Giáo trình Trồng và chăm sóc rừng - Nguyễn Thanh Nhàn

Mô đun Trồng và chăm sóc rừng bao gồm 4 bài:

1. Chuẩn bị đất trồng rừng

2. Trồng rừng

3. Trồng dặm và trồng xen cây ngắn ngày

4. Chăm sóc rừng.

pdf52 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc rừng - Nguyễn Thanh Nhàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cự ly 3-4cm/hạt. e.Cấy cây mầm vào bầu Luống bầu đat tiêu chuẩn, kỹ thuật cấy như Keo lai nhưng tạo hố lớn hơn. f. Chăm sóc luống gieo và luống cấy - Tưới nước: luôn tạo luống đủ ẩm. - Dùng phên để che bóng 60-70% ở tháng đầu sau khi cây mầm nhú khỏi mặt đất dỡ dần dàn che để bóng còn 40% ở tháng thứ 2, tháng thứ 3, dỡ dần cho hết dàn che. - Phòng trừ sâu bệnh: phun phòng bằng Bassa 0,2- 0,3%; DPVP50EC nồng độ 0,2%; Boocđô 1-2%; Benlate 0,1-0,2%. - Làm cỏ xới đất, phá váng. - Bón phân: bón thúc cho cây bằng dung dịch phân đạm nông độ 0,2%,bón 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 10-15 ngày. - Hãm cây phân loại trước khi trồng 1 tháng. g. Tiêu chuẩn cây. Tuổi cây 1 năm; chiều cao từ 50cm trở lên; đường kính cổ rễ từ 5mm trở lên; cây sinh trưởng tốt không sâu bệnh. 3. Kỹ thuật trồng 3.1. Thời vụ trồng – Các tỉnh phía bắc vụ trồng chính là vụ xuân, xuân hè ngoài ra còn trồng vụ thu. – Ở các tỉnh phía Nam thường trồng vào tháng 6-7. (mùa mưa) 3.2. Làm đất Phát dọn theo băng hay toàn diện tuỳ theo thực bì hay phương pháp trồng. Nếu trồng rừng mới toàn diện sau khi xử lý lớp thực bì phải gây tạo ngay lớp thực bì mới để che bóng cho cây mới trồng; loài cây che bóng thường là Keo, Muồng đen, Điều đồng thời nên xen các cây ngô, đậu, sắn trong 2-3 năm đầu. 42 Ở đất rừng kiệt độ dày tầng đất lớn hơn 70cm tỷ lệ mùn cao, dốc nhỏ hơn 100 có điều kiện kết hợp nông lâm hay trồng thêm cây phù trợ thì phát trắng trồng cây 3 tháng tuổi. Ở đất rừng kiệt hoặc cây bụi rậm tầng đất sâu 50-70cm, độ dốc lớn hơn 100 điều kiện nhân lực hạn chế thì phát dọn theo rạch và trồng cây 1-2 năm tuổi. Chặt hết những cây cao hơn 10m, giữ lại cây bụi, phát rạch rộng 3m, chặt hết cây bụi thảm tươi cự ly rạch 10m. Đào hố Nếu trồng cây 3 tháng tuổi thì kích thước hố 30 x30 x30 cm. Nếu trồng cây 1 năm tuổi kích thước hố40 x40 x40cm mật độ833 cây/ha (4 x3m) hoặc 660 cây/ha(5m x3m); 400 cây/ha(10 x2,5m). 3.3.Kỹ thuật trồng Trồng cây con có bầu (như trồng cây Muồng đen) 4. Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. 4.1. Chăm sóc Chăm sóc liên tục trong 5 năm Năm 1: 2 lần-1 lần sau trồng 1-1,5 tháng tiến hành làm cỏ, xới đất xung quanh hố, đường kính 0,6-1m cao 2-3 cm; lần 2 vào tháng 9-11 xới đất đường kính 1m, phát cỏ dại xung quanh lô. Năm thứ 2 va 3: chăm mỗi năm 3 lần. Lần 1 vao tháng 5-6; lần 2 tháng 8-9; lần 3 vào tháng10-11. Năm thứ 4: chăm sóc 2 lần tháng 4-5 và tháng 9-10. Năm thứ 5: 1 lần vào tháng 9-10. Lưu ý cây phù trợ 2-3 năm phải tỉa cành không để lấn át cây chủ yếu. Cự ly cây phù trợ đến cây Dầu  2m. 4.2. Bảo vệ rừng trồng. - Ngăn ngừa người và gia súc phá hoại - Phòng chống cháy rừng: tong những tháng mùa khô phải làm chòi canh - Lập đội chuyên trách phòng chữa cháy KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GÕ ĐỎ 43 I. Đặc điểm hình thái - Cây gỗ cao 30 – 40 m, thân thẳng tròn. - Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mọc đối hình trái xoan hoặc hình trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc. Có 2 lá kèm. - Quả hóa gỗ dày, hình trái xoan dài, hạt hình trứng hoặc gần tròn, ngoài có vỏ giả cứng như sừng, nằm ngang, cách nhau bởi vách dày. II. Phân bố địa lý - Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Miama, Trung Quốc có nhập trồng ở Quảng Đông. - Ở Việt Nam cây mọc rải rác trong các rừng thường xanh hoặc nửa rụng lá ở các tỉnh cao nguyên Trung bộ và Nam bộ. III. Giá trị kinh tế - Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu trắng xám đến vàng, dày 4 – 5 cm, lõi màu đỏ nhạt nổi rõ các vân đen giống da hổ. Gỗ khá nặng, cứng bền, ít bị ảnh hưởng của thời tiết, dễ gia công, đánh bóng rất đẹp, dùng đống đồ, trang trí trong phòng, chạm trỗ nhất là các u gỗ có vân xoáy (gỗ lúp), làm gỗ mỹ nghệ và xây dựng nhà cửa. - Là loại cây được trồng để cải tạo đất rừng và vườn rừng. IV. Một số thông số kỹ thuật - Nơi thu hái: Gia Lai. - Phương thức bảo quản: + Điều kiện thông thường, khô, thoáng mát, ở nhiệt độ 25 – 30oC, độ ẩm hạt đưa vào bảo quản 8 – 9%. Phương thức này có thể duy trì sức sống của hạt tối đa không quá 1 năm. + Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 5 – 10oC, có thể duy trì sức sống hạt được trên 3 năm Không để hạt nơi ẩm, thấp, dễ thấm nước. - Trọng lượng 1.000 hạt khoảng 10.000 gram. - Số hạt /1 kg khoảng 100 hạt V. Kỹ thuật thu hái, bảo quản và gieo ươm 1. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống - Thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 15 tuổi trở lên. Cây mẹ được chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới cành từ 6 m trở lên, tán lá đều, 44 không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh trưởng khá, chỉ thu hái những quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín: Vỏ thường có màu nâu, hạt cứng, màu đen. - Quả sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành phân loại quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đóng từ 2 – 3 ngày cho quả chín đều, đóng ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại 1 lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau khi hạt tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao, loại bỏ tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không phơi quả trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, Hạt sau khi thu tiếp tục phơi 2 – 3 nắng cho khô, sàng sảy sạch thu hạt tốt cho vào bao vải hoặc chum, vại đem đi bảo quản. 2. Tạo cây con 2.1 Xử lý hạt giống Hạt giống trước khi gieo được mài nhẹ làm mòn một phần vỏ hạt để nước có thể thấm vào bên trong hạt, chỉ nên mài bên hông hạt, tránh làm tổn thương phôi hạt, ngâm hạt trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước ấm 40oC từ 6 - 8 giờ, hạt được vớt ra và ủ trong túi vải. Hằng ngày rửa chua bằng nước ấm (nước sạch), túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau 3 – 4 ngày hạt nẩy mầm có thể đem đi gieo. 2.2 Chuẩn bị bầu đất Dùng túi bầu