Giáo trình Trồng và chăm sóc bầu

Trong cuốn giáo trình “Trồng và chăm sóc bầu” chúng tôi đã tích hợp

những kiến thức, kỹ năng cần có của các công việc trồng bầu và đã cập nhật

những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế sản xuất bầu tại các địa phương

trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ trồng bầu.

Giáo trình gồm 3 bài:

1) Bài 01: Chuẩn bị giống bầu

2) Bài 02: Trồng và chăm sóc bầu giai đoạn cây con

3) Bài 03: Chăm sóc bầu giai đoạn ra hoa đậu quả

pdf56 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc bầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác chất điều tiết sinh trưởng, ra hoa đậu quả - Giai đoạn từ khi trồng đến trước khi ra hoa: Phun/xịt 2 lần Greendelta - 25 hoặc Nitroforlia hay Greendelta - 12 hoặc Greendelta - L 10g cho 8-10 lít nước hay 200g/ phuy 200L và phun 1-2 lần CHELAX Lay-O. - Giai đoạn trước khi ra hoa khỏang 10 - 15 ngày: Phun/xịt 1 lần Deltaforlia 6 - 30 – 13 + 6TE hoặc Greendelta - 21 với NapGibb và 1 lần với Delta - K hay Combi - M liều cao + Gronta để tăng đậu quả và chống rụng hoa và quả non. - Giai đoạn có quả non đến thu hoạch: Phun/xịt 2 - 3 lần Delta - K hay Combi - M và 1 - 2 lần Greendelta - 19 hay Deltaforlia - K đồng thời bổ sung 1 - 2 lần CHELAX Sugar Express và CHELAX Combi. * Phun/ Xịt Deltamicro hoặc Feticombi - 5 định kỳ 10 - 15 ngày/lần để chống quăn lá, xắn lá, biến dạng trái. * Canximax rất cần được phun thêm 1 - 2 lần trước khi có trái non đến khi thu hoạch để chống thối trái, nứt trái và bị lốm đốm trái. * Cây Bầu nên thâm canh phân bón cao và sử dụng phân qua lá nhiều, thường xuyên hơn sẽ tốt hơn hoặc có thể tưới trực tiếp vào gốc. 3. Tỉa nhánh, định nhánh - Bầu ra nhiều dây nhánh và mang trái ở dây nhánh. Các dây nhánh ở đoạn thân từ gốc lên đến giàn nên tỉa bỏ để gốc được thoáng. Khi bầu lên giàn thì không tỉa nữa để dây nhánh cho trái. Lấy được trái trên nhánh nào thì bấm ngọn để trái phát triển lớn và bầu tiếp tục cho trái ở dây nhánh khác. 4. Phòng trừ sâu bệnh 4.1. Bệnh hại a. Bệnh sương mai * Triệu chứng: 41 - Bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Ở mặt trên lá, đốm bệnh lúc đầu nhỏ, có màu xanh nhạt, sau đó biến dần sang màu vàng rồi màu nâu nhạt và thường bị giới hạn giữa các gân phụ của lá, nên đốm bệnh có dạng hình góc cạnh. Hình số 4.3.1: Bệnh sương mai - Trong điều kiện ẩm ướt, nấm tạo ra lớp phấn màu xám đậm hoặc tím đỏ ở mặt dưới lá nơi có vết bệnh. Lớp phấn này là khối đính bào tử của nấm. Lá bị vàng khi có nhiều đốm, các đốm này sẽ liên kết lại tạo thành những vùng cháy màu nâu nhạt và mô bệnh dễ bị vỡ (rách). Cây nhiễm nặng có thể chết và cho trái kém giá trị. Trái ít bị tấn công, nhưng trái sẽ nhỏ và có vị nhạt. * Tác nhân gây bệnh: Bệnh do nấm Pseudoperonospora cubensis (Berkeley và Curtis) Rostowzew. Đính bào đài có 3 - 5 lần phân nhánh đôi, không màu, phát triển qua khí khẩu, kích thước 140 - 450 x 5 - 6 micron. Ở đầu mỗi nhánh đính bào đài sinh ra một đính bào tử. Đính bào tử có hình trái chanh núm (có một đầu nhỏ nhô ra dạng núm), gồm một tế bào, kích thước 22 - 30 x 16 - 20 micron. Trong điều kiện ẩm ướt, đính bào tử nẩy mầm thành động bào tử (zoospores). Mỗi đính bào tử sinh ra 6 - 8 động bào tử có hai chiên mao. Nấm lây lan chủ yếu do bào tử nấm lây truyền từ vụ này sang vụ khác, từ ruộng này sang ruộng khác. Bệnh xãy ra nghiêm trọng và lây lan nhanh khi trời có nhiều sương. Ngoài cây bầu, nấm cũng tấn công trên dưa hấu, khổ qua, bầu, bí ... Bệnh đốm phấn trên cây bầu có hơi khác với bệnh đốm phấn trên các cây trồng khác ở chỗ bệnh có thể xảy ra khi trời ấm cũng như khi trời mát. Do đó, ẩm độ là yếu tố quyết định sự phát triển của bệnh này. * Biện pháp phòng trừ: 42 - Tuyển chọn những giống ít nhiễm để trồng. - Tiêu hủy xác lá cây bệnh, nhất là sau mỗi mùa vụ. - Làm liếp cao, thóat nước nhanh khi có mưa. - Tránh để các lá gốc tiếp xúc đất. - Phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát bằng các loại thuốc: Zinancol, Copper – B 75WP ở nồng độ 0,2% hay phun hỗn hợp thanh phàn vôi. Hình số 4.3.2: Thuốc trừ bệnh Copper – B 75WP b. Bệnh thán thư * Triệu chứng: - Bệnh này thường xảy ra và đôi khi gây hại nặng. Bệnh có thể tấn công tất cả các bộ phận trên mặt đất của cây. Triệu chứng đốm bệnh này trông rất giống đốm bệnh ”đốm lá - chảy nhựa thân”. Điểm phân biệt là trên đốm bệnh thán thư có sự xuất hiện của các thể nhỏ li ti màu đen, đó là các đĩa đài (cơ quan sinh sản vô tính hình đĩa, acervuli) của nấm gây bệnh. - Trên cây bầu: bệnh thường xuất hiện ở các lá già bên dưới trước. Đốm bệnh là những đốm tròn không đều đặn, màu nâu hay nâu đen, kích thước khoảng 3 - 10 mm, đôi khi có những vòng khoen. Lá bệnh nặng có rất nhiều đốm và lá bị nhăn. Nếu trời ẩm sẽ thấy lớp bào tử hồng nơi vết bệnh. Bệnh lây lan nhanh làm lá cháy khô rồi rụng đi, để trơ lại thân cây. Thân cũng bị cháy khô và teo tóp lại. * Tác nhân gây bệnh: - Bệnh do nấm Colletotrichum lagenarium (Passerini) Ellis và Halsted. Giai đọan sinh sản hữu tính của nấm bệnh có tên Glomerella lagenaria Watanake và Tamura hoặc G. lagenarium Stevens. Đĩa đài có những lông cứng (setae) màu nâu. Trong đĩa đài có các đính bào đài và đính bào tử. Đính bào đài chỉ gồm 1 tế bào hình trụ dài không màu và có kích thước khoảng 20 - 25 x 2,5 - 3 micron. Đính bào tử cũng gồm chỉ 1 tế bào hình trụ dài hay hình thoi dài, không màu và kích thước khoảng 14 - 20 x 5 - 6 micron. 43 Mầm bệnh có thể lưu tồn trong xác bả thực vật hay bám trên bề mặt hạt giống. Bệnh thường xãy ra vào những tháng có mưa nhiều. Bào tử lây lan chủ yếu do mưa. * Biện pháp phòng trừ: - Tiêu hủy tàn dư thực vật sau mỗi mùa vụ. - Khử khô hạt. - Phun thuốc khi bệnh chớm xuất hiện bằng ZINACOL, FOLPAN, APPENCARB, Copper B, New Kasuran với nồng độ 0,1 - 0,2% hay TOPAN (0,05 - 0,1%), ... Hình số 4.3.3: Thuốc trừ bệnh New Kasuran c. Bệnh ngù đọt trên bầu * Triệu chứng: - Triệu chứng bệnh thể hiện trên lá và toàn cây. Cây bị bệnh đọt non xoăn lại, lá nhạt màu và lốm đốm vàng loang lổ, các đốt thân co ngắn, dây chùn lại, phát triển chậm, trái ít và biến dạng, méo mó. Hình 4.3.4: Bệnh ngù đọt * Tác nhân gây hại: - Bệnh do virus gây ra. Virus gây bệnh khảm trên bầu tồn tại trong một số cây hoang dại do rệp và bọ trỉ là côn trùng môi giới lan truyền. Sự xuất hiện và phát triển của bệnh có quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của bọ trỉ. Bọ trỉ là một loại côn trùng rất phổ biến trên bầu, ngoài tác hại truyền bệnh virus chúng còn chích hút nhựa cây làm cho đọt và lá non bị xoăn lại, có nhiều đốm nhỏ màu vàng nhạt, dây bầu kém phát triển rõ rệt. Mật số bọ trĩ cao làm dây bầu