Bài mở đầu
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC HỌC
Mục tiêu: Sau bài học này, người học có khả năng
1. Về kiến thức:
a. Biết cấu trúc chương trình học
b. Xác định mục tiêu của học phần “Giáo dục học đại cương”
2. Về thái độ:
a. Khẳng định sự cần thiết của việc nghiên cứu và vận dụng tri thức
Giáo dục học đối với giáo viên trong công tác giáo dục học sinh.
b. Chủ động tìm hiểu nội dung môn học.
“Nghệ thuật giáo dục có một đặc điểm là một việc mà ai cũng có thể
hiểu được, nhận thức được, thậm chí có một số người cho là một việc dễ
dàng. Thật ra, chính những người cho giáo dục là dễ và quen thuộc lại là
những người trên thực tế cũng như trên lý luận chẳng hiểu gì về giáo dục cả”.
K. D. Usinxki (Nga; 1824 - 1870):
Nội dung bài học:
I. Giáo dục học với việc giáo dục con người
Giáo dục là hoạt động nhằm rèn luyện, bồi dưỡng nhân cách cho con
người. Hoạt động này không thể tiến hành một cách tùy tiện theo những ý
muốn chủ quan hay kinh nghiệm riêng lẻ mà phải dựa trên những hướng dẫn
có tính khoa học.
Giáo dục học là khoa học nghiên cứu về việc giáo dục con người.
Những ai quan tâm đến việc giáo dục con người đều có thể tìm thấy trong
Giáo dục học những chỉ dẫn cần thiết về phương hướng, biện pháp và cách
thức tổ chức giáo dục để đạt kết quả mong muốn.Vì vậy nghiên cứu Giáo dục học có tầm quan trọng đối với mỗi người
tùy theo góc độ quan tâm của họ.
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Giáo dục học
a. Đối với giáo viên
Một trong những điều kiện để giáo viên có thể phát triển năng lực sư
phạm, có thể giải quyết tốt các nhiệm vụ giáo dục là phải có kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghiêm túc trong việc nắm bắt các quy luật, các phương pháp
giáo dục., tức là phải nắm vững khoa học giáo dục.
Giáo dục học là một môn học nghiệp vụ, trang bị tay nghề cho giáo
viên, giúp họ thực hiện tốt đẹp sứ mạng giáo dục thế hệ trẻ đã được xã hội
giao phó. Cụ thể là:
- Nghiên cứu Giáo dục học giúp giáo viên có cơ sở lý luận vững chắc
để tổ chức tốt quá trình giáo dục ở nhà trường. Tri thức Giáo dục học định
hướng cho giáo viên trong việc thiết kế, tổ chức các hoạt động giảng dạy và
học tập; hoạt động giáo dục và rèn luyện cụ thể đối với học sinh. Giáo viên
biết vận dụng tri thức Giáo dục học một cách phù hợp sẽ xây dựng được
những tác động giáo dục hiệu quả và gặt hái thành công trong công tác giáo
dục, chứng tỏ được bản lĩnh nghề nghiệp của mình. Ngược lại nếu không
quan tâm nghiên cứu vận dụng Giáo dục học trong các tác động giáo dục học
sinh, giáo viên sẽ có nhiều sai sót và cho thấy trình độ nghề nghiệp còn non
yếu. Trong thực tiễn giáo dục học sinh, phần lớn những sai sót của giáo viên
đều do họ đã xa rời lý luận, không tuân thủ các nguyên tắc giáo dục cơ bản
mà Giáo dục học đã xác định.
- Nghiên cứu Giáo dục học giúp giáo viên làm tròn chức năng tham
mưu, cố vấn hướng dẫn công tác giáo dục của gia đình và xã hội. Để công
tác giáo dục học sinh đạt hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
ba lực lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà
trường đóng vai trò chủ đạo trong sự phối hợp giáo dục học sinh là con em
của các gia đình và là công dân của xã hội. Vì vậy ngoài việc trực tiếp giáodục học sinh, giáo viên còn có chức năng hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động giáo
dục của gia đình, xã hội và thống nhất các tác động giáo dục này đối với học
sinh để tạo hiệu quả giáo dục cao nhất. Tri thức Giáo dục học giúp giáo viên
có cơ sở khoa học để giải thích, hướng dẫn và tổ chức phối hợp các hoạt
động giáo dục của gia đình và xã hội theo định hướng giáo dục của nhà
trường.