PE 10 x 15 cm đựng hỗn hợp ruột bầu. Thành phần ruột bầu gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã huoai. Đất làm ruột bầu được đập sàn nhỏ trộn đều với phân và đổ vào bầu thật đầy, sau đó xếp thành luống có chiều ngang 0,8-1m, chiều dài tùy ý, khoảng cách giữa 2 luống 0,4 m. 2.3 Gieo hạt Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọ một đầu tạo lổ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào, phủ một lớp đất mịn vừa lắp kín hạt, dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để che phủ mặt luống, bên trên dùng dàn che nắng 50% – 70%. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm. Sau 4 – 5 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô) và chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm. 2.4 Chăm sóc cây con Hàng ngày tưới nước đủ ẩm vào sáng sớm và chiều tối. Khi cây còn nhỏ, mỗi ngày tưới 2 lần, 2 – 3 lít/m2/1 lần. Khi cây đã lớn, 1 lần/ngày hoặc 2 ngày/1lần, 4 – 5 lít/m 2/1 lần. Cách 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần. 45 Cây con trong giai đoạn vườn ươm có sự cạnh tranh mạnh mẽ về không gian dinh dưỡng (đặc biệt là nhu cầu ánh sáng) hoặc do nhiều lý do khác, những cây không có khả năng cạnh tranh sẽ sinh trưởng kém vì vậy cần bố trí cây con một cách hợp lý, đồng thời cần tạo dàn che bóng cho cây với tỷ lệ che phủ khác nhau từ 30 – 50 %. Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra. Khi cây con đạt chiều cao 10 – 15 cm thì tiến hành đảo bầu nhằm tránh trường hợp rễ cây phát triển xuyên qua túi bầu, xếp các cây có cùng chiều cao với nhau để tiếp tục chăm sóc hoặc bón thúc. Cần bón thúc cho những cây có sức sinh trưởng kém bằng phân Urê hoặc Sunfát đạm với liều lượng là 0,25 gram hoặc NPK 16- 16-8 pha loãng 1%, sau khi bón thúc phải tưới lại bằng nước. Trước khi xuất vườn từ 2 – 4 tuần, ngừng hẳn việc tưới phân, giảm lượng nước tưới để hãm cây nhằm giúp cây con cứng cáp, làm quen dần với điều kiện khó khăn khi đem trồng rừng. Thời gian nuôi cây trong vườn ươm từ 5 - 6 tháng, cây có chiều cao tối thiểu 35 cm, đường kính cổ rễ 4 – 7 mm thì có thể đem xuất vườn. 2.5 Phòng trừ sâu bệnh Cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc, làm sạch cỏ để tránh sâu, bệnh gây hại. Để ngăn ngừa nấm hại, dùng Boocđo nồng độ 1% phun đều lên trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 2 tuần/1 lần. Khi phát hiện nấm bệnh thì tưới dung dịch boocđo 1% hay COC 85 liều lượng 25 gram/1 - 2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 10 – 15 ngày phun 1 lần, liên tục 2 – 3 lần liền. Nếu sâu ăn lá hoặc một số côn trùng khác có thể dùng Bassa 50ND pha 1/400 – 1/600 hoặc dùng Methyl parathion 0,1% để phun. Nên phun thuốc vào buổi chiều. Sau khi phun thuốc 2 – 3 giờ thì tưới lại bằng nước sạch. KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY GIÁNG HƢƠNG I. Phân bố địa lý - Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia. - Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Nam bộ, nhất là ở Đồng Nai, đảo Phú Quốc. Cây thường mọc trong rừng nhiệt đới mưa mùa thứ sinh, cây ưa sáng, đất cát pha, tầng đất sâu dày. Trong 2 năm