Hoà: 392 ngàn tấn. Tại Tiên Lương và Tường Thành (Cẩm Khê) : 202,3 ngàn tấn. Cạnh thị trấn Đoan Hùng: 17 ngàn tấn. Gò Gai xã Phú Hộ: 53 ngàn tấn. Long Ân Hà Lộc (trữ lượng C2) : 5,4 ngàn tấn. Cao lanh Xóm Các ( Hạ Hoà) : 2,2 triệu tấn. Minh Xương xã Tuy Lộc Sông Thao: Cấp B: 2 vạn tấn Cấp C: 5 vạn tấn Đất đồi màu đỏ vàng và thích hợp với cây công nghiệp như chè, cọ…. - Điều kiện địa chất thuỷ văn Nước ngầm mạch sâu chưa có tài liệu khảo sát đầy đủ nên chưa có kết luận về trữ lượng nguồn nước. Nhưng theo tài liệu sơ bộ của Liên đoàn Địa chất 3 thì xung quanh thị xã nguồn nước ngầm tương đối phong phú. Nước ngầm đã có thể tìm thấy ở thị xã thị trấn Phú Hộ và tập trung ở xã Thanh Minh. Nước ngầm mạch nông thay đổi phụ thuộc theo mùa. - Điều kiện khí hậu Phú Thọ thuộc vùng khí hậu Trung Du Bắc Bộ, có nhiều đặc điểm gần với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 năm sau; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, theo tài liệu khí tượng trạm Phú Hộ cung cấp như sau: Nhiệt độ Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình năm 2702 Nhiệt độ không khí trung bình năm 2301 Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất năm 1001 Mưa Lượng mưa ngày lớn nhất 701,2 mm (24/7/1980) Lượng mưa trung bình năm 1850mm Độ ẩm Độ ẩm tương đối trung bình năm 84% Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm 24,8% Nắng Số giờ nắng trung bình năm 1571 h Gió Tốc độ gió trung bình năm 1,8m/s Tốc gió trung bình trong tháng 5: 2,3 m/s - Điều kiện thủy văn Thị xã Phú Thọ chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn trực tiếp của sông Hồng và kênh suối nội đồng. Mực nước lũ sông Hồng tại thị xã Phú Thọ theo các tần suất: - Mực nước lịch sử: 20,89 m (năm 1971) - Mực nước cao nhất trung bình năm 15,74 m - Mực nước thấp nhất trung bình năm 12,62 m Đê hiện có cao trình > +22.00 (m) Khả năng chống lũ: - Báo động cấp I nước lũ ở cao độ +17.50 m - Báo động cấp II nước lũ ở cao độ +18.20 m - Báo động cấp III nước lũ ở cao độ +18.90 m Hình 3: Cửa xả thoát nước ngòi Lò Lợn Nước mưa lưu vực trong đê thoát ra hồ, theo ngòi lò lợn chảy ra sông Hồng qua cống đóng mở lò lợn 1 vụ 4 của (2,2m x 3m). Khi có báo động cấp III lũ ở cao độ +18,90 m cửa cống đóng lại. Mực nước ở trong đồng nội không chảy ra sông Hồng được nữa. Nước ở nội đồng cấy ngập 4 á 5m nước, do vậy hàng năm dân chỉ cấy 1 vụ còn vụ sau thả cá. Riêng cánh đồng Bạch Thuỷ đã xây dựng hệ thống bờ bao khép kín và trạm bơm tiêu úng đảm bảo cấy hai vụ ăn chắc không bị ngập lụt. Hình 4: Tuyến đê bao cánh đồng Bạch Thuỷ Hình 5: Tuyến đê bao cánh đồng Bạch Thuỷ - Điều kiện địa chấn Theo tài liệu thu thập được và chưa có tài liệu khảo sát đầy đủ nên chưa có kết luận chính xác. Trên điều kiện thực thế, thị xã không có các hiện tượng địa chấn như động đất, castơ, ... Địa chất ổn định thích hợp cho việc xây dựng và phát triển đô thị. 1.2. Đặc điểm hiện trạng - Giới thiệu chung về hiện trạng đô thị Thị xã Phú Thọ trước đây là tỉnh lỵ của tỉnh Phú Thọ, thị xã phát triển tập trung ở hai quả đồi nằm ở vị trí trung tâm của thị xã. Thị xã có hai trục đường giao thông chính chạy qua là tỉnh lộ 315 và tỉnh lộ 313. Tỉnh lộ 315 giao cắt với đường quốc lộ 2 hình thành điểm dân cư, gọi là ngã ba Phú Hộ. Trên đường 315 vào thị xã hình thành các điểm dân cư