Người chăn nuôi gà thịt cần chú trọng thêm vào việc cung cấp loại thức ăn để sản xuất ra một sản
phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng của họ. Chương trình quản lý giai đoạn tăng trưởng làm tối ưu
mức độ đồng đều của đàn, chuyển hóa thức ăn, tăng trọng trung bình ngày và tỉ lệ sống sẽ sản
xuất ra gà thịt đạt được các tiêu chuẩn này và tối đa hóa lợi nhuận. Các chương trình quản lý này
có thể bao gồm những điều chỉnh về chế độ ăn và chiếu sáng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 29 trang
29 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt cobb, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5. GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG
Người	chăn	nuôi	gà	thịt	cần	chú	trọng	thêm	vào	việc	cung	cấp	loại	thức	ăn	để	sản	xuất	ra	một	sản	
phẩm	đáp	ứng	yêu	cầu	khách	hàng	của	họ.	Chương	trình	quản	lý	giai	đoạn	tăng	trưởng	làm	tối	ưu	
mức	độ	đồng	đều	của	đàn,	chuyển	hóa	thức	ăn,	tăng	trọng	trung	bình	ngày	và	tỉ	lệ	sống	sẽ	sản	
xuất	ra	gà	thịt	đạt	được	các	tiêu	chuẩn	này	và	tối	đa	hóa	lợi	nhuận.	Các	chương	trình	quản	lý	này	
có	thể	bao	gồm	những	điều	chỉnh	về	chế	độ	ăn	và	chiếu	sáng.
5.1 ĐỘ ĐỒNG ĐỀU
Độ	đồng	đều	là	thước	đo	để	đánh	giá	sự	khác	biệt	về	kích	cỡ	gà	trong	cùng	một	đàn.
Để	xác	định	trọng	lượng	trung	bình	và	độ	đồng	đều	của	đàn,	chia	chuồng	nuôi	thành	3	khu	vực.	
Lấy	mẫu	ngẫu	nhiên	khoảng	100	con	từ	mỗi	khu	vực	hoặc	1%	trong	tổng	đàn	để	cân	và	ghi	chép	lại	
trong	lượng	của	từng	con.	Cần	cân	tất	cả	những	con	đã	bắt	ra	làm	mẫu,	trừ	những	con	bị	loại	thải.	
Trong	100	con	làm	mẫu,	đếm	số	con	nằm	trong	mức	trọng	lượng	trung	bình	+/-	10%.	Tính	phần	
trăm	của	nhưng	con	này	trong	tổng	số	mẫu.	Đây	chính	là	%	độ	đồng	đều.
Hệ số biến đổi (CV)
Hệ	số	biến	đổi	được	dùng	để	mô	tả	sự	biến	đổi	trong	đàn
Hệ	số	biến	đổi	thấp	cho	thấy	độ	đồng	đều	của	đàn	cao.	Hệ	số	biển	đổi	cao	cho	thấy	đàn	không	
đông	đều
Hệ số biến đổi CV Độ đồng đều Đánh giá
8 80% Đồng	đều
10 70% Trung	bình
12 60% Kém	đồng	đều
Biển	đổi	thể	hiện	về	các	mặt	sau:
•	 Trọng	lượng	gà	trung	bình
•	 Độ	lệch	chuẩn	của	thể	trọng
•	 Hệ	số	biến	đổi	về	thể	trong
Hệ	số	biến	đối	là	phương	pháp	tương	đối	đo	sự	biển	đổi	để	giám	sát	được	những	thay	đổi	trong	
quá	trình	tăng	trưởng	của	đàn.	Mức	lệch	chuẩn	là	cách	đo	độ	phân	tán	của	các	giá	trị	xung	quanh	
giá	trị	trung	bình.	Ở	một	đàn	bình	thường,	khoảng	95%	gà	nằm	trong	khoảng	trọng	lượng	trung	
bình	+/-	2	mức	lệch	chuẩn.