đầu cần che bóng cho cây, tỷ lệ che bóng 50 – 70%. II. Giá trị kinh tế Gỗ rất đẹp, có mùi thơm màu nâu hồng, mịn, có vân đẹp do vòng năm khá rõ, được dùng để đóng đồ gỗ cao cấp, mỹ nghệ, dùng trong xây dựng. 46 III. Một số thông số kỹ thuật hạt giống: - Phương thức bảo quản: + Điều kiện thông thường, khô, thoáng mát, ở nhiệt độ 25 – 30oC, phương thức này có thể duy trì sức sống của hạt 1 – 2 năm. + Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 5 – 10oC, có thể duy trì sức sống hạt được 3 – 4 năm. - Trọng lượng 1.000 trái khoảng 365 gram. - Số trái/1kg: khoảng 2.700 trái. IV. Kỹ thuật trồng & chăm sóc rừng : 1/ Chuẩn bị đất trồng : - San ủi thực bì, đốt dọn , cày phá lâm bằng chảo 3. - San bằng các gốc cây, gò mối, cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơi của đất. 2/ Thiết kế mật độ trồng : Thiết kế trồng rừng: tùy theo mục đích trồng mà có mật độ trồng khác nhau (1.100 cây/ha, 1.650 cây/ha hoặc 2.200cây/ha) 3/ Đào hố : - Kích thước hố đào 30 cm x 30cm x 30cm - Hố được đào trước và bón phân NPK (15-15-15) 50 gr – 100 gr/hố , phân được trộn đều dưới đáy hố với lớp đất mặt. 4/ Trồng cây : - Trước khi bỏ cây xuống hố cần phải xé túi bầu. - Cho cây vào hố , giữ cây thẳng đứng, sau đó lấp đất, cách mặt đất từ 3 – 4 cm, dùng tay ấn chặt vào gốc cây. 5/ Chăm sóc : - Sau khi trồng 1 tuần đến 10 ngày, những cây chết phải được dặm ngay. - Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng. - Hàng năm định kỳ 6 tháng làm cỏ, bón phân, vun gốc một lần, lượng phân bón (100gr NPK )/1ần bón. Bón phân trong 3 năm đầu. - Sử dụng cơ giới cày sạch cỏ giữa 2 hàng cây cho năm thứ nhất đến năm thứ ba, thực hiện 2 lần/năm. 6/ Bảo vệ, phòng chống cháy rừng : 47 - Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng và giáo dục nhân dân xung quanh về ý thức bảo vệ rừng. - Phòng chống cháy rừng bằng cách cày sạch cỏ theo hàng. - Trên hàng cây phải được dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, biển báo cấm đốt lửa trong rừng. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY KIM GIAO 1. Đặc điểm sinh thái, lâm sinh - Cây ưa sáng, mọc hỗn loại với các loài cây lá rộng khác. Sống trên đất sâu ẩm. 2. Phân bố - Kim giao phân bố nhiều ở khu vực phía Nam Trung Quốc, Mianma - Ở Việt Nam thường gặp ở Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ AnỞ những nơi có độ cao trên 500m. Ở Cúc Phương, Cát Bà có nhiều quần tụ sinh thái tự nhiên tốt trên đất đá vôi. 3. Giá trị kinh tế - Gỗ kim giao nhẹ, tỷ trọng 0,48. Gỗ mịn có nhiều vân đẹp, dùng làm các đồ mỹ nghệ, làm đũa, làm tượng. Lá có thể làm thuốc chữa ho, chữa cảm. Thường trồng kim giao làm cảnh, trồng trong các vườn sưu tập.- Cây kim giao trưởng thành có thể cao 20-30m, đường kính 0,8 - 1m. Gỗ quý, màu vàng nhạt, đẹp. Thường khai thác làm đũa, đồ mỹ nghệ bán trong nước và xuất khẩu. 4. Kỹ thuật trồng - Kỹ thuật trồng: Trồng kim giao ở những nơi đất còn tốt, sâu, ẩm.