cằn cỗi, chùn đọt, không vươn lóng, lá vàng và khô, hoa rụng, trái ít và nhỏ. Bọ trĩ trưởng thành rất nhỏ dài khoảng 1 mm, có màu vàng hơi nâu với hai đôi cánh dài, hẹp, cả hai đôi cánh đều có tua ở rìa với cấu trúc giống như lông. Ấu trùng có màu vàng nhạt, hầu như trong suốt khi mới nở và giống như con trưởng thành nhưng nhỏ hơn và không có cánh. Bọ trĩ là côn trùng sống thành 44 đàn nên mật số rất cao trên lá. Bọ trĩ sống tập trung đọt non hay mặt dưới lá non. Con trưởng thành chỉ có thể bay một khoảng cách ngắn nhưng có thể phân tán trên phạm vi rộng nhờ gió. Trứng được đẻ mặt dưới lá, khi nở ấu trùng sẽ di chuyển đến các lá non. Vòng đời bọ trĩ ngắn, trung bình 15-18 ngày. Bọ trĩ chích hút đọt non và truyền bệnh virus cho cây. Mức độ nhiễm bệnh của các giống cây có khác nhau. Ngoài tự nhiên Bọ trĩ có thể bị tấn công bởi một số thiên địch như Bọ cánh lưới (Chrysopha sp), Ong ký sinh,... * Biện pháp phòng bệnh: - Đối với bệnh virus không có thuốc trị nhưng các biện pháp phòng bệnh mang lại hiệu quả cao. Nên áp dụng tổng hợp các biện pháp như: - Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại trong ruộng bầu và xung quanh; - Không nên trồng liên tục các loại cây mẫn cảm vì bọ trĩ có thể lây lan rất nhanh nếu có nguồn thức ăn liên tục; - Không nên trồng bầu cạnh những cây đã bị nhiễm bọ trĩ; - Nhổ bỏ và tiêu huỷ cây bị nhiễm bệnh khảm; - Phun thuốc hoá học để trừ bọ trĩ (côn trùng môi giới). Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Confidor 100SL, Map Go 20ME, Actara 25WG, phun kỹ phần đọt non vì bọ trĩ trú ngụ trên lá non. Bọ trĩ là loại côn trùng rất mau kháng thuốc nên cần sử dụng thuốc luân phiên. Chú ý: Bầu là loại rau được thu hoạch liên tục nên khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần chọn lọc những loại thuốc ít độc, có thời gian cách ly ngắn. Tuyệt đối bảo đảm đúng thời gian cách ly để an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng./. Hình số 4.3.5: Thuốc trừ sâu Actara 25WG d. Bệnh phấn trắng bầu bí - Bệnh phấn trắng phá hại phổ biến trên hầu hết các cây trồng họ bầu bí (bầu, bí xanh, dưa hấu, dưa bở, dưa chuột ...). 45 Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, giảm năng suất. * Triệu chứng bệnh: Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành. Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hoá vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dầy đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, phẩm chất kém (giảm lượng đường và axit amin) và phải thu hoạch quả trước thời hạn, năng suất kém. Hình số 4.3.6: Bệnh phấn trắng * Tác nhân gây bệnh: - Nấm gây bệnh Erysiphe cichoracearum De Candolle thuộc bộ Erysiphales, lớp Nấm Túi - là loại ký sinh chuyên tính, ngoại ký sinh. Sợi nấm bám dầy đặc trên bề mặt lá, tạo các vòi hút chọc sâu vào trong tế bào để hút các chất dinh dưỡng. Giai đoạn sinh sản vô tính Oidium ambrosiae Thiimen. Cành bào tử phân sinh thẳng góc với sợi nấm, không phân nhánh, không màu. Bào tử phân sinh hình trứng hoặc hình bầu dục, đơn bào, không màu, kích thước 4 - 5 x 5 - 7 µm. Về cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, trên lá bệnh rất hiếm thấy nấm hình thành, các quả thể kín hình cầu, có lông bám đơn giản, nhỏ, màu đen, đường kính 80 – 140 µm. Bên trong quả thể chứa các túi (10 - 15 túi) hình