Hệ số biến đổi % = [Mức lệch chuẩn (g) (g) : Thể trọng bình quân (g)] x 100
Bảng	sau	đây	tính	xấp	xử	mức	độ	đồng	đều	của	đàn	giống	(%	trong	khoảng	+/-	10%)	thành	hệ	số	
biến	đổi	(%)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
20COBB
% độ đồng đều Hệ số biến đổi 
(%)
95.4
90.4
84.7
5
6
7
78.8
73.3
68.3
8
9
10
63.7
58.2
55.8
11
12
13
52.0
49.5
46.8
14
15
16
5.2 NHIỆT ĐỘ
Kiểm	tra:	Khi	vào	chuồng	nuôi,	chúng	ta	phải	luôn	luôn	quan	sát	các	hoạt	động	sau
•	 Gà	đang	ăn
•	 Gà	đang	uống
•	 Gà	đang	nghỉ	ngơi
•	 Gà	đang	chơi
•	 Gà	đang	“nói	chuyện”
•	 Gà	không	bao	giờ	được	túm	tụm	lại
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
21 COBB
Hướng	dẫn	về	nhiệt	độ/độ	ẩm:
Tuổi - ngày Độ ẩm tương đối % Nhiệt độ °C Nhiệt độ °F
0 30-50% 32-33 90-91
7 40-60% 29-30 84-86
14 50-60% 27-28 81-83
21 50-60% 24-26 75-79
28 50-65% 21-23 70-73
35 50-70% 19-21 66-73
42 50-70% 18 64
49 50-70% 17 63
56 50-70% 16 61
Chú ý: độ ẩm ở dưới mức trên - tăng dải nhiệt độ 0.5-1 °C. Độ ẩm lớn hơn mức trên – giảm 
dải nhiệt độ 0.5-1 °C. Luôn luôn quan sát hoạt động của gà và nhiệt độ ảnh hưởng – hoạt 
động của gà là cách đo quan trọng về nhiệt độ tối ưu.
5.3 CHƯƠNG TRÌNH CHIẾU SÁNG
Các	chương	trình	chiếu	sáng	là	yếu	tố	then	chốt	cho	năng	suất	gà	thịt	và	sức	khỏe	đàn	tốt.	Các	
chương	trình	chiếu	sáng	sẽ	thay	đổi	theo	độ	tuổi	đã	định	trước	và	có	xu	hướng	khác	nhau	căn	cứ	
vào	mục	tiêu	về	trọng	lượng	cuối	cùng	của	gà	thịt	theo	yêu	cầu	thị	trường.	Các	chương	trình	chiếu	
sáng	ngăn	được	tăng	trọng	thừa	giữa	7	và	21	ngày	sẽ	làm	tỉ	lệ	chết	do	các	nguyên	nhân:	xưng	cổ	
trướng,	chết	đột	ngột,	các	vấn	đề	về	chân.	Các	nghiên	cứu	cho	thấy	chương	trình	chiếu	sáng	bao	
gồm	6	giờ	tối	liên	tục	sẽ	nâng	cao	sự	phát	triển	của	hệ	miễn	dịch.
Một	chương	trình	chiếu	sáng	tiêu	chuẩn	không	phải	là	thành	công	ở	tất	cả	mọi	nơi	trên	thế	giới.	Do	
vậy,	các	chương	trình	chiếu	sáng	nêu	ra	trong	hướng	dẫn	này	nên	tùy	biến	căn	cứ	vào	điều	kiện	
môi	trường,	kiểu	chuồng	và	mục	tiêu	của	người	chăn	nuôi.	Chương	trình	chiếu	sáng	không	phù	
hợp	sẽ	làm	tổn	hại	tăng	trọng	bình	quân	ngày	(ADG)	và	năng	suất	đàn.	Cần	theo	dõi	kỹ	năng	suất	
đàn,	tỉ	trọng	dinh	dưỡng	và	lượng	ăn	để	thiết	lập	chương	trình	chiếu	sáng.	Nếu	thông	tin	về	tăng	
trọng	ngày	chính	xác,	thì	chương	trình	chiếu	sáng	cần	dựa	vào	tăng	trọng	trung	bình.
