57 
GIẢI PHÁP TĂNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP KẾT HỢP VỚI TĂNG 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP 
Nguyễn Thúc Bội Huyên*, Tán Văn Hậu 
Khoa Công nghệ Hoá học, Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM 
*Email: 
[email protected] 
TÓM TẮT 
Đánh giá chất lượng học tập của sinh viên là khâu quan trọng trong chuỗi mắc xích về 
quản lý giáo dục (chương trình đào tạo – giải dạy và đánh giá chất lượng). Vì thế việc đánh 
giá phải chính xác, phản ánh đúng trình độ học tập của người học đồng thời là thước đo hiệu 
quả công tác quản lý giáo dục. Thông qua việc xây dựng ma trận SWOT và phân tích các cặp 
phối hợp, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Các giải pháp này sẽ 
góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo sự ham thích và sáng tạo cho sinh viên trong các 
hoạt động học tập – nghiên cứu khoa học đồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh cho sinh 
viên trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong khu vực ASEAN. 
Từ khoá: Chất lượng, đào tạo, học tập, giải pháp, SWOT. 
1. MỞ ĐẦU 
Nhu cầu của người học tăng lên không ngừng theo đà phát triển của xã hội và sự hội nhập 
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Để đáp ứng những nhu cầu tất yếu đó, trong những năm 
qua Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM đã không ngừng cải tiến các chương 
trình đào tạo đồng thời phát triển mạnh mẽ đội ngữ cán bộ giảng dạy. Cụ thể sau một chu kỳ 4 
năm học, dưới sự chỉ đạo của nhà trường, các Khoa đã tiến hành thảo luận, chỉnh sửa và bổ 
sung để đưa ra chương trình đào tạo mới để phù hợp với các hệ đào tạo và nhu cầu của xã hội. 
Hoà quyện với xu thế chung của nhà trường, Khoa Công nghệ Hoá học (CNHH) đã có một số 
chuyển biến tích cực về chương trình đào tạo như sau: 
- Xây dựng thêm một số chuyên ngành mới phù hợp với nhu cầu xã hội và người học: 
Hoá mỹ phẩm, Kỹ thuật Phân tích và Quản lý chất lượng...; 
- Bổ sung thêm học phần tham quan và kiến tập; 
- Tăng cường một số học phần thực hành, thí nghiệm; 
- Phân bổ hợp lý giữa các học phần lý thuyết và thực hành; 
- Đưa vào một số môn mới có tính dương đại. 
Sau một năm đưa vào triển khai áp dụng, thông qua những câu hỏi thăm dò sơ bộ, cho 
thấy sinh viên đã bước đầu khá thích thú về học phần tham quan kiến tập, tạo điều kiện cho 
sinh viên học hỏi và tiếp xúc với thực tế sản xuất và ứng dụng trong công nghiệp. Một số sinh 
viên cảm thấy lo lắng do có thêm nhiều đồ án trong khi một số sinh viên khác lại cảm thấy tự 
tin hơn về khả năng tìm tài liệu, cách trình bày một đồ án; từ đó sẽ yên tâm hơn khi chuẩn bị 
làm đồ án/khoá luận tốt nghiệp. Một số chuyên ngành mới xây dựng của nhà trường đã làm cho 
sinh viên phấn khởi thích thú chọn lựa khi đi vào những học kỳ chuyên ngành. Không những 
thế mà ngay cả những em học sinh phổ thông cũng rất tâm đắc khi lựa chọn các chuyên ngành 
mới này. 
Về đội ngũ giảng dạy, Khoa CNHH hiện có nhiều giảng viên có chuyên môn sâu, có uy 
tín trong giáo dục và sản xuất. Nhiều giảng viên đã tu nghiệp và đào tạo sau đại học ở nước 
ngoài. Với đội ngũ cán bộ giảng dạy nêu trên, Khoa CNHH có thể đảm nhận giảng dạy sinh 
viên ngành CNHH và đảm nhận giảng dạy thêm các học phần về Hoá cho khối ngành Hoá Sinh 
và Thực phẩm. 
58 
Theo quan điểm truyền thống, việc cải tiến chương trình đào tạo kết hợp với việc tăng 
cường đội ngũ giảng viên cũng như đầu tư các thiết bị sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập của 
sinh viên, được mô tả vắn tắt theo Hình 1 dưới đây: 
Hình 1. Sơ đồ quy trình nâng cao chất lượng học tập cho sinh vên 
Thực tế cho thấy trong năm học 2014-2015 tại Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm 
Tp.HCM thì kết quả học tập của sinh viên được cải thiện, số lượng sinh viên hạng khá tăng và 
giảm số sinh viên hạng trung bình. Trong học kỳ 2 của năm học 2015-2016, số sinh viên của 
Khoa CNHH đủ điều kiện làm khoá luận tốt nghiệp tăng lên so với năm học trước. 