trứng. Trong mỗi túi thường có hai bào tử túi hình bầu dục, đơn bào, không màu. Kích thước 12 - 20 x 20 – 28 µm. Trong thời kỳ cây sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử nhờ không khí và gió. Bào tử phân sinh nảy mầmthuận lợi ở nhiệt độ 20 - 240C và độ ẩm không khí cao. Tuy vậy bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện khô hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh. * Biện pháp phòng trừ 46 - Để phòng trừ bệnh này cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác; đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân lá bệnh, tiêu diệt cỏ dại; sử dụng các giống chống bệnh. Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh. Dùng Benlat 0,01% hoặc Topsin M. 0,1 % hay Anvil và các loại thuốc chứa lưu huỳnh. Hình số 4.3.7: Thuốc trừ bệnh Topsin M 70 WP 4.2. Sâu hại a. Ruồi đục lá (Liriomyza trifoli) * Đặc điểm nhận biết: Trưởng thành là loài ruồi nhỏ, dài 1,5 – 2,0 mm, màu đen. Sâu non gọi là con dòi, dài khoảng 2 mm, màu vàng nhạt, mình dẹt không chân. Ruồi trưởng thành hoạt động ban ngày, đẻ trứng trong mô biểu bì mặt trên lá. Dòi nở ra đục dưới lớp biểu bì lá thành những đường vòng vèo màu trắng, có thể nhìn thấy con dòi dưới đường đục. Một lá có thể bị nhiều dòi phá hại, nhiều vết đục làm lá bị cháy khô, cây sinh trưởng kém. Hình số 4.3.8: Trưởng thành ruồi đục lá * Điều kiện phát sinh, gây hại: - Dòi phá hại từ khi cây mới mọc lá mầm cho đến khi ra hoa, có quả. Mùa khô bị hại nặng hơn mùa mưa. Vòng đời trung bình 15 – 20 ngày, thời gian sâu non phá hại 10 – 12 ngày. * Biện pháp phòng trừ: 47 - Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để vượt qua tác hại của ruồi, ngắt bỏ các lá bị ruồi hại nặng. - Phun thuốc sớm khi ruồi mới phát sinh gây hại bằng các thuốc Trigard, Malate, Hình số 4.3.9: Thuốc Trigard 100 SL b. Bọ rầy dưa (Aulacophora similis) * Đặc điểm nhận biết: - Sâu trưởng thành có cánh cứng màu vàng cam. Sâu non dạng con sùng, màu trắng ngà, đầu màu nâu, chân ngực phát triển. - Vòng đời trung bình 35 – 40 ngày, bọ trưởng thành có thể sống và phá hại tới 10 – 15 ngày. Hình sô 4.3.10: Trưởng thành bọ rầy dưa * Điều kiện phát sinh, gây hại: - Bọ dưa phát triển gây hại nhiều vào mùa khô, trên các loại cây dưa hấu, dưa leo, bầu, bí. - Bọ trưởng thành hoạt động phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc dưa. Sâu non sống và hoá nhộng trong đất. - Bọ trưởng thành hại mạnh khi cây dưa còn nhỏ có 4 – 5 lá (dưới 20 ngày tuổi), mật độ bọ cao có thể làm cây dưa trụi hết lá và đọt non, phát triển kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, lá có nhiều lông, bọ dưa không phá hoại nữa. - Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây sinh trưởng kém có thể héo chết. * Biện pháp phòng trừ: 48 Dùng tay hoặc vợt xua đuổi để bắt bọ trưởng thành. Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, để tránh lây lan sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun thuốc. Rải thuốc sâu dạng hạt như Diaphos 10G, Vibasu 10H, Gà nòi 4G, Vicarp 4H, Sumi-alpha, Baythroit 5SL, Admire 50 EC 1-2 %o. xuống đất khi trồng hoặc rải quanh gốc dưa trước khi cây ra hoa để diệt sâu non. Khi bọ trưởng thành phát sinh gây hại phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều tối, dùng các loại thuốc như Sherpa, Dragon, Polytrin, Lorsban, Hình