	Lượng	ánh	sáng	và	cường	độ	ánh	sáng	làm	thay	đổi	hoạt	động	của	gà.	Kích	thích	các	hoạt	động	
của	gà	đúng	trong	5-7	ngày	đầu	rất	cần	thiết	cho	tiêu	thụ	thức	ăn	tối	ưu	và	phát	triển	hệ	miễn	dịch	
và	tiêu	hóa.	Giảm	năng	lượng	cho	hoạt	động	trong	giai	đoạn	giữa	của	quá	trình	tăng	trưởng	sẽ	
nâng	cao	hiệu	quả	chăn	nuôi.	Phân	bổ	đều	ánh	sáng	khắp	chuông	nuôi	rất	cần	thiết	cho	sự	thành	
công	của	chương	trình	chiếu	sáng.
Mức	ánh	sáng	25	lux	(2.5	foot-candles),	đo	tại	chiều	cao	của	gà	cần	được	áp	dụng	trong	thời	gian	
úm	để	kích	thích	tăng	trọng	lượng	ban	đầu.	Cường	độ	ánh	sáng	tối	ưu	tại	sàn	chuồng	không	nên	
chênh	hơn	20%.	Sau	7	ngày,	hoặc	khi	trọng	lượng	gà	đạt	160	gram,	cường	độ	ánh	sáng	cần	giảm	
dần	xuống	mức	5-10	lux	(0.5-1	fc).
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
22COBB
5.3.1 CÁC YẾU TỔ CHÍNH CẦN XEM XÉT KHI SỬ DỤNG 
CHƯƠNG TRÌNH CHIẾU SÁNG
•	 Dùng	thử	một	chương	trình	chiếu	sáng	trước	khi	áp	dụng	chương	trình	đó	
•	 Chiếu	sáng	24	giờ	trong	ngày	đầu	tiên	gà	vào	để	đảm	bảo	gà	ăn	và	uống	nước	đủ.
•	 Tắt	đèn	vào	đêm	thứ	2	để	hình	thành	giờ	tắt	điện.	Thời	gian	tắt	sẽ	không	thay	đổi	trong	suốt	
thời	gian	sống	của	gà.
•	 Khi	đã	thiết	lập	thời	gian	tắt	cho	đàn	gà,	chỉ	được	điều	chỉnh	thời	gian	bật	đèn.	Gà	cần	quen	
sớm	với	thời	gian	tắt	đèn	để	ăn	đầy	diều	và	uống	nước	trước	khi	đèn	tắt.
•	 Chỉ	để	khoảng	thời	gian	tối	một	lần	trong	vòng	24	giờ
•	 Bắt	đầu	tăng	thời	gian	tối	khi	gà	đạt	100-160	grams.
•	 Nếu	chỉ	sử	dụng	1	phần	chuồng	để	úm,	có	thể	chậm	tăng	thời	gian	tối	lại	cho	đến	khi	sử	dụng	
cả	chuồng.
•	 Cho	gà	ăn	tự	do	để	gà	no	và	đủ	nước	khi	tắt	đèn	và	có	thể	bắt	đầu	ăn	và	uống	ngay	lập	tức	
khi	đèn	bất	trở	lại.	Điều	này	sẽ	giúp	tránh	mất	nước	và	giảm	stress.
•	 Khoảng	thời	gian	tắt	đèn	cần	duy	trì	vào	ban	đêm	để	đảm	bảo	bóng	tối	thật	sự	và	cần	phải	
quan	sát	đàn	vào	ban	ngày.