- Kích thước hố: 40x 40x 40 cm. Lấp hố bằng lớp đất mặt xung quanh hố, trộn thêm khoảng 100g Supe lân. Nếu trồng làm cây cảnh hoặc trong các vườn sưu tập cần bón thêm phân chuồng hoai 1kg/1 hố. - Cự ly trồng giữa các cây: 3m. Cự ly hàng 5- 6m. Có thể trồng thành cụm, mỗi cụm 3 cây. Cụm cách nhau 5m. Nếu trồng theo hàng phải trồng theo kiểu nanh sấu, để tiện theo dõi, chăm sóc. - Cây đem trồng phải nuôi dưỡng trong vườn ươm, 7- 8 tháng tuổi. Cũng có thể trồng cây con ở độ tuổi 14- 16 tháng tuổi. - Kim giao trồng vào vụ xuân từ tháng 2- 4 hoặc vụ thu từ tháng 7- 10.- Kim giao ưa sáng, vì vậy phải bảo đảm cho cây đủ ánh sáng trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, khi mới trồng phải có che nhẹ, không được phơi trống ra ánh sáng hoàn toàn. 5. Chăm sóc bảo vệ - Hai năm đầu cây sinh trưởng chậm, mỗi năm chỉ cao được 40- 50 cm, hoặc hơn, tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Do đó phải tiến hành phát dọn những cây xâm chiếm và chèn ép, cây bụi che bóng và cỏ dại. - Từ năm thứ 3- 4 trở đi cây sinh trưởng nhanh hơn, chiều cao trung bình có thể đạt hơn 1m- 1,5m. 48 KỸ THUẬT TRỒNG CÂY DÓ TRẦM I. Giới thiệu Loài cây Dó bầu có khả năng cho trầm hương có tên khoa học là Aquilaria Carassan, thuộc họ Thymelaceae (họ Trầm). Ngoài ra, cũng còn một số loài khác có khả năng cho trầm hương như: Aquilaria baillonii, Aquilaria sinensis Trong những năm gần đây việc trồng cây Dó bầu để tạo trầm hương và việc xử lý trầm nhân tạo đang phát triển. Công dụng: Trầm nhân tạo được sử dụng cất tinh dầu để phục vụ cho các mặt hàng cao cấp. Những cây có tinh dầu ít đựơc dùng làm bột nhang. Gỗ có thể làm bột giấy (vỏ và lá có chứa 60 - 70% sợi cellulose). II. Đặc điểm sinh thái và sinh học 1. Đặc điểm hình thái: Cây dó bầu cao 30 - 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá đơn, mọc cách hình trứng, đầu lá nhọn. Phiến lá dài 8 - 12 cm, rộng 3 - 6cm, mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới hơi xám. Cây ra hoa vào khoảng trên 5 tuổi. Hoa nở vào tháng 4 hoặc 5. Hoa tự hình tán hay chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả nang hình trứng, dài 4cm, rộng 3m. Mỗi quả thường cho 1 - 2 hạt. Quả chín vào tháng 7 - 9. Vỏ quả xếp thành hai mảnh, xốp. Một hạt gồm có phần trên hình nón, phía dưới dài cùng một kích thước, vỏ ngoài cứng, phía trong mềm. Những cây già 10 - 20 năm và lâu hơn có thể có trầm. Trầm hương hình dáng, kích thước không nhất định, có khi là miếng gỗ, có khi là những cục hình trụ, thường dài 10 cm, rộng 2 - 4 cm. Trầm hương có mùi thơm đặc biệt, khi đốt lên có mùi thơm rõ rệt. 2. Đặc điểm sinh thái: Cây dó bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh (xanh quanh năm). Cây chịu bóng, nhất là trong 2 năm đầu sống thích hợp trong rừng hỗn giao. Cây sinh trưởng trong vùng có điều kiện nhiệt độ 15 - 35 độ C. Nhiệt độ thích hợp 22 - 29 độ C. Lượng mưa bình quân hàng năm trên 1.200 mm Cây Dó bầu phân bố ở độ cao từ 300 - 1.000 m, tập trung ở cao độ 500 - 700 m. Độ dốc trên 25 độ. 49 Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất: đất đỏ xám, đỏ vàng, đất feralit. Thích hợp nhất trên đất nâu đỏ hình thành trên đá mẹ granit * Phân bố: Loài dó bầu có khả năng cho trầm có nguồn gốc bản địa. Được phân bố rộng rãi từ Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Kiên Giang. Cây Dó Bầu có ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Nguyên, Đảo Phú Quốc và vùng bảy núi An Giang. 