số 4.3.11: Thuốc Admire c. Rệp dưa (Aphis gossypi) * Đặc điểm nhận biết: - Rệp trưởng thành và rệp non cơ thể đều rất nhỏ, hình quả lê trần trụi và mềm, màu vàng nhạt hoặc xanh đen. Rệp sống tập trung thành đám đông ở chồi và mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dưa chùn lại, cây sinh trưởng kém, mật độ rệp cao có thể làm khô cả lá. Rệp còn là môi giới truyền các loại bệnh virus cho cây dưa. - Rệp thường xuất hiện khi cây có 2-3 lá thật. Hình số 4.3.12: Rệp dưa gây hại trên cây bầu * Điều kiện phát sinh, gây hại: - Rệp xuất hiện ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Đặc biệt chúng gây hại nặng trên các đọt non và giai đoạn cây con. * Biện pháp phòng trừ: 49 - Dùng tay giết rệp, khi rệp phát sinh nhiều phun các thuốc Sherpa, Pyrinex, Fenbis, Polytrin, - Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa, dòi, kiến, nhện nấm. Nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. *Khi mật độ rệp cao phun thuốc kỹ mặt dưới lá : Dầu khoáng Enspray 99EC + Mipcide 20EC, 50WP hoặc Sapen Alpha 5EC. Thời gian cách ly 7-10 ngày Hình số 4.3.13: Thuốc trừ sâu Sherpa d. Nhện đỏ * Triệu chứng: - Nhện đỏ gây hại trên nhiều loài cây trồng khác nhau, chúng hoại nặng trên các cây như ớt, dưa, bầu bí, đậu đỗNhện trưởng thành và nhện non chích hút lá tạo ra những đốm lá trắng vàng có thể dễ nhận ra ở mặt trên của lá. Khi hại nặng chúng có thể làm lá héo và rụng. * Đặc điểm hình thái: Có 2 giai đoạn phát triển: Con non và trưởng thành. Con trưởng thành dài 0,5 mm, màu đỏ nâu, có 8 chân. Con non nhỏ hơn, cũng có màu đỏ nâu có 6 chân, trứng hình tròn, màu vàng nhạt, rất nhỏ, được đẻ dưới mặt lá. Hình số 4.3.14: Nhện đỏ * Đặc điểm sinh học và sinh thái: Nhện đỏ chuyên sống và gây hại ở mặt dưới lá, trứng cũng đẻ ở mặt dưới lá. Giai đoạn trứng đến trưởng thành kéo dài khoảng 15 ngày. Con trưởng thành và con non chích hút nhựa ở mặt dưới lá, có thể xuất hiện trên những lá già làm cho lá bị nhăn, nếu nặng làm lá vàng và rụng sớm, giảm năng suất. Nhện đỏ phát triển mạnh khi trời khô hạn, cây được bón nhiều phân đạm. 50 * Biện pháp phòng trừ: - Vệ sinh đồng ruộng. - Bón phân cân đối. - Luân canh với cây trồng họ hòa bản. - Dùng các thuốc đặc trị: Comite, Nissorun, Rufast, Supracide - Chú ý việc dùng thuốc hóa học nhiều dễ gây bộc phát nhện đỏ, do tiêu diệt thiên địch của nhện đỏ và nhện đỏ có khả năng quen và kháng thuốc cao. Hình số 4.3.15: Thuốc trừ nhện Comite 73 EC e. Bọ phấn trắng (Bemisia Tabaci) * Triệu chứng: - Bọ phấn trắng gây hại trên cà chua, ớt, bông vải, rau, cây họ bầu bí... Bọ phấn chích hút dinh dưỡng, nước làm gân lá, lá cây bị vàng, cây cằn cỗi, kém phát triển. * Đặc điểm hình thái: - Bọ phấn trưởng thành rất nhỏ, có 4 cánh và được phủ lớp phấn sáp màu trắng, hoặc trắng hơi vàng, dài khoảng 1mm. Trứng có màu trắng sau chuyển màu nâu. Ấu trùng có màu trắng hơi xanh hình oval, dài 0,3 – 0,6 mm Hình số 4.3.16: Bọ phấn trắng 51 * Đặc điểm sinh học và sinh thái: * Vòng đời: - Trứng: 5-9 ngày. - Ấu trùng: 14 ngày. - Trưởng thành: có thể sống đến 30 ngày. Trưởng thành bay kém nhưng phát tán rộng nhờ gió. Một con cái có thể đẻ 100 – 150 quả trứng, trứng được đẻ ở mặt dưới lá từng trứng riêng lẻ hoặc từng nhóm chúng lột xác 3 lần và hóa nhộng, giai đoạn ấu trùng keó dài 2 - 4 tuần tùy thuộc vào