Tuy nhiên, khi xem xét thực trạng về nguồn nhân lực trên phạm vi quốc gia, cho thấy cả 
nước Việt Nam hiện có khoảng 150.000 người thất nghiệp (tính đến tháng 04/2016), trong đó 
chiếm tỷ lệ cao nhất là sinh viên tốt nghiệp đại học và sau đại học. Báo cáo tổng kết năm 2015 
của Hiệp hội Nhựa thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu so với các 
nước trong khu vực về mức đầu tư công nghệ và cả năng lực người lao động [1]. Theo Oxford 
Economics thì Việt Nam cùng Philipin và Indonesia có tăng trưởng cao trong năm 2016 do ổn 
định vĩ mô và chi phí nhân công rẻ [2]. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy trình độ của 
người lao động còn thấp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ [3-5]. 
Từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi sẽ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường 
chất lượng học của sinh viên trong suốt quá trình học cũng như tăng cường năng lực làm việc 
sau khi tốt nghiệp. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi sẽ tiến hành xây dựng ma trận SWOT để đánh giá những điểm mạnh, điểm 
yếu, cơ hội cũng như thách thức của các sinh viên trong bối cảnh Việt Nam hội nhập vào nền 
kinh tế thế giới và khu vực. Từ ma trận SWOT, chúng tôi sẽ phân tích các cặp phối hợp có 
nhiều ưu thế nhất (SO) và những cặp phối hợp có nguy cơ lớn nhất (WT). So sánh với năng lực 
Cải tiến 
chương trình 
Nâng cao chất 
lượng giảng 
Nâng cao 
chất lượng 
học tập 
Rà soát 
Chỉnh sửa 
Bổ sung Thiết bị 
Đội ngũ 
giảng dạy 
Giáo trình 
 59 
của sinh viên các nước trong khu vực từ đó đề ra những giải pháp cụ thể nhất, trên 2 cấp độ vĩ 
mô và vi mô. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Xây dựng ma trận SWOT 
Chúng tôi tiến hành nhận xét những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức 
của sinh viên Việt Nam: 
a) Điểm mạnh (Strengths) 
- S1: Khả năng nhận xét, phân tích vấn đề khá tốt 
- S2: Kỹ năng thực hành tốt, cẩn thận, tính kỹ luật và an toàn 
- S3: Được hướng dẫn, học tập những học phần mà xã hội đang có nhu cầu 
- S4: Được doanh nghiệp đánh giá tốt về tính chịu khó, ham tìm tòi học hỏi. 
b) Điểm yếu (Weakness) 
- W1: Ngoại ngữ yếu hoặc biết ít ngoại ngữ 
- W2: Kỹ năng làm việc nhóm chưa hiệu quả 
- W3: Chưa tiếp cận kỹ thuật hiện đại 
- W4: Tay nghề, khả năng vận hành thiết bị còn hạn chế 
- W5: Kỹ năng giao tiếp vẫn chưa đạt 
- W6: Chưa được huấn luyện bài bản để làm việc trong môi trường nhiều áp lực, cạnh 
tranh. 
c) Cơ hội (Opportunities) 
- O1: Việt Nam hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực ASEAN 
- O2: Nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 
- O3: Nhiều nhà máy và nhiều dịch vụ sẽ tạo nhiều việc làm 
- O4: Tiếp cận những thành tựu về khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý 
- O5: Học tập, tu nghiệp hoặc làm việc ở nước ngoài 
d) Thách thức (Threats) 
- T1: Lao động nước ngoài có tay nghề tràn vào Việt Nam 
- T2: Có việc làm nhưng chủ yếu là lao động phổ thông 
- T3: Cơ hội việc làm ít do doanh nghiệp Việt Nam giải thể nhiều 
- T4: Các chi phí về điện, nước, lương tăng 
- T5: Các tổ chức nước ngoài sẽ ưu tiên việc làm cho người dân của họ. 
3.2. Phân tích các cặp phối hợp 
Kết quả phân tích ma trận SWOT cho thấy: 
- Với những cặp phối hợp WT (những nguy cơ lớn nhất cần phòng ngừa) 
Điều đáng lo ngại nhất của sinh viên Việt Nam hiện nay là: trong bối cảnh nguồn lao động 
nước ngoài có trình độ cao, cụ thể là các nước ASEAN đang có khuynh hướng đổ xô vào thị 
trường Việt Nam. Trong khi đó, nguồn chất xám của Việt Nam vẫn còn yếu trên nhiều lĩnh vực: 
ngoại ngữ, kỹ năng và cả chuyên môn sâu. Ngoài ra, sinh viên Việt Nam vẫn còn bị động trước 
những diễn biến về kinh tế thế giới, chưa được đầu tư, trang bị đúng mức những kiến thức cần 
thiết để hội nhập. Hệ luỵ kéo theo là sinh viên Việt Nam sẽ khó kiếm việc làm ngay trên đất 
nước của mình. 