•	 Cần	cân	trọng	lượng	gà	ít	nhất	tuần	một	lần	và	cân	vào	ngày	mà	điều	chỉnh	về	ánh	sáng.	
Chương	trình	chiếu	sáng	nên	điều	chỉnh	căn	cứ	vào	trọng	lượng	của	gà.	Và	cung	cần	xem	
xét	kinh	nghiệm	của	trại	trước	đây	về	năng	suất	của	gà.
•	 Thời	gian	tối	nên	tăng	từng	bước	và	không	được	tăng	dần	dần	theo	giờ	(xem	các	chương	
trình)
•	 Giảm	thời	gian	tối	trước	khi	bắt	gà	để	giảm	“sự	tháo	chạy”
•	 Nếu	tiến	hành	giảm	đàn	thì	đêm	đầu	tiên	sau	khi	giảm	đàn	tốt	nhất	là	để	6	giờ	thời	gian	tối.
•	 Giảm	thời	gian	tối	đúng	lúc	vào	mùa	ấm	nếu	gà	bị	căng	thẳng	ban	ngày	và	lượng	ăn	giảm
•	 Vào	thời	gian	mùa	đông	thời	gian	tắt	đèn	nên	đặt	trùng	vào	lúc	choạng	vạng	tối	để	gà	thức	
giấc	trong	khoảng	thời	gian	lạnh	nhất	ban	đêm.	
•	 Vào	mùa	hè,	thời	gian	bật	đèn	trùng	với	lúc	bình	minh
•	 Cần	đảm	bảo	không	có	gió	lùa	và	lớp	độn	chuồng	lạnh	ở	cuối	chuồng	nơi	có	nhu	cầu	nhiều	
máng	ăn.	Điều	này	sẽ	làm	hết	thức	ăn	trong	hệ	thống	ăn	dẫn	đến	hoảng	loạn	và	xây	sát.
•	 Không	tắt	hệ	thống	ăn	trong	thời	gian	tối
•	 Tốt	nhất	là	bắt	đầu	tăng/giảm	ánh	sáng	trước	thời	gian	tắt/bật	đèn	khoảng	1	tiếng	sử	dụng	hệ	
thống	làm	tối	từ	lúc	trời	sáng	đến	lúc	chạng	vạng	tối.
•	 Người	chăn	nuôi	gà	thịt	sử	dụng	chuồng	nuôi	có	rèm	trong	thì	không	có	nhiều	lựa	chọn.	Họ	
cần	thiết	kế	chương	trình	ánh	sáng	trùng	với	ánh	sáng	tự	nhiên	ban	ngày.
•	 48	tiếng	trước	khi	bắt	gà,	tăng	cường	độ	ánh	sáng	lên	10/20	lux	để	làm	gà	dễ	thích	nghi	để	
bắt
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
23 COBB
5.3.2 BA CHƯƠNG TRÌNH CHIẾU SÁNG
1. CHƯƠNG TRÌNH CHIỀU SÁNG TIÊU CHUẨN – LỰA CHỌN 1 
•	 Mật	độ	đàn:	>18	con/m2
•	 Tăng	trọng	trung	bình	ngày:	<	50	g/ngày
•	 Trọng	lượng	khi	giết	mổ:	<2.0	kg
Ngày tuổi Giờ tối Giờ thay đổi
0 0 0
1 1 1
100-160 gram 6 5
5	ngày	trước	khi	giết	mổ 5 1
4	ngày	trước	khi	giết	mổ 4 1
3	ngày	trước	khi	giết	mổ 3 1
2	ngày	trước	khi	giết	mổ 2 1
1	ngày	trước	khi	giết	mổ 1 1
2. CHƯƠNG TRÌNH CHIỀU SÁNG TIÊU CHUẨN – LỰA CHỌN 2 
•	 Mật	độ	đàn:	14	-	18	con/m2
•	 Tăng	trọng	trung	bình	ngày:	50	-	60	g/ngày
•	 Trọng	lượng	khi	giết	mổ:	2.0	-	3.0	kg