nhiệt độ. Bọ phấn non và bọ phấn trưởng thành thường tập trung ở mặt dưới lá cà chua, chích hút dịch cây. Khi mật độ bọ phấn cao làm cây suy yếu, có thể bị héo, vàng lá, chết. Chất bài tiết của bọ phấn có đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển hại cây. Bọ phấn còn là côn trùng môi giới truyền virus gây bệnh xoắn lá cà chua. Bọ phấn thường gây hại trong mùa khô, chúng có phân tán trên phạm vi rộng nhờ gió. * Biện pháp phòng trừ: - Biện pháp canh tác: Phủ rơm quanh cây cà chua đang mọc mầm, ở vườn ươm có thể dùng lưới côn trùng để bảo vệ cây con. - Biện pháp cơ giới vật lý: Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút con trưởng thành. - Thiên địch: Bọ phấn có nhiều loài thiên địch như ong ký sinh Encarsia formos. * Biện pháp hóa học: - Hạn chế phun thuốc hóa học vì thuốc có thể giết chết các loài thiên địch có ích trên xuống và bọ phấn dễ bị kháng thuốc. - Có thể dùng các loại thuốc như Actara, Pyrinex, Hopsan, Hình số 4.3.17: Thuốc trừ sâu 52 Hopsan 75 EC B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi trắc nghiệm: Câu 1: Khi cây bầu đã leo lên giàn chúng ta có nên tỉa nhánh? A. Không tỉa nhánh B. Có tỉa nhánh Câu 2: Bọ phấn là môi giới truyền bệnh gì? A. Bệnh nấm B. Bệnh virut Câu 3: Để phòng trừ bệnh viruts trên cây bầu, chúng ta cần phun thuốc? A. Phun thuốc trừ bệnh B. phun thuốc trừ sâu để diệt côn trùng là môi giới truyền bệnh 2. Bài thực hành: * Bài thực hành số 4.3.1: Phòng trừ sâu, bệnh cho cây bầu giai đoạn ra hoa tạo quả. - Mục tiêu:Nhận biết các loài sâu bệnh hại chính trên cây bầu; Thực hiện các biện pháp phòng trừ. - Nguồn lực: Phiếu điều tra sâu bệnh, kính lúp, vườn trồng bầu, thuốc bảo vệ thực vật, bảo hộ lao động. - Cách thức tiến hành: thực hiện bài tập theo nhóm (05 học viên/ nhóm) hoặc theo cá nhân, mỗi nhóm hoặc cá nhân hoàn thành toàn bộ hoặc một phần các bước/nhóm bước công việc. - Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Chuẩn bị dụng cụ để điều tra, kết quả điều tra, biện pháp phòng trừ, tiến hành phòng trừ: - Thời gian hoàn thành: - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: Đối tượng gây hại chính, biện pháp phòng trừ, tiến hành phòng trừ cho 500m2. C. Ghi nhớ - Bón phân cho cây bầu. - Phòng trừ sâu bênh hại. 53 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Là một trong những mô đun chuyên môn trọng tâm trong chương trình đào tạo nghề trồng bầu, bí, dưa chuột cung cấp những kiến thức cần thiết cho người học về các đặc điểm thực vật học của từng giống bầu, kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch và bảo quản. - Tính chất: Đây là một trong những mô đun kỹ năng quan trọng của nghề trồng bầu, bí, dưa chuột. Yêu cầu học viên cần phải đảm bảo đủ số giờ lý thuyết và thực hành. II. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được các bước chọn và xử lý cây giống; + Trình bày được các yếu tố để chọn giống phù hợp cho từng khu vực trồng; + Trình bày được các điều kiện ngoại cảnh thích nghi của môi trường sống đối với cây bầu; + Nêu được các bước trong quy trình trồng và chăm sóc cây bầu giai đoạn cây con, giai đoạn phát triển thân lá và giai đoạn ra hoa tạo quả. - Kỹ năng: + Thực hiện thành thạo các thao tác trong nhân giống, đảm bảo hiệu quả, an toàn và bảo vệ môi trường; + Lựa chọn được giống bầu phù hợp để trồng