- Với những cặp phối hợp SO (dùng thế mạnh để khai thác cơ hội) 
Những cặp SO có ưu thế như: sinh viên Việt Nam có tính cẩn thận, chăm chỉ, ham học 
hỏi. Công việc sẽ thuận lợi hơn trong bối cảnh nhiều nhà máy, nhiều dự án nước ngoài đầu tư 
60 
vào Việt Nam. Tuy nhiên, dù ở điều kiện thuận lợi nhất thì những ưu điểm của sinh viên Việt 
Nam nói chung vẫn còn thấp, chưa bắt kịp sinh viên các nước trong khu vực. 
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 
Vì vậy chúng tôi đề xuất một số giải pháp ở 2 cấp vĩ mô và vi mô. 
2.2.1. Các giải pháp cấp vĩ mô 
- Mở rộng hợp tác quốc tế: trên cơ sở hợp tác song phương hoặc đa phương để tiếp nhận 
sự tài trợ của các Tổ chức trên thế giới về tài chính cũng như học bổng cho sinh viên. 
- Tăng cường hoạt động hợp tác với doanh nghiệp để tạo điều kiện cho sinh viên học 
tập, thực hành cũng như trau giồi thêm một số kỹ năng mềm và tuyển dụng. 
- Hợp tác với các Tỉnh thành, địa phương có nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, có nhu 
cầu giải quyết những vấn đề cấp bách và cần thiết của tỉnh. 
Ví dụ: 
 Nghiên cứu tìm đầu ra cho cây thanh long ở các tỉnh Bình Thuận, Long An, Tiền 
Giang. 
 Giải quyết ô nhiễm môi trường do các cơ sở nấu chế biến tinh bột sắn ở tỉnh Tây Ninh. 
 Nâng cao chất lượng dầu dừa và xử lý xơ dừa cho tỉnh Bến Tre. 
 An toàn thực phẩm và vấn đề quản lý hoá chất trong chăn nuôi, chế biến thực phẩm 
và trồng trọt. 
 Nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phế phẩm nông nghiệp như: rơm rạ ở An Giang, 
thân cây chuối ở Long Khánh, bã mía ở các nhà máy đường. 
2.2.2. Các giải pháp vi mô 
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng bao gồm việc nâng cao chất lượng của chương trình 
đào tạo và tăng cường chất lượng đội ngũ giảng dạy (Hình 1). Cho nên công tác quản lý chất 
lượng học tập lại quá chú trọng đến việc nâng cao chất lượng của người thầy và các phương 
tiện phục vụ (chương trình, tài liệu, máy móc...), mà lại xem nhẹ hoạt động của người sinh viên. 
Theo quan điểm của chúng tôi: 
- Sinh viên phải có vai trò chủ đạo trong quá trình học tập. Phải nổ lực và chuyên cần 
trong học tập. Thấm nhuần phương châm “Học tập là một quá trình xuyên suốt và lâu dài, kể 
từ khi vào học đến khi tốt nghiệp, đi làm và mãi về sau”. 
- Người thầy đóng vai trò rất quan trọng, sẽ cung cấp tri thức, hướng dẫn, hỗ trợ và dìu 
dắt sinh viên trong suốt thời gian học và chuẩn bị cho nghề nghiệp sau này. Bằng tất cả tấm 
lòng, người thầy là “thần tượng” là mẫu mực mà các thế hệ sinh viên tin tưởng, noi theo, yêu 
thương và kính trọng. 
Một vài giải pháp ở cấp độ vi mô được đề xuất như sau: 
- Người thầy cần rèn luyện cho sinh viên tính kỹ luật, tự giác trong học tập kết hợp 
với rèn luyện tính kỹ luật trong lao động và sản xuất. Trong quá trình hướng dẫn sinh viên tham 
quan kiến tập và thực tập nghề nghiệp, người thầy cần xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt giữa 
Nhà trường, Viện nghiên cứu và các doanh nghiệp sản xuất, nhằm tạo điều kiện tốt cho sinh 
viên học hỏi và mở rộng kiến thức thực tế. 
- Người thầy phải chú trọng, thúc đẩy tính chủ động học tập của sinh viên. Cùng 
người thầy, sinh viên tham gia xây dựng buổi học, cụ thể qua bài giảng lý thuyết; bài thực hành 
trong phòng thí nghiệm; các đồ án. Có như vậy người sinh viên sẽ rèn luyện tính độc lập chủ 
động trong việc học và trong việc làm sau này. 
- Người thầy cần nghiên cứu, mở rộng các khoá luận hoặc đề tài nghiên cứu khoa 
học ở dạng liên khoa, liên trường trong đó có sinh viên của nhiều khoa cùng làm việc dưới 
sự hỗ trợ của nhiều giảng viên có chuyên môn sâu ở nhiều Khoa khác nhau. 
