Giáo dục thực hiện nội quy lớp học có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với trẻ
rối loạn phổ tự kỷ do nhóm trẻ này có đặc điểm là cứng nhắc rập khuôn và
khó thích nghi với sự thay đổi, đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị vào lớp 1. Bài
viết trình bày kết quả tổ chức giáo dục thực hiện nội quy lớp học cho hai trẻ
rối loạn phổ tự kỷ năm học 2020 trong lớp tiền học đường. Bằng việc sử dụng
các nguyên tắc hành vi của phương pháp phân tích hành vi ứng dụng, hỗ trợ
trực quan và âm nhạc thơ ca Việt Nam trong thời gian lớp tiền học đường
gần bốn tháng, cả hai trẻ rối loạn phổ tự kỷ đều có những tiến bộ rõ rệt về
việc tuân thủ nội quy lớp học. Bài viết cũng đề xuất cần phải tiến hành trên
nhiều trẻ rối loạn phổ tự kỷ và thời gian thực nghiệm dài hơn để chứng minh
được tính hiệu quả rõ nét hơn của các biện pháp đã áp dụng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Giáo dục kĩ năng thực hiện nội quy lớp học cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ chuẩn bị vào Lớp 1 – Kết quả nghiên cứu trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
e âm thanh đó hoặc đôi 
khi do thay đổi thời tiết trẻ sẽ xuất hiện hành vi nói vô nghĩa nhiều hơn 
mọi ngày. Có 4 KN mà T.T đã tiến bộ vượt bậc từ mức không thực hiện và 
đạt được mức thực hiện độc lập gồm có: Xếp hàng vào lớp, Ngồi đúng tư 
thế và không di chuyển khỏi chỗ, Đứng lên khi trả lời và ngồi xuống khi trả 
lời xong và Chú ý lắng nghe cô giảng bài. Ở KN xếp hàng vào lớp, khi mới 
bắt đầu tham gia lớp học, T.T thường xuyên chạy ra khỏi hàng, trẻ cần có 
GV hỗ trợ đứng cạnh giúp đứng đúng vị trí số thứ tự in trên sàn và cầm tay 
trẻ đặt tay lên vai bạn nhưng chỉ cần GV rời tay thì trẻ sẽ tuột tay xuống và 
nhẽo người để trốn tránh không cho bạn đằng sau đặt tay lên vai mình khi 
GV hô “Đằng trước! Thẳng!”. Đến tháng thứ 3, T.T bắt đầu chủ động thực 
hiện theo các hiệu lệnh của GV để xếp hàng vào lớp. Ở KN “Ngồi đúng 
tư thế và không di chuyển khỏi chỗ”, lúc ban đầu, T.T thường nằm ra bàn 
hoặc di chuyển chỗ ngồi cách xa bạn cùng bàn, quá vị trí ngồi, sau hơn 2 
tháng thì T.T bắt đầu thực hiện được KN tốt hơn và cần sự nhắc nhở của 
GV ít hơn. Hoặc ở KN đứng lên trả lời câu hỏi, lúc ban đầu, dù có GV hỗ 
trợ kéo trẻ đứng lên thì T.T vẫn nhẽo người trườn xuống ghế và nhất định 
730
không hợp tác làm theo yêu cầu của GV. Như vậy, sau gần 4 tháng tham 
gia lớp tiền học đường, T.T đã có tiến bộ hơn nhiều so với ban đầu: 7/11 
KN đạt mức độ 2 (KN độc lập thực hiện) ngoại trừ 2 KN đã đạt từ đầu, 
2/11 KN đạt mức độ 1 (cần hỗ trợ).
3.2.2. Trường hợp 2
M.T sinh ngày 20/09/2014, là con thứ hai trong gia đình. Quá trình 
mẹ mang thai và sau sinh không có vấn đề bất thường. Trẻ được sinh mổ 
với trọng lượng 3,9kg. Theo thông tin được cung cấp từ gia đình, trước 2 
tuổi M.T phát triển bình thường. Khoảng từ 2-3 tuổi, gia đình thấy trẻ có 
biểu hiện hay khóc ăn vạ và đánh bạn nên có đưa đi kiểm tra tại Viện Nhi 
TW và được kết luận là: tự kỷ, tăng động giảm chú ý và rối loạn ngôn ngữ. 