tập trung ở các xã Hà Lộc, Văn Lung. Ngoài ra còn một điểm dân cư ở xã Thanh Vinh. Do điều kiện địa hình của thị xã tương đối phức tạp, nên dân cư sống không tập trung, thường hình thành các nhóm nhà sống ở các sườn đồi, hoặc các khu vực ít có mối liên hệ với nhau. - Tính chất, quy mô dân số và diện tích a- Dân số và lao động Theo Niên giám thông kê năm 2003 của phòng thống kê Phú Thọ, tính đến 31/12/2003 thị xã Phú Thọ có 61.622 người, trong đó nội thị có 21.279 người, ngoại thị có 40.343 người, mật độ dân số trung bình là 967người/km, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,09%. Tổng số lao động có: 25.267 người chiếm 41,00% dân số Trong đó : Thành thị 7.040 người chiếm 33,08% dân số Nông thôn 18.277 người. Trong số người lao động có: Lao động chưa có việc làm thường xuyên: 1.104 người Số người tàn tật, mất sức: 589 người. - Số người huy động vào lao động trong các ngành kinh tế ở đô thị là: 5.709 người. b- Đất đai Tổng diện tích toàn thị xã Phú Thọ hiện nay là: 6.341,38 ha, trong đó nội thị 692,03 ha, ngoại thị 5.649,35ha. Trong đó: Đất nông nghiệp: 3.253,48 ha Đất chuyên dùng: 991,17 ha Đất ở: 296,12 ha Đất khác: 828,30 ha - Đặc điểm về kinh tế và xã hội - Công nghiệp ở thị xã nhỏ bé chủ yếu là cơ khí, chế biến lương thực, thực phẩm, may mặc, đóng sửa tàu thuyền nhỏ.... - Hiện ở ngoài thị xã có khai thác cao lanh trữ lượng ước 1,2 triệu tấn lộ thiên dễ; khai thác cát xây dựng 20.000 ~ 30.000m3/ năm… - Ngành nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ và văn hóa ẩm thực được bảo tồn và phát triển. - Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2002: 5,53 triệu đồng (theo giá CĐ 94) - Cơ cấu kinh tế năm 2002 + Công nghiệp - Tiểu thủ công nghệp : 50,2 % + Thương mại - Dịch vụ : 34,0 % + Nông lâm nghiệp : 15,8 % - Thực trạng kinh tế xã hội thời kỳ 1997 - 2002 + Tốc độ phát triển nhanh, mức tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất (theo giá CĐ 94) có tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 17,5%, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đều vượt kế hoạch đề ra. + So với năm 1998: năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 2,5 lần, dịch vụ thương mại tăng 1,8 lần, sản lượng lương thực là hạt tăng 2 lần. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, công tác quản lý đô thị và bộ mặt đô thị thị xã có nhiều đổi mới. - Hiện trạng về cơ sở hạ tầng Hạ tầng xã hội Cơ quan Một số cơ quan lớn đóng trên thị xã như: liên đoàn Địa chất Tây Bắc (liên đoàn 3), Cơ quan quản lý đường bộ, Liên đoàn điều tra quy hoạch rừng, một số cơ sở nghiên cứu khoa học nông lâm nghiệp của Trung ương: Viện cây ăn quả, Viện cây chè. Khu cơ quan hành chính thị xã chủ yếu nằm ở khu vực trung tâm (thuộc phường Hùng Vương, Phong Châu). Giáo dục Trên địa bàn thị xã có trường Đại học Hùng Vương, trường trung học Y tế, trường dân tộc nội trú, trường cán bộ quản lý giáo dục, trường công nhân kỹ thuật lâm nghiệp TW4, trường trung học công nghiệp quốc phòng… Hệ thống giáo dục phổ thông có 3 trường THPT trong đó có trường THPT Hùng Vương là trường chuẩn quốc gia, 8 trường THCS, 11 trường Tiểu học và mạng lưới các trường mẫu giáo đã hình thành ở từng phường, xã. Y tế Tại thị xã có 3 bệnh viện cấp tỉnh: Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viên