Giá trị của phương pháp Timed up and go trong chẩn đoán suy yếu tại Phòng khám Lão khoa Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Đặt vấn đề: Xác định suy yếu là một phần quan trọng của đánh giá lão khoa toàn diện. Có nhiều công cụ để đánh giá suy yếu trong thực hành lâm sàng. Phương pháp Timed up and go là công cụ đánh giá suy yếu đơn giản, có giá trị và tin cậy. Mục tiêu: Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go trong chẩn đoán suy yếu và so sánh thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp Timed up and go với tiêu chuẩn Fried tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020, trên người cao tuổi tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Người cao tuổi sẽ được đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried và phương pháp Timed up and go. Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go dựa vào trị số Youden. Trị số Youden cao nhất ở điểm cắt nào thì điểm cắt đó chính là điểm cắt tối ưu. Phép kiểm T-Student được dùng để để so sánh thời gian đánh giá suy yếu giữa 2 phương pháp. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 484 người cao tuổi, với tuổi trung bình: 73,05 ± 7,99, tỷ lệ nữ giới: 63,22%. Tỷ lệ suy yếu theo thang điểm Fried 29,75%, tiền suy yếu 48,56%, khỏe mạnh 21,69%. Diện tích dưới đường cong ROC của phương pháp Timed up and go là 0,9583. Điểm cắt tối ưu là ≥14 giây có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp TUG là 2,51 ± 0,42 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê với p <0,001 so với thời gian đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried: 6,95 ± 0,57 phút. Kết luận: Phương pháp Timed up and go có giá trị cao trong chẩn đoán suy yếu ở người cao tuổi với diện tích dưới đường cong là 0,9583. Điểm cắt tối ưu là ≥ 14 giây có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp Timed up and go nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với tiêu chuẩn Fried

pdf7 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giá trị của phương pháp Timed up and go trong chẩn đoán suy yếu tại Phòng khám Lão khoa Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa 154 GIÁ TRỊ CỦA PHƢƠNG PHÁP TIMED UP AND GO TRONG CHẨN ĐOÁN SUY YẾU TẠI PHÒNG KHÁM LÃO KHOA BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Nguyễn Hữu Ấn1, Nguyễn Thanh Vy2, Nguyễn Thanh Huân2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Xác định suy yếu là một phần quan trọng của đánh giá lão khoa toàn diện. Có nhiều công cụ để đánh giá suy yếu trong thực hành lâm sàng. Phương pháp Timed up and go là công cụ đánh giá suy yếu đơn giản, có giá trị và tin cậy. Mục tiêu: Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go trong chẩn đoán suy yếu và so sánh thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp Timed up and go với tiêu chuẩn Fried tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020, trên người cao tuổi tại phòng khám lão khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Người cao tuổi sẽ được đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried và phương pháp Timed up and go. Xác định điểm cắt tối ưu của phương pháp Timed up and go dựa vào trị số Youden. Trị số Youden cao nhất ở điểm cắt nào thì điểm cắt đó chính là điểm cắt tối ưu. Phép kiểm T-student được dùng để để so sánh thời gian đánh giá suy yếu giữa 2 phương pháp. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 484 người cao tuổi, với tuổi trung bình: 73,05 ± 7,99, tỷ lệ nữ giới: 63,22%. Tỷ lệ suy yếu theo thang điểm Fried 29,75%, tiền suy yếu 48,56%, khỏe mạnh 21,69%. Diện tích dưới đường cong ROC của phương pháp Timed up and go là 0,9583. Điểm cắt tối ưu là ≥14 giây có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp TUG là 2,51 ± 0,42 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê với p <0,001 so với thời gian đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried: 6,95 ± 0,57 phút. Kết luận: Phương pháp Timed up and go có giá trị cao trong chẩn đoán suy yếu ở người cao tuổi với diện tích dưới đường cong là 0,9583. Điểm cắt tối ưu là ≥ 14 giây có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp Timed up and go nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với tiêu chuẩn Fried. Từ khóa: suy yếu, người cao tuổi ABSTRACT THE VALIDATION OF TIMED UP AND GO TEST IN FRAILTY DIAGNOSIS AT THE GERIATRIC CLINIC OF NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL Nguyen Huu An, Nguyen Thanh Vy, Nguyen Thanh Huan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 154 - 160 Background: Identification of frailty is an important part of a comprehensive geriatric assessment. There are many tools to diagnose frailty in clinical practice. Timed up and go test is a simple, valuable and reliable frailty screening tool recommended for use. Objective: Identify the optimal cutoff point of timed up and go test in frailty diagnosis and compare the time for the assessment of using timed up and go test with Fried criteria at the geriatric clinic of Nhan Dan Gia Dinh Hospital. Methods: The study was conducted from December 2019 to June 2020, on the elderly at the geriatric clinic 1Bệnh viện Chợ Rẫy 2Bộ môn Lão Khoa – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hữu Ấn ĐT: 0975362445 Email: huuanqn2010@gmail.com 1Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Lâm Minh Quang ĐT: 0908297705 Email: minhquang0202@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 155 of Nhan Dan Gia Dinh Hospital. The patients were assessed frailty by Fried criteria and timed up and go test. The highest value of Youden index at the cutting point represented the optimal cutoff point of timed up and go test. T- student test was used to compare the difference of frailty assessment time between two the methods. Results: Out of 484 elderly people enrolled in our study, mean age was 73.05 ± 7.99, the percentage of women was 63.22%. The prevalence of frailty, pre-frailty and robust according to Fried criteria were 29.75%, 48.56%, and 21.69%, respectively. The area under the curve (AUC) of the timed up and go test in frailty diagnosis was 0.9583. Optimal cutoff point was ≥14 seconds with sensitivity = 92.36%, specificity = 90%. The time for frailty assessment according to timed up and go test was 2.51 ± 0.42 minutes which was statistically significantly shorter than the time for frailty assessment according to Fried criteria: 6.95 ± 0.57 minutes with p <0.001. Conclusions: The area under the ROC curve of timed up and go test for frailty