Hiện nay, M.T đã có thể đọc sách truyện ngắn bằng tiếng Anh, tiếng Việt 
nhưng chưa có khả năng hiểu nội dung của truyện.
Trong buổi đánh giá, M.T thể hiện sự hợp tác với nghiệm viên, có cố 
gắng thực hiện các nhiệm vụ được yêu cầu, tuy nhiên thể hiện sự giảm tập 
trung, dễ bị sao nhãng bởi các yếu tố của môi trường xung quanh, ví dụ: 
đồ chơi, sách truyện xếp trên các giá xung quanh phòng, hướng cửa sổ,
+ Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các KN thực hiện nội quy lớp học 
của M.T trước và sau gần 4 tháng tham gia lớp tiền học đường.
STT Tên 
Đánh giá
Ban đầu
Đánh giá
Kết thúc
0 1 2 0 1 2
1 Xếp hàng vào lớp x x
2 Mặc đồng phục gọn gàng x x
3 Đi vệ sinh, vứt rác đúng nơi quy định x x
4 Đi học đúng giờ x x
5 Ngồi đúng tư thế và không di chuyển khỏi chỗ x x
6 Ngồi đúng vị trí x x
7 Giơ tay khi muốn trả lời x x
8 Đứng lên khi trả lời và ngồi xuống sau khi trả lời x x
731
STT Tên 
Đánh giá
Ban đầu
Đánh giá
Kết thúc
0 1 2 0 1 2
9 Không nói tự do/Giữ im lặng x x
10 Chú ý lắng nghe khi cô giáo giảng bài x x
11 Hoàn thành bài tập được giao ở lớp x x
Ghi chú: Điểm 0: Không thực hiện; Điểm 1: Thực hiện KN khi có trợ giúp; 
Điểm 2: Tự thực hiện KN độc lập.
Bàn luận trường hợp 2
M.T có mức độ tự kỷ nhẹ hơn T.T nên hầu hết các KN đánh giá ban 
đầu trẻ đều ở mức thực hiện được KN khi có trợ giúp. Có 1/11 KN mà M.T 
đạt mức thực hiện độc lập là: mặc đồng phục gọn gàng. Có 3/11 KN mà 
M.T ở mức không thực hiện, đó là: Ngồi đúng tư thế và không di chuyển 
khỏi chỗ, Ngồi đúng vị trí, Giơ tay khi muốn trả lời. Lúc ban đầu, M.T 
thường ngồi tụt xuống đất ở vị trí giữa bàn với tường hoặc nằm ra bàn, 
hoặc lúc lại thích ngồi sát vào bạn cùng bàn. Trẻ không hợp tác với GV 
trong các hoạt động nếu lúc bắt đầu giờ học trẻ đã bị nhắc nhở hoặc GV 
không cho trẻ làm theo ý thích. M.T rất tùy hứng và theo cảm xúc cá nhân. 
Sau hơn một tháng tham gia lớp tiền học đường, sau khi tìm hiểu được 
sở thích của M.T thì chúng tôi đã sử dụng “củng cố tích cực” để khuyến 
khích M.T thực hiện các KN tuân thủ nội quy ngồi đúng chỗ và bằng việc 
sử dụng bảng nội quy để hướng dẫn thì M.T đã bắt đầu hợp tác vui vẻ hơn 
với GV và tham gia các hoạt động trên lớp tốt hơn. Tuy nhiên, KN ngồi 
đúng vị trí dường như có đôi chút khó khăn với M.T vì M.T thường thích 
ngồi sát bạn cùng bàn nên sau gần 4 tháng thì KN ngồi đúng chỗ vẫn ở 
mức cần được hỗ trợ vì GV vẫn phải nhắc. hầu hết các KN trẻ đều đạt mức 
độc lập, tuy nhiên, KN Chú ý lắng nghe khi cô giáo giảng bài thì vẫn còn 
phải nhắc nhở hỗ trợ nhiều vì trẻ thường nhìn lên trần lớp hoặc chơi với 
các ngón tay của mình.