Ngày tuổi Giờ tối Giờ thay đổi
0 0 0
1 1 1
100-160 gram 9 8
22 8 1
23 7 1
24 6 1
5	ngày	trước	khi	giết	mổ 5 1
4	ngày	trước	khi	giết	mổ 4 1
3	ngày	trước	khi	giết	mổ 3 1
2	ngày	trước	khi	giết	mổ 2 1
1	ngày	trước	khi	giết	mổ 1 1
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
24COBB
3. CHƯƠNG TRÌNH CHIỀU SÁNG TIÊU CHUẨN – LỰA CHỌN 3 
•	 Mật	độ	đàn:	<14	con/m2
•	 Tăng	trọng	trung	bình	ngày:	>60	g/ngày
•	 Trọng	lượng	khi	giết	mổ:	>3.0	kg
Ngày tuổi Giờ tối Giờ thay đổi
0 0 0
1 1 1
100-160 grams 12 11
22 11 1
23 10 1
24 9 1
29 8 1
30 7 1
31 6 1
5	ngày	trước	khi	giết	mổ 5 1
4	ngày	trước	khi	giết	mổ 4 1
3	ngày	trước	khi	giết	mổ 3 1
2	ngày	trước	khi	giết	mổ 2 1
1	ngày	trước	khi	giết	mổ 1 1
5.4 LỢI ÍCH CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHIẾU SÁNG
•	 Thời	gian	tối	là	yêu	cầu	tự	nhiên	đối	với	tất	cả	động	vật
•	 Năng	lượng	được	bảo	toàn	trong	quá	trình	nghỉ	ngơi	sẽ	làm	nâng	cao	chuyển	hóa	thức	ăn.
•	 Tỉ	lệ	chết	và	những	khuyết	tật	về	bộ	xương	giảm.
•	 Khoảng	thời	gian	sáng/tối	làm	tăng	sản	sinh	melatonin	rất	quan	trọng	cho	phát	triển	hệ	miễn	
dịch.	
•	 Độ	đồng	đều	của	đàn	được	nâng	cao.
•	 Tốc	độ	tăng	trưởng	ngang	bằng	hoặc	tốt	hơn	gà	nuôi	trong	chuồng	chiếu	sáng	liên	tục	
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
125 COBB
6. QUY TRÌNH BẮT GÀ
Ngừng	cho	gà	ăn	8-12	tiếng	trước	khi	chế	biến	để	giảm	sự	ô	nhiễm	vào	thân	thịt.	Mục	đích	của	
việc	không	cho	ăn	là	để	làm	trống	rỗng	bộ	máy	tiêu	hóa,	ngăn	không	cho	thức	ăn	đã	ăn	vào	bụng	
và	phân	nhiễm	vào	thịt	trong	quá	trình	moi	ruột.	Khi	gà	không	ăn	trong	khoảng	8	đến	12	tiếng,	
ruột	gà	gần	như	trống	rỗng	và	không	bị	vỡ	trong	quá	trình	moi	ruột.	Không	cho	ăn	ảnh	hưởng	rất	
ít	tới	trọng	lượng	hơi.	Cần	phải	tham	khảo	quy	định	pháp	lý	trong	nước	về	giới	hạn	không	cho	ăn.
Quy trình bắt gà: 
•	 Nước	phải	luôn	sẵn	có	cho	đến	khi	bắt	đầu	bắt	gà.
•	 Ánh	sáng	nên	làm	mờ	đi	trong	thời	gian	bắt.	Nếu	không	làm	mờ	được,	có	thể	sử	dụng	đèn	
màu	xanh	lá	cây	hoặc	xanh	da	trời	để	làm	gà	bình	tĩnh	và	giảm	các	hoạt	động.
•	 Bỏ	ra	hoặc	nâng	cao	lên	các	thiết	bị	cản	trở	đến	việc	bắt	gà.