- Nghiên cứu Giáo dục học giúp giáo viên rèn luyện nâng cao năng lực
sư phạm, làm cho hoạt động nghề nghiệp ngày càng tinh xảo. Thực tế hoạt
động giáo dục sẽ tạo nên nhiều kinh nghiệm quý báu để mỗi giáo viên điều
chỉnh và phát huy khả năng hoạt động nghề nghiệp của bản thân. Vì vậy có
những giáo viên tuy không được trang bị tri thức Giáo dục học nhưng họ vẫn
thành công trong nghề nghiệp bằng cách tự học hỏi, tự đúc kết kinh nghiệm
để rèn luyện tay nghề thông qua hoạt động giáo dục trong thực tiễn. Tuy
nhiên, nếu giáo viên được trang bị Giáo dục học hoặc luôn chú trọng nghiên
cứu Giáo dục học thì hoạt động nghề nghiệp của họ sẽ không diễn ra một
cách mày mò với nhiều vấp váp mà sẽ nhanh chóng thành công ở đỉnh cao
của nghệ thuật giáo dục.
              
                                            
                                
            
 
            
                 111 trang
111 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 726 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Giáo dục học đại cương - Nguyễn Thị Bích Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắng vượt qua. 
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục không ngừng được củng 
cố, tăng cường và có nhiều chuyển biến tích cực (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật 
chất kỹ thuật, trường lớp, thiết bị dạy học...) 
+ Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm đồng bộ hóa về cơ cấu 
và chuẩn hóa về trình độ đào tạo. 
+ Kết hợp nhiều nguồn vốn để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật nhà 
trường, tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy và học. 
+ Tăng ngân sách giáo dục, bảo đảm yêu cầu định mức do NQTW2 đề 
ra. Mặc dù vậy ngân sách nhà nước chỉ mới đáp ứng khả năng 70% nhu cầu 
tối thiểu của giáo dục. Phần lớn ngân sách dùng để trả lương và các khoản 
phụ cấp theo lương. 
Tỉ lệ ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo: 
1998 1999 2000 2001 2002 2004 
13.7 14.1 15.0 15.3 15.5 11.83% 
- Chủ trương xã hội hóa giáo dục đang phát huy tác dụng và đã góp 
phần quan trọng làm cho giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân, 
toàn Đảng. 
- Công bằng xã hội trong giáo dục được quan tâm thực hiện, có nhiều 
biện pháp trợ giúp, tạo điều kiện học tập cho con em gia đình thuộc diện 
chính sách, con em đồng bào dân tộc và học sinh nghèo vượt khó. 
- Mở rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ của nhiều cơ sở giáo 
dục đại học, nghiên cứu khoa học nước ngoài và các tổ chức quốc tế. 
- Công tác quản lý ngành đã đạt được một số hiệu quả đáng ghi nhận. 
* Những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân: 
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển 
đất nước, chưa tiếp cận với trình độ và kết quả giáo dục ở các nước phát 
triển trong khu vực và trên thế giới. 
+ Học sinh, sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về năng lực tư duy sáng 
tạo, về kỹ năng thực hành, về khả năng thích ứng nghề nghiệp. 
+ Nội dung, chương trình còn thiên về lý thuyết, ít gắn với thực tế cuộc 
sống, thiếu tính liên thông giữa các cấp học, bậc học, các loại hình đào tạo. 
+ Phương pháp dạy học còn lạc hậu, nặng về truyền thụ một chiều, ít 
phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. 
+ Giáo dục thể chất và thẩm mỹ còn thiên về hình thức, thiếu điều kiện 
thực hiện nên ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. 
+ Việc giảng dạy các bộ môn xã hội, nhân văn cũng như công tác giáo 
dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu quả 
cao. 
- Cơ cấu giữa các cấp học, bậc học, cơ cấu ngành nghề và cơ cấu xã 
hội, cơ cấu vùng miền trong hệ thống giáo dục còn chưa hợp lý. 
- Đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập về số lượng, chất lượng và cơ 
cấu. 
- Công tác quản lý còn nhiều yếu kém, bất cập nên tình trạng vi phạm 
kỷ cương, nền nếp, các biểu hiện “thương mại hóa” giáo dục chưa được ngăn 
chặn kịp thời. 
* Nguyên nhân: 
- Trình độ quản lý nhà nước và giáo dục chưa theo kịp thực tiễn và nhu 
cầu phát triển. 
- Nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường nhưng ngành giáo dục 
vẫn chưa thoát khỏi những quan niệm và cách làm của cơ chế kế hoạch hóa 
tập trung bao cấp. 
- Nhiều vấn đề lý luận phát triển giáo dục trong giai đoạn mới chưa 
được nghiên cứu đầy đủ để làm căn cứ cho các chủ trương. 
- Việc kết hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội thiếu biểu hiện 
cụ thể. 
- Nhu cầu học tập của xã hội rất cao nhưng năng lực và điều kiện đảm 
bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục còn hạn chế. 
1.2. Quan điểm phát triển con người toàn diện 
Quan điểm phát triển toàn diện đã xuất hiện từ lâu và có tính xã hội lịch 
sử theo từng giai đoạn phát triển xã hội ở mỗi quốc gia như: 
+ Thời Cổ đại: mục đích giáo dục nhằm đào tạo thanh thiếu niên trở 
thành con người phát triển toàn diện. Ở Ba tư, Hy lạp hướng đến việc đào tạo 
con người giỏi võ nghệ đồng thời có uy tín, đạo đức tốt. 
+ Thời Phong kiến: Nội dung giáo dục cũng mang tính toàn diện, các 
lãnh chúa phong kiến hướng đến việc đào tạo con em họ thành những kỵ sĩ 
phong nhã. Ở Trung quốc tính toàn diện thể hiện ở phẩm chất người quân tử 
“Nhân - Trí - Dũng”. 
+ Thời Phục hưng: Các nhà giáo dục đề cao vẻ đẹp thân thể và ca ngợi 
những khoái cảm tinh thần trong nghệ thuật, âm nhạc, văn chương. 
+ Thế kỷ XVI - XIX: Hoạt động lao động được đưa vào khái niệm phát 
triển toàn diện thông qua việc kết hợp dạy học với lao động sản xuất. 
J.J.Rousseau nêu lên sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ em tham gia lao động và 
thường xuyên giao tiếp với thiên nhiên. 
K. Marx và F.Engels gắn việc đào tạo con người phát triển hài hòa, toàn 
diện với việc xây dựng chủ nghĩa cộng sản. 
Trong thời kỳ hiện đại việc hình thành nhân cách phát triển toàn diện 
cho thế hệ đang lớn lên vẫn là mục đích lý tưởng của nền giáo dục các nước. 
Hiện nay khái niệm này được hiểu như sau: Phát triển toàn diện con người là 
phát triển hài hòa, cân đối giữa thể lực và trí lực, đức và tài, phát triển cá tính 
và sự phong phú của con người, phát triển một cách tự do, đầy đủ và làm 
chủ, thích ứng với sự di động chức năng xã hội của con người. 
1.3. Xu thế giáo dục của thế giới: gồm 4 hướng lớn 
1.3.1 Tăng cường giáo dục nhân văn: Tư tưởng chủ yếu của giáo dục 
nhân văn hiện nay trên thế giới là: tinh thần hòa bình, hữu nghị, hợp tác, bao 
dung. Ở Việt Nam giáo dục nhân văn vẫn thường chú ý đến những giá trị của 
lòng nhân ái và độ lượng. 
Trên thế giới hiện nay, các nước độc lập nhưng phụ thuộc lẫn nhau, 
độc lập và hội nhập, hợp tác và đấu tranh với nhau. Vì vậy cần giáo dục con 
người có thái độ tôn trọng nhau, chiêm ngưỡng nhau, lắng nghe nhau. 
* Các nội dung giáo dục các giá trị nhân văn cho học sinh hiện nay: 
- Nhóm giá trị đối với bản thân và người khác: 
+ Giữ gìn sức khỏe của mình cũng như của người khác 
+ Tự trọng, tự chủ 
+ Thẳng thắn, cởi mở 
+ Biết chấp nhận người khác: thừa nhận và tin cậy, tiếp nhận những cái 
tốt, tôn trọng ý kiến, hợp tác 
- Nhóm giá trị đối với gia đình, bạn bè: 
+ Kính trọng cha mẹ 
+ Thương yêu anh chị em 
+ Đối xử với bạn như anh em 
- Nhóm giá trị đối với cộng đồng, quốc gia: 
+ Có mối thiện cảm với hành xóm láng giềng 
+ Biết ứng xử vì lợi ích chung 
+ Quan tâm đến sự phát triển và sự an toàn, hạnh phúc của quốc gia 
+ Tôn trọng luật pháp 
- Nhóm giá trị đối với các dân tộc trên thế giới: 
+ Hiểu biết mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tăng cường sự hợp tác 
quốc tế 
+ Biết đánh giá nền văn hóa và tôn trọng các dân tộc khác 
+ Hiểu biết về sư gia tăng dân số, sự ô nhiễm môi trường 
+ Có trách nhiệm góp phần gìn giữ hòa bình thế giới. 