lao, Bệnh viên Tâm thần với tổng số 420 giường bệnh. Trung tâm Y tế cấp cơ sở có 10 giường bệnh. Mạng lưới trạm y tế có ở từng phường, xã có 15 giường bệnh. Văn hoá Đời sống văn hóa của thị xã hiện nay còn thấp. Cả thị xã chỉ có 1 rạp chiếu bóng (400 ghế) đang trong tình trạng xuống cấp; nhà hát ngoài trời không còn sử dụng; thư viện (của tỉnh cũ) nhà cấp 4; có hai cửa hàng sách trong đó 1 mới được xây dựng, 1 là nhà cấp 4; đài phát thanh thị xã mới được xây dựng. Cây xanh - thể dục thể thao Có 1 vườn hoa công viên trước UBND thị xã, 1 sân vận động thị xã có khán đài và tường bao. Thương mại Chợ Mè của thị xã là chợ có tiếng trong vùng. Đây là chợ trên bến dưới thuyền đã được xây dựng lâu đời là đầu mối giao lưu thương mại tổng hợp trong vùng Hạ tầng kỹ thuật a. Hiện trạng Giao thông Giao thông đối ngoại - Đường tỉnh lộ 315 nối thị xã Phú Thọ với quốc lộ 2 mặt đường rộng 7m, trải nhựa atfan 6m. Đoạn chạy qua thị xã dài 4 km. Hình 10: Tuyến quốc lộ 2 chạy qua thị xã (ảnh chụp tại ngã 3 Phú Hộ) - Từ thị xã theo tỉnh lộ 313 đến các huyện phía Tây sông Hồng của tỉnh Phú Thọ, mặt đường nhựa atfan, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân dân. - Tuyến đường tỉnh lộ 312 kết hợp đê sông Hồng nối với thị trấn công nghiệp Lâm Thao, qua cầu Phong Châu nối với QL 32 về Sơn Tây và Hà Nội. Mặt đường được bê tông hóa đến địa phận xã Hà Thạch, đoạn còn lại là kết cấu cấp phối kết hợp nên lưu lượng giao thông hạn chế. - Bến ô tô đối ngoại hiện tại ở vị trí hợp lý gần trung tâm và ga đường sắt. - Đường sắt: tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội - Lao Cai - Côn Minh (Trung Quốc) khổ đường rộng 1m, đoạn quan thị xã dài 5km - Ga thị xã nằm ngay trung tâm với 3 đường trong ga dài 600 ~ 650m, lưu lượng chạy 9 ~ 10 đôi tàu/ngày. Khu vực nhà ga được nâng cấp cải tạo. Nhà làm việc và nhà khách chờ đã được nâng lên 2 tầng. - Đường thuỷ: Thị xã nằm dọc theo bờ sông Hồng nhưng chưa có tổ chức bến, cảng tầu thuyền phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, chỉ có phà Ngọc Tháp phục vụ các phương tiện nhỏ qua sông Hồng và bến thuyền tự phát cập bến chợ Mè. - Đường hàng không: Thị xã có sân bay nhỏ theo kiểu sân bay dã chiến nằm phía Tây trung tâm thị xã do quân đội quản lý với tổng diện tích 25 á 30 ha. Giao thông đối nội Mạng lưới giao thông nội thị đã được xây dựng hoàn chỉnh với tổng số 26 tuyến đường có chiều dài 19,8km. - Mặt đường chính rộng trungbình 7 ~ 11m đã được thảm nhựa atfan. - Các đường khác mặt đường trải nhựa rộng trung bình 5 ~ 7m đã được nâng cấp theo tiêu chuẩn đường bộ Việt Nam. - Cầu vượt đường sắt trên tỉnh lộ 315 vào trung tâm thị xã đã được đầu tư xây dựng mới, phân luồng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân tốt hơn - Hệ thống hè đường đã được cải tạo, nâng cấp lát gạch Block toàn bộ. - Phương tiện giao thông phục vụ nhu cầu là phương tiện cá nhân: xe đạp, xe máy, ôtô… Thoát nước mưa Hệ thống thoát nước mưa của thị xã bao gồm: hệ thống thoát nước nội thị và ngoại thị: - Hệ thống thoát nước nội thị: Hệ thống thoát nước nội thị còn rất đơn giản. Chủ yếu nước mưa được đổ ra các vùng ruộng và hồ quanh khu vực. Tổng chiều dài các cống được xây dựng nhỏ, đường kính ống f 750 ~ f 1200. Hệ thống cống này hoặc đổ thẳng ra sông hoặc đổ vào hồ Trầm Bưng qua các cửa