IV. KẾT LUẬN
Để tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ RLPTK vào lớp 1 thì cần chuẩn 
bị rất nhiều yếu tố: từ tâm lý đến các KN tiền học tập (tiền đọc, viết, tính 
toán). Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng: Nhóm KN đầu tiên mà trẻ RLPTK 
732
cần được giáo dục là nhóm KN thực hiện nội quy lớp học. Bằng việc sử 
dụng các phương pháp chuyên biệt cho trẻ RLPTK, nghiên cứu cho thấy cả 
2 trẻ RLPTK trong nghiên cứu thực nghiệm đều có những tiến bộ và ở các 
mức độ khác nhau. Bên cạnh áp dụng 3 phương pháp trên, chúng tôi cũng 
có sử dụng các hình thức, phương pháp, biện pháp khác như: hình thức 
tiết học, làm mẫu kết hợp với lời nói, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa 
GV với HS, giữa HS với HS. Điều đó cho thấy rằng: cần sử dụng đa dạng 
các hình thức, phương pháp, biện pháp khác nhau để giáo dục trẻ RLPTK. 
Mặc dù nghiên cứu đã cho thấy sự tiến bộ trên 02 trẻ RLPTK mức nhẹ và 
trung bình nhưng chúng tôi cũng thấy rằng cần có những nghiên cứu trên 
số lượng mẫu lớn hơn với thời gian dài hơn để khẳng định được tính hiệu 
quả của các phương pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cohen, M. J., & Sloan, D. L. (2007). Visual supports for people with autism: A 
guide for parents and professionals. Woodbine House.
Dodd, S. (2005). Understanding autism. Elsevier, Australia.
Gulick, R. F., & Kitchen, T. P. (2007).  Effective instruction for children with 
autism: An applied behavior analytic approach. The Dr. Gertrude A. Barber 
National Institute.
Harris, S. L., & Delmolino, L. (2002). Applied behavior analysis: Its application in 
the treatment of autism and related disorders in young children. Infants & 
Young Children, 14(3), 11-17.
Mai Thị Phương & Trần Thu Giang (2019). Ứng dụng thơ ca Việt Nam vào 
giáo dục kĩ năng học đường ở lớp tiền hòa nhập cho trẻ rối loạn phổ 
tự kỷ chuẩn bị vào lớp 1. Tạp chí Khoa học – Đại học Sư phạm Hà Nội, 
64(9AB), 216-223.
McClannahan, L. E., & Krantz, P. J. (1999). Activity schedules for children with 
autism: Teaching independent behavior. Woodbine House.
Nguyễn Nữ Tâm An (2019). Tổng quan nghiên cứu về các phương pháp trị liệu 
trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học – Đại 
học Sư phạm Hà Nội, 64(9AB), 96-106.
Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013). Tự kỷ – những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB 
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Anh (2016). Giáo dục kỹ năng xã hội cho trẻ mầm non có rối loạn 
phổ tự kỉ. NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
733
Phan Thanh Hà (2019). Trị liệu âm nhạc cho trẻ khuyết tật từ lý thuyết đến thực 
tiễn. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Trị liệu âm nhạc cho trẻ khuyết tật trong 
đào tạo giáo viên, 27-38.
Simpson, R. L. et al. (2005). Autism Spectrum Disorders – Interventions and 
Treatments. Corwin Press Publisher.
Thompson, T. (2013). Autism research and services for young children: History, 
progress and challenges.  Journal of Applied Research in Intellectual 
Disabilities, 26(2), 81-107.
Trevarthen, C. (2002). Autism, sympathy of motives and music 
therapy. Enfance, 54(1), 86-99.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_duc_ki_nang_thuc_hien_noi_quy_lop_hoc_cho_tre_roi_loan.pdf giao_duc_ki_nang_thuc_hien_noi_quy_lop_hoc_cho_tre_roi_loan.pdf