- Nhóm giá trị đối với môi trường sống và các sinh vật khác: 
+ Hiểu biết những mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên 
+ Có trách nhiệm duy trì trái đất như môi trường sống hiện nay 
+ Có trách nhiệm sử dụng các nguồn sống một cách khôn ngoan 
+ Làm ô nhiễm môi trường ở mức thấp nhất và biết ứng xử đối với các 
sinh vật khác 
1.3.2. Đẩy mạnh công nghệ - thông tin: Các nước muốn thoát khỏi 
nghèo nàn thì phải tiếp nhận công nghệ mới, trước nhất là công nghệ thông 
tin và phải đưa công nghệ đó vào mọi lĩnh vực của sản xuất và đời sống, vấn 
đề đặt ra là phải dạy tin học cho trẻ em từ mẫu giáo, tiểu học. 
1.3.3. Đào tạo người có năng lực: Người có khả năng đóng góp thực sự 
vào sự tiến bộ của xã hội, biết làm kinh tế, biết quản lý, phát triển xã hội. Xu 
thế giáo dục cho con người có tinh thần và thái độ tự lập càng sớm càng tốt 
đồng thời đào tạo con người có tri thức và những kỹ năng cụ thể để tinh 
thông trong hoạt động nghề nghiệp. 
1.3.4. Hiện đại hóa các phương pháp: Thực chất là dùng các phương 
tiện hiện đại để thực hiện việc cá thể hóa phương pháp dạy học. Xu thế của 
các nước tiên tiến hiện nay là dạy học theo từng học sinh, từng xu hướng, 
năng lực, hứng thú và triển vọng của mỗi học sinh. Dạy học theo cho từng 
học sinh là một xu thế hiện đại đòi hỏi phải có điều kiện rất cao, trước hết là 
sự đầu tư và sử dụng ngân sách cho giáo dục. 
1.4. Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội từ nay đến 2010 
* Mục tiêu tổng quát: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, 
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân, tạo nền 
tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo 
hướng hiện đại hóa. 
* Mục tiêu cụ thể: 
- Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000 để đưa nước ta 
thoát khỏi tình trạng kém phát triển. 
GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình 
độ phát triển của một quốc gia. Những nước có GDP bình quân đầu người 
dưới 500 USD mỗi năm được xem là nước kém phát triển. Hiện nay GDP 
bình quân đầu người của nước ta theo giá hiện hành khoảng gần 400 USD. 
Nếu tốc độ phát triển dân số đến 2010 còn 1.1 - 1,2% và nhịp độ tăng GDP 
bình quân đạt 7,5%/ năm thì đến 2010 GDP bình quân đầu người của nước 
ta sẽ đạt khoảng từ 700 - 750 USD. Dĩ nhiên tiêu chuẩn nước kém phát triển 
lúc ấy sẽ cao hơn mức hiện nay, nhưng với mức trên nước ta sẽ thoát khỏi 
tình trạng kém phát triển. 
- Giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp còn 50% để tạo nền tảng đến 2020 
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. 
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá một nước là nông nghiệp hay công 
nghiệp, nhưng chỉ tiêu quan trọng là tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số 
lao động cả nước (những nước công nghiệp phát triển cao hiện nay tỷ lệ lao 
động nông nghiệp chỉ chiếm từ 2 - 6 %). Ít ra tỷ lệ này phải thấp hơn đáng kể 
so với tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ thì mới có thể gọi là nước công 
nghiệp. Mục tiêu đặt ra là đến 2010 tỷ lệ lao động trong nông nghiệp ở nước 
ta còn khoảng 50% và 10 năm sau đó sẽ tiếp tục giảm hơn nữa để đến năm 
2020 nước ta trở thành nước công nghiệp. 
* Quan điểm phát triển kinh tế: 
- Coi phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đồng 
bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là nhiệm vụ trung tâm. 
- Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với việc chủ động 
hội nhập kinh tế quốc tế. 
- Phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
1.5. Những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam 
Hệ thống giá trị truyền thống của Việt Nam rất phong phú, đã được lịch 
sử công nhận và thế giới tôn trọng, trong đó nổi lên: 
- Tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, lòng tự hào dân tộc. Ngày nay 
truyền thống được giữ vững và nêu cao qua ý chí tự lập, tự cường, độc lập, 
tự chủ, hòa nhập nhưng không hòa tan. 
- Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng. Hiện nay toàn dân đang cùng 
nhau một lòng rửa nhục đói nghèo, lạc hậu. 
- Truyền thống nhân ái, nhân đạo, nhân văn. 
- Truyền thống hiếu học, tôn sư, trọng đạo. 
1.6. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục 
- Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung và phương pháp 
giáo dục - đào tạo. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa 
học, hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 
- Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu 
sắc giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định 
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát 
triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc 
biệt là chính sách tiền lương và chính sách cán bộ. 
- Phát triển giáo dục đào tạo gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã 
hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. 
- Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của 
toàn dân. 
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo. 
- Giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hóa 
các loại hình đào tạo. 
2. Mục đích giáo dục tổng quát 
2.1. Nâng cao dân trí 
* Khái niệm dân trí 
Dân trí là trình độ hiểu biết, trình độ trí tuệ của người dân. 
Dân trí có liên quan đến các vấn đề nhân quyền, dân sinh, dân chủ và 
những vấn đề có liên quan đến dân tộc và toàn cầu: sự bùng nổ dân số, bệnh 
AIDS, bảo vệ môi trường, bảo vệ hòa bình. 
Dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục: nhà trường, gia 
đình, xã hội nhưng giáo dục nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân 
đóng vai trò nòng cốt. 
* Thực trạng dân trí nước ta 
- Chỉ tiêu phát triển giáo dục ở các bậc học còn thấp hơn mức trung 
bình. 
 VN Phát triển Trung bình Chậm 
Bậc tiểu học 85% 98% 91% 74% 
Trung học 35% 64% 46% 34% 
Đại học 3% 23% 14% 5,7% 
- Số năm học trung bình của người dân chưa đạt được 5 năm theo tiêu 
chuẩn quốc tế để công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Xét trên góc độ 
kinh tế học giáo dục tiêu chuẩn quốc tế để một quốc gia tiến hành hiện đại 
hóa, công nghiệp hóa là số năm đi học trung bình của người dân tối thiểu phải 
là 5 năm. 
1979 số năm học trung bình của Việt Nam là 4.4 năm 
1989 4.5 năm 
2002 4.9 năm 
 (nam 6.2;nữ 3.6) 
- Trẻ em bỏ học còn nhiều. 
* Mục tiêu nâng cao dân trí đến 2020 
+ Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc mầm non. Phổ biến kiến thức 
nuôi dạy trẻ trong gia đình. 
+ Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học. Hoàn thành phổ cập 
giáo dục trung học cơ sở năm 2010 và trung học phổ thông năm 2020. 
Nước Pháp năm 1790 có luật phổ cập tiểu học. Nhật bản phổ cập tiểu 
học năm 1900, Trung quốc và Thái lan phổ cập trung học cơ sở năm 2000. 
+ Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và khó khăn, phấn 
đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục ở các vùng lãnh thổ. 
2.2. Đào tạo nhân lực: là một mục tiêu lớn cực kỳ quan trọng đối với 
sự phát triển một đất nước nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa. 
Khái niệm về nguồn nhân lực 
Nguồn nhân lực là số dân và chất lượng con người, bao gồm thể chất 
và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất. Nguồn nhân lực dồi 
dào thể hiện ở sức mạnh trí tuệ, tay nghề, chất lượng và hiệu quả lao động. 
Phát triển nguồn nhân lực là đào tạo người có năng lực lao động, làm 
mỗi người tự tạo và phát triển bản thân thực sự là chủ thể của lao động, đủ 
trách nhiệm phát huy năng lực, tạo ra sản phẩm lao động. Phát triển nguồn 
nhân lực còn tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu phân công lao động, giải 
quyết việc làm, phân bổ nguồn nhân lực, đào tạo lại, đào tạo mới, chính sách 
công nghệ, quản lý vĩ mô nguồn nhân lực. 
Việc đào tạo nhân lực phải thông qua hệ thống giáo dục quốc dân mà 
trực tiếp là ngành giáo dục chuyên nghiệp và đại học nhưng các bậc học khác 
cũng phải hướng vào mục tiêu này trong việc tạo cơ sơ, nhất là cơ sở nhân 
cách để tiến tới mục tiêu. 