3. Đặc điểm sinh học: Cây Dó bầu là loài cây gỗ có khả năng hình thành một sản phẩm đặc biệt là trầm hương. Ở trong tự nhiên do một số tác động đã gây ra tổn thương cơ học và bệnh lý sinh học cộng sinh. Từ nơi những vết thương này, nhựa luyện (dầu) tích tụ lại và lan dân tạo thành trầm hương. Quá trình này diễn ra hết sức ngẫu nhiên và lâu dài (15 - 20 năm hoặc có thể lâu hơn). Căn cứ vào sự hóa nhựa (sự tụ dầu) nhiều hay ít mà ta có các loại trầm hương khác nhau như: -Tốc: nhựa (dầu) nhiễm bên ngoài mạch gỗ -Trầm hương: nhựa nhiễm bên trong mạch gỗ -Kỳ Nam: nhựa nhiễm cả bên trong và bên ngoài mạch gỗ đậm đặc Khi hàm lượng dầu lớn hơn 25%, trầm hương dễ chìm trong nước. Loại trầm hương cao cấp có thể đạt hàm lượng dầu lên tới 60 - 80%. III. Kỹ Thuật trồng 1. Kỹ thuật tạo cây con: a. Hạt giống Ra hoa vào khoảng tháng 3 tháng 4, quả chín vào tháng 9 tháng 10. Một kg hạt có từ 3.500 - 4.500 hạt. Hạt giống sau khi thu hoạch phải tiến hành gieo ươm ngay hạt rất nhanh mất sức nảy mầm. b. Kỹ thuật tạo cây con + Thời vụ gieo hạt: Quả chín vào tháng 9 - 10, hạt Trầm không để được lâu do đó sau khi thu hoạch phải tiến hành gieo ươm ngay. + Xử lý hạt: 50 Ngâm hạt trong nước ấm 6 - 8 giờ, sau đó vớt hạt rửa sạch rồi đưa đi ủ hàng ngày rửa chua, khi hạt chớm nứt mầm thì đưa gieo trên đất cát sau đó nhổ cây mạ cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn. + Làm đất: Làm đất trên luống gieo: dọn thực bì và làm đất vườn ươm như đối với các loài cây khác, yêu cầu đất gieo phải tơi xốp, nhiều mùn, xử lý đất bằng thuốc Bordeaux 1% trước khi gieo một tuần. Bầu ươm: Túi bầu bằng polyetylen, kích thước 10 x 18 cm. Ruột bầu theo tỷ lệ sau: 92 - 93% đất tầng A, 5% phân chuồng và 1 - 2% phân supe lân. + Gieo hạt: Hạt có thể gieo trực tiếp vào bầu hoặc gieo trên luống rồi nhổ cây mầm đi cấy. Đất luống gieo phải tơi xốp, nhiều mùn, đủ ẩm. Mật độ gieo 1 kg hạt trên 5m2. Trường hợp gieo trực tiếp vào bầu, tưới nước cho ẩm sau đó dùng que tạo một lỗ ngay giữa bầu với độ sâu 1 - 1,5 cm, bỏ 1 hạt/lỗ, sau khi gieo dùng đất tơi xốp hoặc phần chuồng đã thật hoai mục lấp vừa kín hạt, tưới nước, dùng rơm rạ đã khử trùng phủ bề mặt để giữ ấm, ẩm, khi hạt nứt mầm thì gỡ ngay vật che phủ. + Chăm sóc luống gieo hạt: Chăm sóc giai đoạn trước khi hạt nảy mầm: duy trì ẩm độ, phòng trừ kiến, mối, chim, chuột tha hạt. Chăm sóc giai đoạn sau khi hạt nảy mầm: tưới nước, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh. + Cấy cây: Nếu qua giai đoạn gieo tạo cây mạ phải tiến hành cấy cây vào bầu. Chọn cây đủ tiêu chuẩn đưa đi cấy, trước lúc nhổ cây cấy cần tưới nước luống cây mạ, tưới nước luống bầu định cấy, dùng que tạo một lỗ giữa bầu có dạng hình chữ V lệch, đặt cây ở tư thế đứng thẳng, tự nhiên, dùng que cắm nhát cắm thứ hai ở phía cạnh nghiêng rồi kéo đất vào ép chặt đất vào rễ, sau đó tưới nước và làm dàn che nắng, chắn gió. + Kỹ thuật chăm sóc cây cấy: Nội dung kỹ thuật tương tự như chăm sóc luống gieo ở giai đọan sau khi hạt nảy mầm, khi rễ bám vào đất (nếu xếp cây trên nền đất) thì phải đảo bầu và phân loại cây. Thường xuyên phòng trừ sâu, bệnh. Ở vườn ươm thường có các bệnh lở cổ rễ, bệnh khô lá, dùng thuốc Benlat nồng độ 0,5 - 1%, Bordeaux 0,5 - 0,1%. Nếu cây sinh trưởng kém thì dùng đạm sunfat bón với liều lượng 0,1%, bón xong tưới nước rửa lá, bón phân vào buổi chiều. 