cho năng xuất cao và phẩm chất tốt. + Chọn được cây giống đạt tiêu chuẩn; + Thực hiện được các bước trong quy trình trồng và chăm sóc cây bầu giai đoạn cây con, giai đoạn phát triển thân lá và giai đoạn ra hoa tạo quả. - Thái độ: - Tuân thủ theo đúng quy trình đảm bảo tiết kiệm vật tư, an toàn lao động và bảo vệ môi trường. III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 02 – Chuẩn bị Tích hợp Lớp + 20 4 16 54 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* 01 giống bầu Vườn MĐ 02 – 02 Trồng và chăm sóc cây bầu giai đoạn cây con Tích hợp Lớp + Vườn 18 4 14 MĐ 02 – 03 Chăm sóc bầu giai đoạn ra hoa, tạo quả Tích hợp Lớp + Vườn 28 5 21 2 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 70 13 51 6 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 5.1. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.1.1: Ngâm ủ hạt giống - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (1 - 2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu - Chuẩn bị đầy đủ: nước, hạt giống, xô chậu, vải ẩm... Tiêu chí 2:Pha nước ngâm ủ hạt - Pha nước đúng theo quy trình Tiêu chí 3: Cho hạt giống vào ngâm ủ - Thực hiện đúng quy trình Tiêu chí đánh giá chung: Khả năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm - Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. 5.2. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.2.1: Cắm giàn leo cho cây bầu Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ, - Chuẩn bị đầy đủ vật liệu làm giàn: cây 55 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá nguyên vật liệu cắm giàn, dây buộc, dao kéo... Tiêu chí 2: Cắm giàn leo - Cắm được 5 luống Tiêu chí đánh giá chung: Khả năng phối hợp giữa các thành viên trong nhóm - Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. 5.3. Đánh giá Bài tập/thực hành 2.3.1: Phòng trừ sâu, bệnh hại bầu giai đoạn ra hoa tạo quả Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị dụng cụ để điều tra sâu bệnh hại - Chuẩn bị đầy đủ: Phiếu điều tra sâu bệnh, kính lúp, vườn trồng bầu, thuốc bảo vệ thực vật, bảo hộ lao động. Tiêu chí 2: Điều tra sâu bệnh hại - Điều tra theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Tiêu chí 3: Xác định thành phần dịch hại chính - Xác định chính xác thành phần dịch hại chính Tiêu chí 3: Phòng trừ - Phòng trừ đạt hiệu quả và an toàn lao động. VI. Tài liệu tham khảo [1]. Nhóm tác giả PGS. TS. Trần Khắc Thi, TS. Tô Thị Thu Hà. Sổ tay hướng dẫn thực hành Viet GAP trên rau [2]. Vũ Hữu Yên, Giáo trình Trồng trọt. NXB Giáo dục 2001. [3]. PGS.TS. Tạ Thị Thu Cúc. Kỹ thuật trồng rau ăn lá. 2007. Nhà xuất bản Phụ Nữ [4]. Nguyễn Mạnh Chinh. Sổ tay trồng rau an toàn . 2004. Nhà xuất bản NN [5]. Trung tâm khuyến nông quốc gia. Kỹ thuật sản xuất rau an toàn. 2010 Nhà Xuất bản Nông nghiệp. 56 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 1. Ông: Trần Văn Dư Chủ nhiệm 2. Ông: Phùng Hữu Cần Phó chủ nhiệm 3. Bà: Kiều Thị Thuyên Thư ký 4. Ông : Trần Ngọc Hưng Ủy viên 5. Ông: Trần Ngọc Trường Ủy viên 6. Ông: Hoàng Văn Niên Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 1. Ông: Nghiêm Xuân Hội Chủ tịch 2. Bà: Đào Hương Lan Thư ký 3. Ông: Nguyễn Tiến Huyền Ủy viên 4. Bà: Phạm Thị Bích Liễu Ủy viên 5. Bà: Nguyễn Thị Huyền Ủy viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_trong_va_cham_soc_bau.pdf