 61 
Ví dụ: 
 Đề tài “Sử dụng thực phẩm an toàn” sẽ liên quan đến 3 khoa Sinh, Hoá và Thực phẩm. 
 Đề tài “Sản xuất giấy từ các loại cây phi gỗ” sẽ liên quan đến các khoa Sinh, Hoá, Cơ 
khí và Tự động... 
Ở môi trường nghiên cứu này, các sinh viên sẽ chủ động hoạch định lịch trình làm việc; 
phân chia công việc một cách khoa học; có khả năng thảo luận và kỹ năng làm việc nhóm; tự 
chịu trách nhiệm cho kết quả công việc đã được phân công. 
- Tăng cường phong trào học tập và giao tiếp bằng nhiều ngoại ngữ: Các tổ chức 
Đoàn, Khoa và Trung tâm ngoại ngữ kết hợp nhau để tổ chức các câu lạc bộ ngoại ngữ, hội 
thảo, buổi thi hùng biện bằng ngoại ngữ. Đây là mấu chốt nhằm giúp sinh viên yêu thích học 
ngoại ngữ, cải thiện khả năng tra cứu tài liệu đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp bằng ngoại 
ngữ. 
- Mô hình thực tập tốt nghiệp kết hợp làm việc thử nghiệm từ 3 đến 6 tháng ở doanh 
nghiệp: Là mô hình mới mà doanh nghiệp đang quan tâm. Sinh viên thay vì thực tập tốt nghiệp 
trong 2 tháng sẽ được kéo dài đến 6 tháng. Thông qua mối quan hệ giữa người thầy hướng dẫn 
và doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm đào tạo liên tục tại chỗ để phù hợp với hoạt 
động của doanh nghiêp mà vẫn trả lương cho sinh viên (một phần hoặc toàn phần) như những 
lao động khác của doanh nghiệp. Sau 6 tháng những sinh viên có tiềm năng sẽ được nhà máy 
tuyển dụng vào làm việc. 
Nói tóm lại, một số giải pháp ở cấp độ vĩ mô và vi mô được trình bày tóm tắt theo hình 2 
dưới đây: 
Hình 2. Giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng học tập 
Tăng chất 
lượng học 
tập 
Tăng năng 
lực cạnh 
tranh 
Chương trình 
đào tạo 
Thiết bị 
Người 
thầy 
Sinh viên 
Doanh 
nghiệp 
Tỉnh, TP 
Hiệp hội Nhà 
trường 
Tổ chức 
nước ngoài 
62 
Nếu những giải pháp cụ thể nêu trên được thực thi một cách rốt ráo và quyết liệt thì hy 
vọng chất lượng học tập của sinh viên sẽ có những kết qủa khả quan đặc biệt. Nhà trường và xã 
hội không còn lo lắng về giảm cấp chất lượng so với các nước trong khu vực và thế giới 
4. KẾT LUẬN 
Từ thực trạng học tập của sinh viên, thông qua phân tích ma trận SWOT, chúng tôi đã đề 
xuất một số giải pháp cụ thể ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô. Trong đó thể hiện mối quan hệ gắn 
bó giữa người thầy và sinh viên. Nếu thực hiện tốt một số giải pháp trên, người sinh viên Việt 
nam sẽ có động lực học tập tốt đồng thời có khả năng cạnh tranh cao trước đối thủ hiện tại là 
nguồn nhân lực ở các nước ASEAN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Báo cáo Tổng kết năm (2016), Hiệp hội Nhựa Việt Nam. 
[2]. Quỳnh Trâm, Kinh tế Việt Nam sẽ nằm trong top đầu tăng trưởng của Đông Nam Á? (2016), 
Thế Giới Nhựa, tr. 9. 
[3]. Nguyễn Thúc Bội Huyên (2015), Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong bối 
cảnh Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại quốc tế, Kỷ yếu hội thảo Thực trạng và giải 
pháp phát triển giáo dục đại học năm 2016 – 2017 và định hướng của Trường Đại học Công 
nghiệp Thực phẩm Tp.HCM, Tp.HCM, tr. 175-180. 
[4]. Nguyễn Thúc Bội Huyên, Lê Thị Kim Yến (2015), Quản lý rủi ro cho các doanh nghiệp cở 
vừa, nhỏ và siêu nhỏ, Tạp chí Kinh tế - Công nghiệp, Số 6, tr. 76–81. 
[5]. Nguyễn Thúc Bội Huyên (2015), Phát triển bền vững - Hợp lý hoá hệ thống sản xuất cho 
doanh nghiệp Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo Khoa học “Hoá học vì sự phát triển bền vững”, 
Trường Đại học Thủ Dầu Một, tr. 10-14.