diagnosis in the elderly is 0,9583. Optimal cutoff point is ≥14 seconds with sensitivity = 92.36%, specificity = 90%. The frailty assessment time according to timed up and go test is statistically significantly faster than that of Fried. Keywords: frail, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Đ{nh gi{ suy yếu rất quan trọng vì nhận diện được suy yếu sẽ đưa ra chiến lược điều trị thích hợp cho người cao tuổi (NCT)(1). Năm 2013, đồng thuận của Hiệp Hội Tích Tuổi Học Và Lão Khoa Quốc Tế (International Association of Gerontology and Geriatrics) and Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization): “Suy yếu là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân và yếu tố hình th|nh, đặc trưng bởi sự giảm sức mạnh, sự dẻo dai và giảm các chức năng sinh lý l|m tăng sự phụ thuộc và tử vong”(2). Có nhiều công cụ đ{nh gi{ suy yếu như: tiêu chuẩn Fried, thang điểm suy yếu l}m s|ng, phương ph{p Timed up and go (TUG)(3,4). Tiêu chuẩn Fried được xem là tiêu chuẩn v|ng, được nghiên cứu nhiều v| tiên lượng: tái nhập viện, tử vong, té ngã, gãy xương(4,5,6). Tuy nhiên, tiêu chuẩn Fried cồng kềnh, thời gian đ{nh gi{ lâu và cần đến dụng cụ chuyên biệt nên áp dụng tại phòng khám lão khoa (PKLK) là không khả thi(7,8). TUG là một phương ph{p đ{nh gi{ di chuyển, dựa trên phương ph{p Get-up-and-go. Get-up-and-go cho NCT ngồi ghế có tay vịn, đứng dậy đi thẳng về phía trước 3 m, quay 1800 v| đi lại vị trí ban đầu và ngồi xuống. TUG thực hiện giống như phương ph{p Get-up-and-go nhưng có ghi lại tổng thời gian hoàn thành(9). TUG l| phương ph{p vận động thực hiện nhanh chóng, không cần dụng cụ chuyên biệt cũng như không cần phải huấn luyện cho nhân viên y tế, được Hội Lão Khoa Anh Quốc (British Geriatrics Society) khuyến c{o dùng trong đ{nh gi{ suy yếu với điểm cắt ≥10 giây với độ nhạy l| 93%, độ đặc hiệu 62% và diện tích dưới đường cong (AUC: Area Under the Curve) = 0,87(4,10). Theo NICE (National Institute for Health and Care Excellence), đ{nh gi{ suy yếu ở PKLK có thể dùng phương ph{p TUG, với điểm cắt 12 giây(11). Tại PKLK ở các bệnh viện (BV) cần có công cụ đơn giản, nhanh, dễ thực hiện và giá trị để thầy thuốc đ{nh gi{ suy yếu thường quy và cũng phần n|o đó nhắc nhở thầy thuốc ảnh hưởng của suy yếu lên chăm sóc v| điều trị sức khỏe NCT(8,12). Mục tiêu X{c định điểm cắt tối ưu của phương pháp TUG trong chẩn đo{n suy yếu và so sánh thời gian đ{nh gi{ suy yếu theo phương ph{p TUG với tiêu chuẩn Fried tại PKLK bệnh viện (BV) Nh}n D}n Gia Định. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu NCT (≥60 tuổi) đến kh{m v| điều trị ngoại trú tại PKLK BV Nh}n D}n Gia Định trong khoảng thời gian nghiên cứu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa 156 Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu. Có khả năng giao tiếp, nghe và hiểu tiếng Việt. Tiêu chuẩn loại ra Không có khả năng đi lại, phải di chuyển bằng xe lăn, chấn thương, phẫu thuật chi dưới, chi trên trong vòng 3 th{ng trước. Tiền sử phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc võng mạc trong vòng 6 tuần trước. Suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ mức độ nặng, không giao tiếp được. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Ước tính AUC: nsuy yếu ≥ V(AUC) = (13) Với . α: x{c suất sai lầm loại I=0,05, d: sai số ước tính, chọn d=0,05. Chọn AUC=0,87 theo nghiên cứu George M Savva và cộng sự thực hiện trên NCT tại Ireland khi tìm giá trị của phương ph{p TUG trong chẩn đo{n suy yếu(10). Từ đó cỡ mẫu tối thiểu cầu 268 NCT (tối thiểu 134 NCT suy yếu và 134 NCT không suy yếu). Thu thập dữ liệu Chọn mẫu liên tục, không xác suất. NCT được giải thích và mời tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu thập các thông tin chung, sau đó tiến hành thu thập c{c tiêu chí đ{nh gi{ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried v| đ{nh gi{ suy yếu theo phương ph{p TUG. Tiêu chuẩn đánh giá suy yếu theo Fried gồm 5 tiêu chí gồm (phụ lục 1)(6) (1) Sụt cân không chủ ý 4,5 kg hoặc giảm 5% trọng lượng cơ thể so với năm trước. (2) Tình trạng yếu cơ: cơ lực tay thấp hơn so với mức cơ bản (đã điều chỉnh theo giới và chỉ số khối cơ thể). M{y đo sức cơ có mã số Jamar@5030JI Hand Dynamometer. (3) Kiệt sức (Sức bền v| năng lượng kém): Tự báo cáo về tình trạng kiệt sức, x{c định bằng hai câu hỏi trong thang điểm tự báo cáo trầm cảm CES–D (Center for Epidemiologic Studies Depression Scale): Trong tuần qua Ông/Bà có cảm thấy mọi việc Ông/Bà làm là một sự gắng sức? và Trong tuần qua Ông/Bà không thể đi lại? (4) Chậm chạp: nhỏ hơn mức cơ bản đã được điều chỉnh theo giới và chiều cao, dựa trên thời gian đi bộ 4,57m. NCT được hướng dẫn đi quãng đường 4,57m ở hành lang PKLK với tốc độ bình thường, chúng tôi sẽ ghi lại tổng thời gian bệnh nh}n đi quãng đường này. (5) Mức hoạt động năng lượng thấp: Tổng số kilocalo tiêu hao trong mỗi tuần được tính toán dựa trên bộ câu hỏi các 18 hoạt động trong tuần qua. Suy yếu khi có từ ≥ 3 tiêu chí, tiền suy yếu khi có 1-2 tiêu chí, khỏe mạnh khi không có tiêu chí nào(6). Thời gian đ{nh giá suy yếu theo Fried là biến định lượng liên tục (phút), được tính từ lúc bắt đầu phỏng vấn NCT để hỏi về tình trạng sụt cân, kiệt sức, mức hoạt động năng lượng thấp, hướng dẫn NCT v| NCT đi quãng đường 4,57m, hướng dẫn NCT v| NCT bóp m{y đo sức cơ. Dụng cụ đo thời gian: đồng hồ bấm giờ. Phương pháp TUG Thời gian thực hiện phương ph{p TUG l| biến định lượng liên tục (giây). Quy trình thực hiện: - Đặt một chiếc ghế ở không có vật cản, không bị gi{n đoạn, có thể theo dõi bước đi của NCT. - Đo khoảng cách 3 m và kẻ vạch x{c định, vạch kẻ này nên có màu nổi bật hơn s|n nh|. - NCT ngồi vào ghế, nếu NCT đang dùng dụng cụ hỗ trợ việc đi lại thì cần trang bị cho NCT. - NCT cần được mang giày/dép thật vừa vặn, an toàn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 157 - Bảo NCT “bắt đầu” v| bấm giờ. NCT đứng dậy v| đi qua vạch 3m v| sau đó quay đi về ghế và ngồi lại thẳng như vị trí ban đầu. Ghi lại thời gian ho|n th|nh phương ph{p. - Ghế thực hiện phương ph{p TUG của chúng tôi là ghế 4 chân, có chất liệu là gỗ. Chiều cao từ sàn nhà lên mặt ghế là 45 cm, chiều cao từ sàn ghế lên thành ghế là 50 cm, diện tích sàn ghế là 45 cm x 45 cm. Hình 1: Ghế thực hiện phương pháp TUG Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 13.0. Vẽ đường cong ROC v| tính được AUC. X{c định độ nhạy v| độ đặc hiệu của từng điểm cắt. Tính trị số Youden = *(độ nhạy + độ đặc hiệu) – 1]. Chỉ số Youden cao nhất tại điểm nào thì điểm đó có gi{ trị tốt nhất. Kiểm