* Thực trạng nhân lực nước ta 
+ Cơ cấu lao động: 
- Nông nghiệp và lâm nghiệp 71%; công nghiệp, giao thông, xây dựng, 
bưu điện 15%; 
Số liệu thống kê cho thấy nước ta đang ở trong tình trạng cơ cấu của 
một nước nông nghiệp. Hiện có 75% lao động của cả nước đang ở trong khu 
vực nông nghiệp, đem lại 25% tổng sản phẩm của cả nước, cho thấy chúng 
ta đang ở điểm thấp của quá trình phát triển đi lên công nghiệp hóa. 
Trình độ và cơ cấu đào tạo: Hiện nay mới có 15% tổng số người lao 
động đã qua đào tạo. Tỉ lệ đào tạo các lực lượng lao động rất mất hợp lý: 
- số lượng công nhân gần bằng cán bộ kỹ thuật 
- số cán bộ tốt nghiệp đại học nông nghiệp chỉ chiếm 8.1% 
Vì vậy có nhiều sinh viên ra trường chưa có việc làm trong khi nhiều 
vùng miền núi, vùng sâu vùng xa thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật. 
+ Hiện trạng đội ngũ giáo viên phổ thông năm học 1999 - 2000: 
Tổng số 614.807 người, còn thiếu 98.110 giáo viên 
Cơ cấu độ ngũ giáo viên thiếu đồng bộ, đặc biệt là thiếu rất nhiều giáo 
viên các bộ môn: Nhạc họa, Thể dục, Công nghệ, Đạo đức - Công dân, ngoại 
ngữ (50.891 người) 
Trình độ đào tạo: 
Cấp học Tỉ lệ G đạt chuẩn Chuẩn đào tạo 
Tiểu học 66.70 Trung học sư phạm 
THCS 86.32 Cao đẳng SP 
THPT 93.60 Đại học SP 
So sánh nguồn nhân lực Việt Nam và Hàn quốc (người/ triệu dân) 
Nước Đại học Kỹ thuật viên 
Việt Nam 9.429 13. 636 
Hàn quốc 52.000 69.790 
Số lượng cán bộ hiện có của chúng ta chưa đủ đáp ứng yêu cầu của 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 
* Mục tiêu đào tạo nhân lực đến 2020 
- Phát triển đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp, đẩy mạnh đào 
tạo công nhân lành nghề. 
- Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ 
hệ thống giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện. Phấn đấu 
có một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế. 
2.3. Bồi dưỡng nhân tài 
* Khái niệm về nhân tài 
Nhân tài là người có tài năng xuất sắc, thông minh, trí tuệ phát triển, có 
một số phẩm chất nổi bật, giàu tính sáng tạo trong cuộc đời, họ đạt được 
thành tích mới với chất lượng cao, vượt hẳn lên so với người đương thời. 
Cấu trúc của tài năng bao gồm: sự thông tuệ (trình độ tri thức, kỹ năng, 
kỹ xảo rộng và cao, phong phú và đa dạng); năng lực tư duy; năng lực sáng 
tạo; đạo đức trong sáng. Sự thông tuệ có thể đạt được bằng hai con đường 
chủ yếu: học tập, rèn luyện trong nhà trường và học tập trải nghiệm trong 
cuộc sống. Toàn bộ hệ thống giáo dục cùng với gia đình và xã hội đều phải 
chăm lo đào tạo và sử dụng nhân tài. 
* Vị trí của nhân tài trong sự phát triển xã hội: 
- Nhân tài đóng góp tích cực vào sự hưng thịnh của đất nước, mở ra 
những mũi đột phá trong văn hóa, khoa học kỹ thuật, tạo đà phát triển mạnh 
mẽ của kinh tế - xã hội. 
- Nhân tài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển xã hội lịch sử. Vì vậy ở 
thời đại nào, quốc gia nào người tài cũng được coi trọng. Việc bồi dưỡng, sử 
dụng nhân tài đều được xem là quốc sách. Chẳng hạn như: 
+ Trong “Tam quốc chí” đã kể lại rằng, Lưu Bị đã kiên nhẫn cất công 3 
lần mời gọi Gia Cát Lượng (Khổng Minh), một người có tài tham mưu, đi theo 
hỗ trợ Lưu Bị. Sự ưu ái của Lưu Bị đối với người tài đã thuyết phục Gia Cát 
Lượng đóng góp mưu trí giúp Lưu Bị bảo vệ được lãnh thổ trước sự tấn công 
của các đối thủ. 
