Trong đó:
Zth-cao trình mặt đất chân tháp nước, (m);
Zb-cao trình đặt máy bơm,(m);
Hth- chiều cao tháp nuớc,(m);
Hđ-chi ều cao đáy nước,(m);
Hh-chiều cao hút nước lên máy bơm,(m).
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình cấp thoát nước Chương 5 Thiết kế cấp nước cho công trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có dạng tròn hoặc 
vuông.Thân tháp đỡ đài có thể là tường xây gạch hoặc cột BTCT.Khi đài nước đặt trên 
đồi hoặc sườn núi.chỉ cần đặt đài nước trực tiếp lên đất tự nhiên. 
Tính chiều cao của tháp nước ( Hth) 
Chiều cao tháp nước tính từ cột tự nhiên của chân tháp,đến đáy đài nước, được tính 
theo công thức : 
Hth = Zc – Zth + Hmax + htd + h 
Trong đó : 
Zc : Cao trình tự nhiên ,hay là cốt mặt đất của công trình có điểm lấy nước bất lợi nhất 
trên công trường, m 
Zth : cao trình tự nhiên của chân tháp nước , m 
Hmax – chiều cao lớn nhất của điểm lấy nước bất lợi nhất .m; 
htd – chiều cao cột nước tự do, m , 
 htd = 1 – 2m khi nước phục vụ sinh họat 
 htd = 8 – 10m khi nước phục vụ chữa cháy 
 h - tổng tổn thất áp lực trên toàn mạng đường ống 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
Zb
hn
Hth
hd
Hma
x
Zmax
Zc
Zth
1
2
3 2
4
5
Hình 6.3 Sơ đồ hệ thống cấp nước công trường 
1- trạm thu nước ở sông : 2- trạm bơm : 3 – bể sử lý nước : 4- Tháp nước 
5- điểm dùng nước bất lợi nhất 
Bể chứa 
Bể chứa trong hệ thống cấp nước tạm trong công trướng có nhiệm vụ sau: chứa nước 
lấy từ mạng đường ống có sắn của địa phương; dự trữ và điều hòa một lượng nước 
dùng để bơm vào mạng lưới cấp nước cho công trướng. 
 Nếu nguồn nước được khai thác từ các nguồn nước thiên nhiên thì bể nước làm 
nhiệm vụ điều hòa giua trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. 
 Nhiêu khi để kinh tế nhười ta chỉ tính toán cấp nước cho công trướng ở tầng 1 
còn cá tầng trên sẽ được bơm nước lên khi có yêu cầu. Khi náy các bể chứa có 
vai trò dự trữ. 
 Bể nước còn có nhiệm vụ dự trữ nước cho chữa cháy( đủ nước cho ba giờ chữa 
cháy). 
 Bể chứa nước thường được xây dựng bằng bêtông cốt thép hoặc xây gạch (khi 
dung dich bể nhỏ hơn 300 m3)có dạng hình chữ nhật hoăc hình vuông. Bể chứa 
nước có thể xây nổi hoặc chìm, hoặc nửa nổi nửa chìm, tùy theo đều kiện địa 
chất, địa hình và công nghệ câp nước cho mạng. 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
 Trong mạng lưới cấp nuớc tạm cho công trường, cố gắng tận dụng những bể 
nước dự trữ dùng cho công trình vĩnh cửu sau này, để làm bể nước cho mạng 
lưới tạm để tiết kiệm và giảm giá thành xây dựng tạm. 
 Bể chứa nước thướng được các thiết bị vá đường ống như sau: 
- Ống dẫn nước từ nguồn cung cấp vào bể có khóa đóng mở hoặc có van 
tự động đóng nước khi bể đẩy. 
- Ống tràn, ống xả cặn nối với hệ thống thoát nước. 
- Ống hút của máy bơm. 
- Ống thông hơi nếu bể có nắp đậy kín 
Máy bơm và trạm bơm 
 Các trạm bơm trên hệ thống cấp nước làm nhiệm vụ 
 Đưa nước từ công trình thu nước(sông ,hồ, giếng khoan) lên công trình xử 
lý nước( bể lắng ,bể lọc…) 
 Đưa nước từ bể chứa lên tháp nước. 
 Bơm để vận chuyển đến các nơi tiêu dùng ở mạng lưới cấp nước. 
Trạm bơm nước được chia làm ba loại 
+ Trạm bơm cấp I:đưa nước từ công trình thu nước lên công trình xủ lý. 
+ Trạm bơm cấp II: đưa nước đã xử lý từ bể chữa đến các nơi tiêu dung. 