định t- student (Mann-Whitney) để kiểm định 2 giá trị trung bình giữa thời gian đ{nh gi{ suy yếu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Y đức Nghiên cứu n|y được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 508/ĐHYD-HĐĐĐ, ngày 17/10/2019. KẾT QUẢ Nghiên cứu thu thập được 484 người cao tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu với đặc điểm: Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của dân số nghiên cứu (n=484) Đặc điểm N (%) Tuổi 73,05 ± 7,99 (60 – 93) Giới tính 60 – 69 tuổi 187 38,84 70 – 79 tuổi 181 37,4 ≥ 80 tuổi 116 23,96 Giới tính Nam 178 36,78 Nữ 306 63,22 Bệnh mạn tính thường gặp Tăng huyết áp 439 90,7 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 368 76,03 Thoái hóa khớp 308 63,64 Đái tháo đường 120 24,79 Tỷ lệ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried Khỏe mạnh 105 21,69 Tiền suy yếu 235 48,56 Suy yếu 144 29,75 Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu tương đối trẻ, có sự phân bố rộng rãi của tuổi trong dân số nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 60 – 69 chiếm ưu thế. Tỷ lệ nữ giới chiếm cao, hơn ½ dân số nghiên cứu. Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính thường gặp nhất ở NCT trong dân số nghiên cứu. Tỷ lệ suy yếu tương đối phổ biến, tỷ lệ tiền suy yếu chiếm tỷ lệ cao nhất, tỷ lệ khỏe mạnh chiếm tỷ lệ thấp nhất. Thời gian phương ph{p TUG của dân số nghiên cứu trung bình: 12,89 ± 4,55 giây, dao động từ: 7 – 43 giây. Hình 2: AUC của phương pháp TUG trong chẩn đoán suy yếu (n=484) Phương ph{p TUG có gi{ trị chẩn đo{n suy yếu tốt với AUC=0,9583. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa 158 Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu từng điểm cắt của phương pháp TUG trong chẩn đoán suy yếu (n=484) Điểm cắt Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Trị số Youden LR + LR - Giá trị dự báo dương (%) Giá trị dự báo âm (%) ≥ 7 100 0 0 1 ≥ 8 100 3,53 0,04 1,04 0 30 100 ≥ 9 100 11,47 0,11 1,13 0 32,4 100 ≥ 10 100 27,65 0,28 1,38 0 36,9 100 ≥ 11 99,31 49,71 0,49 1,97 0,01 45,5 99,4 ≥ 12 96,53 63,53 0,6 2,65 0,05 52,9 97,7 ≥ 13 95,14 78,82 0,74 4,49 0,06 65,6 97,5 ≥ 14 92,36 90,00 0,824 9,24 0,08 79,6 96,5 ≥ 15 83,33 96,47 0,8 23,61 0,17 90,9 93,2 ≥ 16 65,28 97,65 0,63 27,74 0,36 92,2 86,9 ≥ 17 41,67 98,82 0,4 35,42 0,59 93,8 80 ≥ 18 32,64 99,12 0,32 36,99 0,68 94 77,6 ≥ 19 28,47 99,41 0,28 48,40 0,72 95,3 76,6 ≥ 20 25,69 99,71 0,25 87,36 0,75 97,4 76 ≥ 21 19,44 100 0,19 0,81 100 74,6 ≥ 22 12,50 100 0,13 0,88 100 73 ≥ 23 11,81 100 0,12 0,88 100 72,8 ≥ 24 11,11 100 0,11 0,89 100 72,6 ≥ 25 10,42 100 0,10 0,90 100 72,5 ≥ 26 9,03 100 0,09 0,91 100 72,2 ≥ 27 5,56 100 0,06 0,94 100 71,4 ≥ 28 4,17 100 0,04 0,96 100 71,1 ≥ 29 2,78 100 0,03 0,97 100 70,8 ≥ 36 2,08 100 0,02 0,98 100 70,7 ≥ 43 1,39 100 0,01 0,99 100 70,5 Độ nhạy v| độ đặc hiệu của phương ph{p TUG thay đổi ở từng điểm cắt. Với điểm cắt ≥14 giây thì trị số Youden cao nhất = 0,824 nên điểm cắt tối ưu của phương ph{p TUG trong chẩn đo{n suy yếu là 14 giây với độ nhạy 92,36%, độ đặc hiệu 90%. Bảng 3: So sánh thời gian đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried và phương pháp TUG (n=484) Thời gian đánh giá suy yếu theo tiêu chuẩn Fried Thời gian đánh giá suy