+ Ông cha ta xem nhân tài là nguyên khí của đất nước. Bia tiến sĩ ở 
Văn Miếu – Quốc tử Giám còn ghi: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, 
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh và càng lên cao, nguyên khí suy thì thế 
nước hèn và càng xuống thấp, cho nên các bậc thánh đế minh vương đời 
xưa, chẳng có đời nào không chăm bón nhân tài, bồi đắp nguyên khí cho đất 
nước.” 
+ Trong “Bình Ngô đại cáo” Lê Lợi, Nguyễn Trãi cũng thừa nhận những 
khó khăn ban đầu của cuộc kháng chiến chống quân Minh là do thiếu nhân tài 
“nhân tài như lá mùa thu, Tuấn kiệt như sao buổi sớm” 
+ Ngày nay Đảng và nhân dân ta cũng hết sức chú ý đến việc bồi 
dưỡng nhân tài. Việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài luôn được nhận thức là một 
trong những yếu tố quan trọng nhất để xây dựng và bảo vệ đất nước. 
2.4. Mối quan hệ giữa 3 mục tiêu nâng cao dân trí - đào tạo nhân 
lực - bồi dưỡng nhân tài 
+ Mặt bằng dân trí là nền tảng, là điều kiện then chốt để đào tạo nguồn 
nhân lực. Trình độ dân trí ảnh hưởng lớn đến trình độ nghề nghiệp và năng 
suất lao động. 
+ Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải dựa trên nền kinh tế - xã 
hội phát triển, ổn định (có nguồn nhân lực dồi dào) và dựa trên sự phổ cập 
giáo dục (dân trí) 
+ Nhân tài được phát hiện và bồi dưỡng sẽ là nguồn lực to lớn để nâng 
cao dân trí và phát triển nhân lực 
3. Mục tiêu phát triển nhân cách 
Quan điểm chỉ đạo của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương 
Đảng khóa VIII về mục tiêu phát triển nhân cách hiện nay là: “Xây dựng 
những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và 
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và 
bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy 
các giá trị văn hóa của dân tộc, có khả năng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân 
loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng 
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và 
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng giỏi, có tác phong công 
nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây 
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”. 
Có thể hình dung mô hình nhân cách của con người được đào tạo theo 
yêu cầu của xã hội hiện nay theo cấu trúc như sau: 
- Về tri thức: làm chủ tri thức khoa học công nghệ và có tư duy sáng 
tạo. 
- Về kỹ năng: có khả năng thực hành giỏi 
- Về thái độ: 
* Đối với Tổ quốc, dân tộc 
+ Thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 
+ Có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc và quyết tâm tiến 
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 
+ Giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tiềm năng dân tộc và con 
người Việt Nam 
* Đối với lao động và đời sống xã hội: 
+ Có tác phong công nghiệp 
+ Có tính tổ chức và kỷ luật 
+ Có ý thức cộng đồng 
* Đối với bản thân 
+ Có đạo đức trong sáng 
+ Có tính tích cực cá nhân 
+ Có sức khỏe 
Nhìn chung đó là mô hình nhân cách của người thừa kế xây dựng chủ 
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. 
Hiện nay, thế giới có sự thay đổi trong trật tự bộ ba mục tiêu đào tạo: 
Kiến thức -> Thái độ và năng lực 
Kỹ năng -> Kỹ năng 
Thái độ và năng lực -> Kiến thức 
Nguyên nhân là do: 
+ Sự bùng nổ thông tin tác động mạnh mẽ lên nội dung giảng dạy, yêu 
cầu phải xác định những quan niệm cơ bản và tổ chức việc học hướng vào 
những vấn đề cụ thể phải giải quyết. Trước khối lượng thông tin đồ sộ và hỗn 
độn đó con người cần phải có những thái độ và năng lực cần thiết để có thể 
tự định hướng, biết lựa chọn và sử dụng những dữ kiện của khoa học và 
công nghệ như: 
Thái độ: sự nghiêm túc, ý thức trách nhiệm, lòng khoan dung, tính nhạy 
cảm, tinh thần độc lập... 
Năng lực: đặc biệt là năng lực trí tuệ: phân tích, so sánh, khái quát hóa, 
tổng hợp,... 
+ Sự mở rộng mục đích dạy học và đặc trưng của việc học trong thế kỷ 
21 
- Học tập suốt đời: khái niệm này gắn với quan niệm về một xã hội học 
tập trong đó mọi người đều có cơ hội học tập và phát huy tiềm năng của 
mình. 