+ trạm bơm trung chuyển:để chuyển tiếp nước đi xa trên mạng đường ống dẫn 
nước, tránh phải thiết kế một áp lực trw6n đường ống quá cao không kinh tế hoặc 
bơm nước từ bề dự trự lên các tầng nhà cao tầng, không cần đến thác nước hoặc là 
bơm để chữa cháy khi có hỏa họan. 
 Máy bơm nước hiện nay thường dùng phổ biến là lọai bơm ly tâm, chạy bằng 
động cơ điện lọai trục ngang hoặc trụng đứng. Thị trường máy bơm hiện nay rất 
đa dạng, nhiều nước chế tạo máy bơm nổi tiêng có bán tại Việt Nam như Hàn 
Quốc –Tây Ban Nha – Trung Quốc. Việt Nam cũng như đã chế tạo được nhiều 
lọai máy bơm đat tiêu chuẩn quốc tế và giá thành rẻ. 
Muốn chọn được máy bơm, phải tính được áp lực của máy bơm và công xuất của máy 
bơm. 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
 Ap lực của máy bơm hay còn gọi là chiều cao bơm nước của máy bơm(H-
mb)được tính theo công thức sau: 
- Nếu hệ thống có tháp nước(hình 6.3): 
Hmb(Zth-Zb)+Hth+hđ+hh+h 
Trong đó: 
 Zth-cao trình mặt đất chân tháp nước, (m); 
 Zb-cao trình đặt máy bơm,(m); 
 Hth-chiều cao tháp nuớc,(m); 
 Hđ-chiều cao đáy nước,(m); 
 Hh-chiều cao hút nước lên máy bơm,(m). 
- Nếu hệ thóng cấp nuớc không có tháp nước. 
Hmb=(Zo –Zb)+Hmax+htd+hh+ h 
 Trong đó: 
Zo-cao trình măt đất tự nhiên của công trình măt đất tự nhiên của công trình 
có điểm lấy nước bất lợi nhất trên công trường,m; 
Hmax- chiều cao lớn nhất của điểm lấy nước bất lợi nhất,m; 
Htd- chiều cao cột nước tự do,m. 
 Công xuất của máy bơm, được tính theo công thức: 
Nb = 
*75
* mbt HQ . mã lực 
Hoặc : Nb = 
*102
* mbt HQ , (kW) 
Trong đó : 
Qt : lưu lượng tính toán tổng cộng, (l/s); 
Hmb : chiều cao bơm nước của máy bơm (m) 
 - hệ số hiệu suất của máy bơm ; 
 = 0.5 – 0.6 đối với máy bơm có lưu lượng bơm Qb < 100 (m3/h) 
 = 0.6 – 0.9 khi Qb > 100 (m3/h) 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
Chọn máy bơm : 
Để an toàn cho máy bơm ,tránh quá tải ,khi sử dụng thường phải lựa chọn công suất 
động cơ máy bơm 
N bchon = ( 1.2 – 1.5)* Nb (6.16) 
Trên thực tế có thể dựa vào 2 chỉ tiểu cơ bản : 
 Lưu lượng máy bơm Qb = Qt (l/s) 
 Chiều cao bơm nước Hmb , (m) 
Rồi tra bảng để chọn được lọai máy bơm thích hợp. Trong các trạm bơm thường đặt 2 
hoặc 3 máy bơm có công suất tổng cộng bằng lưu lượng thiết kế và có thêm một máy 
bơm dự trữ, để dùng khi các máy khác bị hỏng hoặc định kỳ sửa chữa . 