cống nhỏ. Quan trọng nhất là 2 cống điều tiết ở ngòi Lò lợn và kênh Lò lợn. Đa phần nước thải đều đổ vào cánh đồng Bạch Thuỷ hoặc hồ Gò Gô rồi bơm ra kênh, ngòi Lò Lợn để chảy thẳng ra sông. Hệ thống thoát nước nội thị là hệ thống chảy chung, không được xử lý. Hệ thống này đa phần được xây dựng từ trước năm 1954. ở nội thị, các gia đình thường thải nước ra các máng hở (hoặc có nắp đan) rồi dẫn vào hồ Gò Gô, hoặc hồ Trầm Bưng. Nói tóm lại hệ thống thoát nước của Phú Thọ còn rất đơn giản. Mật độ cống ít, chất lượng của cống bị giảm nhiều, nhiều điểm cống bị vỡ, cống hở gây mất vệ sinh ảnh hưởng đến môi trường. - Hệ thống thoát nước ngoại thị Hệ thống thoát nước ngoại thị mang hoàn toàn tính chất thoát nước ở các vùng nông thôn. Hệ thống này về bản chất là hệ thống tiêu nước của thuỷ nông Phú Thọ. + Diện tích tưới tiêu cả năm là của công trình tiêu nước là 480 ha Hình 17: Trạm bơm tiêu Lò Lợn (Phú Lợi) + Trạm bơm Lò Lợn (công suất 43.500 m3/h). Với hệ thống kênh tiêu là 2000m, 2 cống điều tiết (1 ở đập E, 1 ở nhà máy) tiêu úng cho cánh đồng Bạch Thủy đảm bảo cấy 2 vụ ăn chắc. + Trạm bơm tiêu Đoàn Kết công suất 2000 m3/h tiêu úng 1 vụ chiêm + Khi mực nước sông Hồng dâng cao cống điều tiết Lò lợn được đóng lại nên gây úng ngập khi có mưa lớn và mưa dài ngày, cao độ ngập lụt khoảng 19,0 m riêng cánh đồng Bạch Thủy là 16,0 m do có hệ thống đê bao và trạm bơm Lò lợn. Các điểm ngập úng thường xảy ra: bãi cát gần ga tàu, tại UBND thị xã hngập = 0,3 á 1 m, thời gian ngập 1 đến 2 ngày, ngập do lũ sông Hồng trên đường giáp sông gần xí nghiệp gỗ (ngập 0,3 - 1m thời gian ngập 1-2 ngày). + Hiện tượng úng ngập đã gây ô nhiễm nước thải tại các trục đường. Nước mưa và nước thải sinh hoạt chảy tự do không có cống và giếng thu. g. Thoát nước bẩn - Vệ sinh môi trường Thoát nước thải + Thị xã Phú Thọ thuộc vùng núi phía Bắc được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Hệ thống nước mưa, nước bẩn chảy chung theo đường ống cũ xây dựng từ trước năm 1954. Hiện tại còn một vài tuyến có chiều dài 800m. Nước thoát theo rãnh 2 bên đường. + Nước sinh hoạt trong thị xã tự làm cống thoát ra các rãnh dọc đường gây nên hiện tượng nước chảy tràn ứ đọng. + 90% dân nội thị xã đã được sử dụng nước máy, còn lại dân thị xã dùng nước giếng khơi. + Nước thải công nghiệp không đáng kể, chỉ có xí nghiệp sản xuất đồ gốm, phấn trắng và HTX cao cấp sản xuất phèn chua phục vụ Nhà máy giấy Việt Trì tự xử lý về nước thải. + Mới có 50% dân có xí tự hoại (chỉ tính số dân trên mặt phố). Còn lại dùng xí 2 ngăn, dân ngoại thị vào lấy bón ruộng. + Nhiều cơ quan trường học và công trình công cộng vẫn dùng xí 2 ngăn. + Riêng khu UBND thị xã và chợ Mè dùng xí công cộng có bể tự hoại. + Đặc biệt bệnh viện đa khoa 150 giường bệnh chưa có công trình xử lý nước thải, bông, băng, rác... đều đổ xuống hồ rồi từ hồ đổ ra sông. Nhà vệ sinh thì dùng xí thùng và xí có 2 ngăn trực tiếp thải xuống hồ cạnh sông Hồng. Do vậy gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường xung quanh. Rác thải Hình 18: Bãi tập kết rác thải gần sân bay Công ty môi trường dịch vụ đô thị giải quyết thu gom tương đối tốt. Đường phố sạch sẽ, không có hiện tượng rác đổ đống nhiều ngày. Hiện tại công ty có khoảng 50 công nhân môi trường. Tổng diện tích quét, thu gom là 75 triệu m3 