2. Kỹ thuật trồng: 51 a. Làm đất Phát dọn thực bì trước khi làm đất, làm đất cục bộ bằng cuốc hố với quy cách 40 x 40 x 40 cm, mỗi hố nên bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 0,1 kg supe lân, mật độ trồng tùy đất và điều kiện khác mà xác định, thông thường trồng với mật độ 1.111 cây/ha, có thể trồng xen với một số loài cây sinh trưởng nhanh làm cây bạn như Keo lá tràm hoặc trồng hỗn giao với một số loài cây gỗ lớn như Sao, Dầu, Cẩm lai, Giáng hương Nếu những nơi có địa hình bằng phẳng có điều kiện làm đất cơ giới thì dùng máy cày để làm đất, cày một lần hay hai lần tùy điều kiện đất đai và khả năng kinh tế sau đó cuốc hố 30 x 30 x 30 cm để trồng. b. Mật độ trồng Trồng thuần loại: mật độ 1.000 - 1.300 cây/ha tương ứng cự ly trồng 2,5 m x 3 m hoặc 3 m x 3 m. Trồng trên đất rừng nghèo kiệt: 400 - 500 cây/ha tương ứng cự ly trồng 5 m x 5 m hoặc 4 m x 5 m. Trồng xen với các loài cây khác: mật độ 200 cây /ha. Tối đa 500 cây/ha. Trồng phân tán: khoảng cách cây 2,5 - 3 m c. Tiêu chuẩn cây trồng Cây con ươm từ tháng 9 năm trước đến tháng 7 năm sau mới đưa đi trồng, cây 10 tháng tuổi có chiều cao 30 - 40 cm, đường kính cổ rễ trên 3 mm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không cong queo sâu bệnh. Có thể chuyển cây từ bầu nhỏ sang bầu lớn, nuôi cây ở vườn ươm có thời gian lâu hơn để cây có chiều cao đạt 1 m rồi mới trồng, tỷ lệ sống sẽ cao. d. Kỹ thuật trồng Thời vụ trồng: trồng vào đầu mùa mưa. Cách trồng: Chọn cây đủ tiêu chuẩn để trồng, trồng bằng cây con có bầu. Xé vỏ bầu trước khi trồng, trộn đều lớp đất mặt trong hố, tạo lỗ giữa hố, đặt cây ở tư thế thẳng tự nhiên, lấp đất mặt đầy hố, ép đất quanh bầu thật chặt, mặt hố lõm so với xung quanh. Nếu có điều kiện thì tưới nước sau khi trồng. Trồng dặm: Sau khi trồng 15 ngày, tiến hành kiểm tra. Những cây chết phải trồng dặm thay thế bằng cây con có mức tăng trưởng tương ứng để cây phát triển đồng đều. e. Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng Chăm sóc trong ba năm liền, mỗi năm chăm sóc 2 - 3 lần. Năm thứ tư khi cây bắt đầu khép tán mỗi năm nên chăm sóc 1 - 2 lần (một lận vào đầu mùa mưa và một lần vào mùa khô để phòng chống cháy rừng). 52 Nội dung kỹ thuật bao gồm: làm cỏ, xới đất quanh gốc, bón phân, tỉa cành chặt bỏ những nhánh khuyết tật. Phòng chống cháy rừng và không cho người vào chặt phá rừng. + Bón phân: Hàng năm nên bón thúc làm 2 lần từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 theo công thức sau: * Phân chuồng hoai: 5 - 10 kg/cây/năm * Phân vi sinh 0,2 - 0,5 kg/cây/năm * Phân NPK 0,1 - 0,2 kg/cây/năm Cách bón: bón phân cách gốc 30 - 40 cm (sau khi phát dọn thực bì và xáo xới đất quanh gốc)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_trong_va_cham_soc_rung_nguyen_thanh_nhan.pdf
Tài liệu liên quan