yếu theo phương pháp TUG p Trung bình ± độ lệch chuẩn 6,95 ± 0,57 (phút) 2,51 ± 0,42 (phút) <0,001* *: phép kiểm t-student So với đ{nh gi{ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried thì việc đ{nh gi{ suy yếu theo phương pháp TUG có thời gian đ{nh gi{ ngắn hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. BÀN LUẬN Phương ph{p TUG chúng tôi thực hiện tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới khi tìm điểm cắt trong chẩn đo{n suy yếu(10,14,15,16). Chiều cao từ s|n đến mặt ghế trong nghiên cứu của chúng tôi l| 45cm, tương đồng với các nghiên cứu về TUG. Trong một bài tổng quan về các nghiên cứu TUG, chiều cao từ mặt đất đến sàn ghế dao động từ 40 – 50 cm và quãng đường đi đều là 3m(17). Để khách quan cho việc thực hiện phương ph{p thì chúng tôi đảm bảo đường 3m bằng phẳng, không có vật cản, đồng thời chiều rộng đủ tho{i m{i để NCT có thể đi đúng với tốc độ, trong suốt quá trình thực hiện phương ph{p thì không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn hay vật cản. Đồng thời, để kết quả chính x{c chúng tôi đã hướng dẫn cho NCT và cho NCT thực hiện phương ph{p 2 lần và lấy giá Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 159 trị trung bình giữa 2 lần. Thời gian thực hiện TUG của dân số nghiên cứu là 12,89 ± 4,55 giây, thời gian n|y ≥10 gi}y. AUC phương ph{p TUG trong chẩn đo{n suy yếu tại PKLK là 0,9583 có giá trị tốt. Phương ph{p TUG l| phương ph{p vận động đ{nh gi{ nhiều khả năng của NCT như tốc độ di chuyển, phối hợp động tác, giữ thăng bằng, đứng lên ngồi xuống nên chính vì vậy có giá trị cao trong việc chẩn đo{n suy yếu ở NCT. Về phương ph{p TUG, cho đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tìm giá trị trong chẩn đo{n suy yếu. Kết quả của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Filippin LI thực hiện trên NCT ≥60 tuổi, ở cộng đồng tại Brazil, AUC=0,775, tác giả Savva G M và cộng sự thực hiện trên NCT ≥ 65 tuổi tại Anh, AUC=0,87, tác giả Sukkriang N thực hiện trên NCT ≥60 tuổi ở cộng đồng tại Thái Lan thì AUC=0,81(10,15,16). AUC trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của tác giả Abizanda P thực hiện trên NCT ≥70 tuổi, tại cộng đồng ở Tây Ban Nha, AUC=0,984(14). Cả 4 nghiên cứu n|y đều được thực hiện ngoài cộng đồng còn nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại PKLK, đồng thời, do đặc điểm dân số của mỗi nghiên cứu khác nhau, thời gian thực hiện phương ph{p TUG phụ thuộc vào sức khỏe, tốc độ đi của NCT, mà những đặc điểm này khác biệt giữa các cộng đồng dân số khác nhau nên có thể dẫn đến sự khác biệt. Kết quả cho thấy với điểm cắt ≥14 gi}y có độ nhạy = 92,36% v| độ đặc hiệu = 90% có trị số Youden = 0,824 l| điểm cắt tốt nhất của phương pháp TUG trong chẩn đo{n suy yếu tại PKLK. Với điểm cắt ≥14 giây của phương ph{p TUG trong đ{nh gi{ suy yếu, có khác biệt với nhiều nghiên cứu v| hướng dẫn đ{nh gi{ suy yếu trên thế giới. Nghiên cứu của Abizanda P và cộng sự trên NCT tại T}y Ban Nha thì điểm cắt là 17,8 giây, Savva GM trên NCT tại Ireland thì điểm cắt 10 giây, Filippin LI trên NCT tại Brazil thì điểm cắt 8 giây(10,14,15). Khuyến cáo của Hội Lão Khoa Anh Quốc điểm cắt của phương ph{p TUG trong chẩn đo{n l| 10 gi}y, theo hướng dẫn NICE việc đ{nh gi{ suy yếu tại PKLK có thể