- Bốn trụ cột của giáo dục 
- Học để biết: Một cơ sở văn hóa chung và đủ rộng với khả năng làm 
việc sâu trên một số lượng nhỏ chủ đề. Quan trọng nhất là học cách học, 
nhằm tận dụng các cơ hội do giáo dục suốt đời mang lại. 
Học là để thu nhận thông tin, tiếp thụ tri thức đồng thời biết tạo lập, sử 
dụng thành thạo tri thức như là các công cụ tâm lý. Việc học tập vừa là 
phương tiện vừa là mục đích. 
Là phương tiện: học tập giúp con người hiểu được môi trường sống và 
làm việc của mình, để sống trong nhân phẩm, phát triển kỹ năng nghề nghiệp 
và giao tiếp. 
Là mục đích: học tập đem lại sự thỏa mãn hiểu được, biết được, phát 
hiện, phát minh, tư duy độc lập, có ý kiến riêng và có khả năng phê phán. 
Học tập trong thời đại mới giúp người học có khả năng tập trung chú ý, 
ghi nhớ và tư duy. Đây là ba công cụ tâm lý rất cơ bản để bảo đảm việc học 
tập trong nhà trường đạt kết quả. Tóm lại, giáo dục trong nhà trường là kết 
quả khi tạo được cơ sở và động lực cho người học tiếp tục học tập, rèn luyện 
suốt đời. 
- Học để làm: liên quan đến việc nắm vững những kỹ năng, việc ứng 
dụng kiến thức và một bộ những kỹ năng gọi là những kỹ năng sống. Học để 
làm nhằm nắm được những kỹ năng nghề nghiệp và khả năng đối mặt với 
nhiều tình huống và biết làm việc đồng đội. 
Ngoài ra giáo dục phải chuyển từ đào tạo kỹ năng sang việc hình thành 
tay nghề và lương tâm nghề nghiệp. 
- Học để cùng chung sống: Học để hiểu được người khác thông qua sự 
hiểu chính mình, mong cam kết làm việc với nhau lâu dài, cảm nhận sâu sắc 
sự phụ thuộc lẫn nhau trong việc thực hiện những dự án chung, hiểu rõ 
những tác động qua lại và có thái độ đúng đắn, chung sống trong sự tôn trọng 
lẫn nhau, cần giáo dục thái độ tôn trọng các dân tộc khác, các nền văn hóa, 
các giá trị tinh thần của họ. Giáo dục phải chú ý tới hai nội dung sau: 
Học biết phát hiện ra người khác: Mỗi người, mỗi dân tộc phải biết rõ 
mình, đồng thời phải hiểu người khác: biết mình, biết người. Giáo dục mỗi 
người có thái độ thiện cảm, thông cảm với người khác, dân tộc khác, tôn giáo 
khác. 
Cùng làm việc vì các mục đích chung: Dạy cho trẻ tinh thần hợp tác, 
quan tâm tới nhau vì các mục đích chung. 
- Học để tự khẳng định mình, giáo dục giúp con người phát triển độc 
lập, có đầu óc phê phán, có chính kiến và bản lĩnh sống (tự mình quyết định 
sự suy nghĩ và hành động, thực hiện suy nghĩ của mình trong những hoàn 
cảnh khác nhau). Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục thế kỷ 21 là mang lại cho 
mọi người sự tự do suy nghĩ, phán đoán, tình cảm và trí tưởng tượng để có 
thể phát triển tài năng của mình và tự kiểm tra cuộc sống của mình. Tránh 
giáo dục cào bằng hành vi cá thể mà cần tạo ra những nhân cách đa dạng, tài 
năng, khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi con 
người với toàn bộ sự phong phú và sự phức tạp của họ. 
III. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC 
Nhiệm vụ giáo dục là những bộ phận hợp thành của quá trình giáo dục 
nhằm thực hiện mục đích giáo dục một cách toàn diện và cân đối. 
* Các loại nhiệm vụ giáo dục: 
- Theo cấu trúc của nhân cách: giáo dục lý trí, giáo dục tình cảm, giáo 
dục ý chí; hoặc giáo dục cảm giác, giáo dục nhu cầu, giáo dục tính cách... 
- Theo các bộ phận của nền văn hóa: giáo dục tr
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong_nguyen_thi_bich_hong.pdf giao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong_nguyen_thi_bich_hong.pdf