rác/năm. Rác sinh hoạt được thu dọn và chuyển về bãi tập kết trong ngày. Khu vực bãi tập kết rác ở Sân bay, rác chưa được xử lý, chôn lấp gây ô nhiễm môi trường. Nghĩa địa - Nghĩa địa nằm gần đầm Trầm Bưng, bên cạnh có đài liệt sỹ, bên đường đi từ thị xã về xã Thanh Minh. - Nghĩa địa đặt tại cây số 4 cách trung tâm thị xã 4 km. Nhưng không đủ diện tích phát triển. Về mặt kỹ thuật khu vực nghĩa địa này không phù hợp với nhiều yếu tố vệ sinh. Do vậy cần cải tạo cho phù hợp. - Ngoài ra cần phải kể đến các nghĩa địa lẻ ở gần khu vực phà Ngọc Tháp, các nghĩa địa cho các xã, nghĩa địa cho các thôn. - Đánh giá tổng hợp Thị xã Phú Thọ đã hình thành hơn 100 năm nay. Nhưng dến nay thị xã vẫn chưa phát triển mạnh cả về không gian đô thị lẫn cơ sở hạ tầng do nhiều nguyên nhân. - Công nghiệp nhỏ bé. - Giao thông đường bộ và đường thuỷ hạn chế, nên vai trò và vị trí trong vùng của thị xã cũng bị hạn chế theo. - Cơ sở hạ tầng ít được quan tâm đầu tư. - Tỷ lệ số dân nông thôn lớn hơn dân số đô thị. - Diện tích đất thuận lợi cho xây dựng không nhiều, khi mở rộng phát triển thị xã cần có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đất đai xây dựng cho thích hợp. Nhưng thị xã Phú Thọ lại có quỹ đất tự nhiên lớn, có nguồn nước phong phú, có vị trí giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt thuận lợi, xung quanh thị xã có nhiều cụm công nghiệp. Phú Thọ có rất nhiều điều kiện để xây dựng thành một đô thị có qui mô trung bình, cảnh quan đẹp mang đậm bản sắc của vùng trung du. Chương II : quy hoạch xây dựng khu vực đô thị - Cơ sở hình thành quy hoạch xây dựng Liên hệ vùng Thị xã Phú Thọ nằm ở vùng tiếp giáp giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ. Xung quanh thị xã Phú Thọ đã hình thành các nhà máy, các khu vực công nghiệp, các cơ quan nghiên cứu tài nguyên, các cơ quan nghiên cứu tài nguyên, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các xí nghiệp quốc phòng, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp các trường công nhân kỹ thuật quân đội, các kho tàng quốc gia tập trung ở quanh khu vực này tạo điều kiện thuận lợi cho thị xã phát triển. Thị xã Phú Thọ có đường giao thông khá thuận lợi về đường sắt, đường thuỷ, đường bộ và kể cả đường hàng không khi cần. Thị xã Phú Thọ nằm trên tuyến du lịch quốc gia và quốc tế. Ngoài đường sắt, đường bộ tuyến du lịch đường thuỷ cũng có thể mở ra nhiều triển vọng. Tính chất Thị xã Phú Thọ mang những tính chất sau: - Trung tâm của khu vực phía Tây và Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ về các lĩnh vực: văn hoá, giáo dục, đào tạo, thương mại, dịch vụ, y tế. - Đô thị công nghiệp. - Trung tâm dịch vụ công nghiệp, cho toàn vùng công nghiệp đang phát triển ở các huyện Thanh Ba, Hạ Hòa, Lâm Thao. Đầu mối giao thông đường sắt, bộ, thuỷ. - Dự kiến phát triển kinh tế xã hội và phát triển dân số đến năm 2020 2.2.1 Phát triển kinh tế xã hội Phương hướng nhiệm vụ xây dựng thị xã Phú Thọ được xác định qua các chỉ tiêu cụ thể như sau: - Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm từ 16,0% trở lên. Trong đó: +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet minh thoat nuoc.doc
  • dwgnen hien trang.dwg
  • dwgthoat nuoc 1-500.dwg
  • dwgthoat nuoc 10000.dwg
  • xlsTHUY LUC-500.xls
  • dwgtrac doc tuyen cong.dwg
Tài liệu liên quan