sử dụng phương ph{p TUG, với điểm cắt là 12 giây(4,11). TUG l| đ{nh gi{ di chuyển, giữ thăng bằng cũng như tốc độ đi nên phụ thuộc rất nhiều v|o đặc điểm nhân trắc như tuổi, BMI, sức khỏe của NCT cũng như bệnh đồng mắc, điển hình trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ NCT mắc thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ cao (76,03%) nên điều này dẫn đến NCT sẽ đi chậm hơn, từ đó dẫn đến điểm cắt trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn hầu hết các nghiên cứu và khuyến cáo trên thế giới. Với điểm cắt ≥14 giây của phương ph{p TUG có độ nhạy 92,36%, độ đặc hiệu 90%, có giá trị cao. Theo Hội Lão Khoa Anh Quốc thì với ngưỡng cắt 10 gi}y, phương ph{p TUG có độ nhạy 93%, độ đặc hiệu 62%, trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy của chúng tôi là 92,36% tương đương so với hướng dẫn của Hội Lão Khoa Anh Quốc nhưng độ đặc hiệu trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn(4). Với điểm cắt 10 giây, nếu áp dụng vô dân số tại PKLK thì phương ph{p TUG có độ nhạy 100%, nhưng độ đặc hiệu chỉ 27,65% chứng tỏ đối tượng dân số ảnh hưởng nhiều lên giá trị của TUG. Kết quả nghiên cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Filippin LI tại Brazil thì điểm cắt 8 gi}y có độ nhạy 85%, độ đặc hiệu 59,5%(15). Có thể giải thích do đối tượng nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu của Filippin LI chỉ thực hiện trên đối tượng NCT từ 60 – 79 tuổi ở ngoài cộng đồng, còn nghiên cứu chúng tôi có độ tuổi dao động nhiều hơn từ 60 – 93 tuổi, tỷ lệ NCT ≥80% chiếm 23,96% và nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại PKLK. Các công trình nghiên cứu về giá trị của phương ph{p TUG trong đ{nh gi{ suy yếu có độ nhạy dao động từ 72% đến 93% v| độ đặc hiệu từ 59,5% đến 98% chính vì vậy với kết quả độ nhạy 92,36% v| độ đặc hiệu 90% tương đồng với giá trị của các nghiên cứu trên thế giới(10,14,15,16). Thời gian đ{nh gi{ suy yếu theo phương pháp TUG nhanh, trung bình khoảng 2,5 phút. Trong một bài tổng quan khi đ{nh gi{ suy yếu tại cơ sở chăm sóc y tế ban đầu thì thời gian Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa 160 đ{nh gi{ suy yếu theo phương ph{p TUG <5 phút, điều n|y tương đồng với nghiên cứu chúng tôi(18). Khi so sánh với tiêu chuẩn Fried thì phương ph{p TUG rút ngắn được thời gian rất nhiều, sự khác biệt n|y có ý nghĩa thống kê với p <0,001. Trung bình phương ph{p TUG tiết kiệm được khoảng 4,5 phút sơ với việc đ{nh gi{ bằng tiêu chuẩn Fried. Phương ph{p TUG có thời gian đ{nh gi{ nhanh hơn, đơn giản hơn cũng như không cần các dụng cụ chuyên biệt như m{y đo sức cơ hay việc khảo sát thời gian thực hiện các hoạt động để tính mức năng lượng nhưng lại có giá trị cao trong chẩn đo{n suy yếu với độ nhạy 92,36% rất cao v| độ đặc hiệu cũng cao 90%. Chính vì vậy trong thực hiện hành lâm sàng có thể sử dụng phương ph{p n|y để tầm soát suy yếu ở NCT. KẾT LUẬN Phương ph{p TUG có gi{ trị cao trong chẩn đo{n suy yếu với AUC=0,9583. Điểm cắt tối ưu l| ≥ 14 gi}y có độ nhạy = 92,36%, độ đặc hiệu = 90%. Thời gian đ{nh gi{ suy yếu theo phương ph{p TUG l| 2,51 ± 0,42 phút, ngắn hơn có ý nghĩa thống kê với p <0,001 so với thời gian đ{nh gi{ suy yếu theo tiêu chuẩn Fried. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Benetos A, Petrovic M, Strandberg T (2019). Hypertension Management in Older and Frail Older Patients. Circ Res, 124(7):1045-1060. 2. Berrut G, Andrieu S, Araujo de Carvalho I, et al (2013). Promoting access to innovation for frail old persons. IAGG (International Association of Gerontology and Geriatrics), WHO (World Health Organization) and SFGG (Société Française de Gériatrie et de Gérontologie). J Nutr Health Aging, 17(8):688-693. 3. Dent E, Lien C, Lim WS, et al (2017). The Asia-Pacific Clinical Practice Guidelines for the Management of Frailty. J Am Med Dir Assoc, 18(7):564-575. 4. Turner G, Clegg A (2014). Best practice guidelines for the management of frailty: a British Geriatrics Society, Age UK and Royal College of General Practitioners report. Age Ageing, 43(6):744-747. 5. Buta BJ, Walston JD, Godino JG, et al (2016). Frailty assessment instruments: Systematic characterization of the uses and contexts of highly-cited instruments. Ageing Res Rev, 26: 53-61. 6. Fried LP, Tangen CM, Walston J, et al (2001). Frailty in older adults: evidence for a phenotype. J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 56 (3): M146-56. 7. Ambagtsheer RC, Archibald MM, Lawless M, et al (2020). Feasibility and acceptability of commonly used screening instruments to identify frailty among community-dwelling older people: a mixed methods study. BMC Geriatr, 20(1):152. 8. Kojima G, Liljas AEM, Iliffe S (2019). Frailty syndrome: implications and challenges for health care policy. Risk Manag Healthc Policy, 12:23-30. 9. Sprint G, Cook DJ, Weeks DL (2015). Toward Automating Clinical Assessments: A Survey of the Timed Up and Go. IEEE Rev Biomed Eng, 8:64-77. 10. Savva GM, Donoghue OA, Horgan F, et al (2013), Using timed up-and-go to identify frail members of the older population. J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 68(4) 441-446. 11. National Institute for Clinical Excellence (2016). Multimorbidity: clinical assessment and management. URL: https://www.nice.org.uk/guidance/ng56. 12. Dent E, Martin FC, Bergman H, et al (2019). Management of frailty: opportunities, challenges, and future directions. Lancet, 394 (10206): 1376-1386. 13. Hajian-Tilaki K (2014). Sample size estimation in diagnostic test studies of biomedical informatics. J Biomed Inform, 48:193-204. 14. Abizanda P, Romero L, Sanchez-Jurado PM, et al (2012). Association between Functional Assessment Instruments and Frailty in Older Adults: The FRADEA Study. J Frailty Aging, 1(4):162-168. 15. Filippin LI, Miraglia F, Leite JCC, et al (2017). Identifying frailty syndrome with TUG test in home-dwelling elderly. Geriatrics, gerontology and aging, 11(2):80-87. 16. Sukkriang N, Punsawad C (2020). Comparison of geriatric assessment tools for frailty among community elderly. Heliyon, 6(9):e04797. 17. Bohannon RW (2006). Reference values for the timed up and go test: a descriptive meta-analysis. J Geriatr Phys Ther, 29 (2):64-68. 18. Abbasi M, Rolfson D, Khera AS, et al (2018). Identification and management of frailty in the primary care setting. CMAJ, 190 (38):e1134-e1140. Ngày nhận bài báo: 13/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgia_tri_cua_phuong_phap_timed_up_and_go_trong_chan_doan_suy.pdf