Sau đây giới thiệu 1 ví dụ minh họa 
Tính toán mạng cấp nước tạm cho công trường có sơ đồ và số liệu cho ở hình 6.4 
Để tiện việc tính toán và sử dụng ta lập thành bảng 
Bảng 5.5 tính toán mạng lưới cấp nước cho công trình A 
Khu 
Vực 
Đọan 
Ong 
Lij Qij Dij 
Tính 
Dij 
Chọn 
Vi(m/s) 
Thực 
tế 
h dọc 
đường 
hci 
cục 
bộ 
htd 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
AB 180 16 144 150 1.08 3.73 0.37 1 Nhà 
Ơ BI 580 7 95 100 0.81 8.26 0.83 1 
SẢN 
SUẤT 
BC 
CD 
DE 
EG 
GH 
60 
90 
80 
220 
250 
9 
7 
4 
1.5 
0.5 
107 
95 
74 
45 
27 
100 
100 
80 
50 
32 
1.04 
0.81 
0.81 
0.71 
0.33 
1.32 
1.25 
1.58 
5.94 
6,67 
0.13 
0.12 
0.16 
0.60 
0.67 
1 
1 
1 
1 
1 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
 l 700 h = 16.76 1.68 
Trình tự tính toán theo các bước sau : 
Bước 1 : tính các số liệu trong bảng (bảng 6.5) 
+ Cột 1,2,3 : lấy theo số liệu trên sơ đồ 
+ cốt 4 : lấy lưu lượng của 1 đọan ống đứng trước bằng lưu lượng đoạn ống đứng sau 
trừ đi lưu lượng của các điểm tiêu thụ nằm trên đoạn đó kể cả đoạn mạch cụt nếu có 
Ví dụ : QCD = QBC – qc = 9 – 2 =7 
+ Cột 5 : tính đường kính ống từng đoạn theo công thức ( 6.7 ) 
Dij = 1000**
*4
v
Qij
Ơ đây là đường ống tạm nên đơn giản lấy v = 1m/s 
hd
2 m
Hm
ax=
16m
63
32
43
27
A
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
C o âng trình
xa ây dö ïng
Khu nha ø ô û
Q 3 = 7 l/s
Q t =16 l/s
Q t = Q1+Q 2+Q 3
Q1+Q2 = 9l/s
q =3
90
q=2 .5
q=1
q= 0.5
60
q=2
54.1
56.9
52.36
45.82
56.9
60
54.1
BD
 E
G
 H
 I
C
220
80
580
250
180
Beå nöô ùc
A
Hình 5.4 . Sơ đồ hệ thống cấp nước cho công trường xây dựng A 
+ Cột 6 : chọn đường kính ống nước theo các ống tiêu chuẩn có đường kính xấp xỉ giá 
trị tính được ở cột 5 
+ Cột 7 : Tính lại lưu tốc thực tế theo đường kính ống chọn hoặc tra bảng thủy lực của 
F.A.Sêvêlép 
vi = 2*1000*
*4
ij
ij
D
Q
+ Cột 8 : tính tổn thất áp lực dọc đường 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
h = ixlij 
(trong đó i tra bảng thũy lực F.A.Sêvêlép ) 
+Cột 9 : tính tổn thất áp lực cục bộ do van khóa (hoặc có thể bỏ qua không tính giá trị 
này ) 
theo kinh nghiệm hci = 10%h 
+Cột 10 : cột nước tự do ở đây lấy htd = 1 m 
Bước 2 : Tính chiều cao tháp nước 
Để nước có thể tự chảy đến tất cả các điểm tiêu thụ trên côntg trường, chiều cao tháp 
nước tính teo công thức (6.11) 
Hth = Zo – Zth + Hmax + htd + h , 
Trong đó : 
Zo : cao trình cốt mặt đất của điểm lấy nước bất lợi nhất ,ỡ đây là ngôi nhà 4 tầng có Zo 
= 27 m 
Zth – Cao trình tự nhiện chân tháp Zth = 32.21 m 
Hmax – chiều cao của nhà 4 tầng ,nơi có điểm lấy nước bất lợi nhất Hmax = 16 m 
htd – chiều cao cột nước tự do,lấy hth = 1 m 
h - tổng tổn thất áp lực trên toàn mạng đường ống 
h = 16.76 + 1.68 = 18.44 m 
Hth = 27 – 32 +16 +1 +18.44 = 30.44 m 
Cao trình đáy đài nước Zđ : 
Zđ = Zth + Hth = 32 + 30.44 = 62.44 m 
Lấy tròn Zđ = 63 m 
Như vậy nếu ở cao trình 63 thì đài nước sẽ cấp nước lên đến cao trình 43 m là điểm 
lấy nước bất lợi nhất của ngôi nhà 4 tầng trên công trường 
Nếu khong muốn xây dựng tháp nước , thì tại vị trí tháp nước ta xây bể chứa và tính 
máy bơm để bơm nước đến các điểm tiêu thụ trên toàn công trường.Ap lực máy bơm 
được tính theo công thức (6.13): 
Hmb = Z0 – Zb – Hmax + htd + hh + h 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
Hmb = 27 – 32 +16+1+3+18.44 = 33.44 m (Giả sử bể nước xây chìm có chiều sâu hh = 
3 m) 
Công suất của máy bơm nước được tính theo công thức (6.15) 
Nb = 
*102
* mbt HQ , (KW) 
Trong đó : 
Qt = 16 l/s 
Hmb = 33.44 m 
 = 0.5 
Nb = 49.10102*5.0
44.33*16
 KW 
Chọn máy bơm có công suất 15 KW 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 TaiLieuTongHop.Com---Cap_Thoat_Nuoc_Chuong_5.pdf TaiLieuTongHop.Com---Cap_Thoat_Nuoc_Chuong_5.pdf