•	 Nếu	kế	hoạch	giết	mổ	cho	phép,	tốt	nhất	là	bắt	gà	vào	ban	đêm	vì	gà	ít	hoạt	động
•	 Quản	lý	hệ	thống	thông	gió	cẩn	thận	là	rất	cần	thiết	cho	quá	trình	bắt	gà	để	đảm	bảo	đủ	mức	
thông	thoáng	chuồng	nuôi.
•	 Nếu	có	thời	gian	giữa	các	lần	bắt,	bật	đèn,	thay	nước	và	đi	lại	nhẹ	nhàng	qua	đàn	gà.
Chú	trọng	đến	sức	khỏe	là	rất	quan	trọng	trong	quá	trình	bắt	gà.	Cần	phải	quan	tâm	đặc	biệt	để	
giảm	thiểu	những	vết	thâm	tím,	sự	xuống	cấp	của	gà.	Người	chăn	nuôi	cần	có	mặt	để	đảm	bảo	việc	
bắt	gà	đúng	quy	trình.	Cần	treo	rèm	tối	màu	ở	cửa	để	ngăn	ánh	sáng	nếu	bắt	vào	ban	ngày	để	gà	
giữ	im	lặng	và	thuận	tiện	cho	thông	gió	tốt	hơn.	Điều	này	làm	giảm	căng	thăng	cho	gà	và	giảm	nguy	
cơ	gà	chồng	lên	nhau.	Gà	nên	được	cho	cẩn	thận	vào	thùng	thưa	sạch	với	mật	độ	theo	khuyến	nghị	
của	nhà	sản	xuất.	Mật	độ	này	cần	giảm	bớt	vào	những	tháng	mùa	hè.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
226COBB
Các nguyên nhân có thể gây ra chất lượng gà kém trong chế biến
Nguyên nhân Vết xây sát Vết thâm tím Gẫy xương
Phồng rộp 
khuỷu chân/
ngực
Mật	độ	đàn	quá	cao • • • •
Hỏng	hệ	thống	ăn •
Chương	trình	chiếu	sáng	
không	đúng •
Cường	độ	ánh	sáng	cao •
Di	chuyển	quá	mạnh	của	
người	chăn	nuôi • • •
Mọc	lông	kém • •
Bắt	gà	quá	mạnh • • •
Lớp	độn	chuồng	kém •
Dinh	dưỡng	không	đúng • • •
Máy	nhổ	lông •
Thông	gió • •
Quản	lý	hệ	thống	uống •
Quan sát màu của vết thâm để nhận biết thời gian xảy ra và cách xử lý
Màu vết thâm Thời gian trước đó xảy ra vết thâm
Đỏ 2	phút
Đỏ	sẫm	và	tím 12	giờ
Xanh	nhạt	và	tím 36	giờ
Xanh	vàng	và	da	cam 48	giờ
Vàng	da	cam 72	giờ
Vàng	nhạt 96	giờ
Đen	và	xanh 120	giờ
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
27 COBB
7. QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG GIÓ
7.1 THÔNG GIÓ TỐI THIỂU
Định nghĩa:
Là	lượng	thông	gió	(lưu	lượng	khí)	tối	thiều	cần	thiết	để	duy	trì	đầy	đủ	tiềm	năng	giống	bằng	cách	
đảm	bảo	đủ	lượng	oxi	và	loại	bỏ	những	chất	thải	của	quá	trình	tăng	trưởng	và	đốt	cháy	từ	môi	
trường.	Yêu	cầu	cho	hệ	thống	thông	gió	tối	thiểu	hoạt	động	tốt	bao	gồm:
•	 Cung	cấp	ôxy	đáp	ứng	nhu	cầu	trao	đổi	chất	của	gà.
•	 Kiểm	soát	được	độ	ẩm	tương	đối
•	 Duy	trì	lớp	độn	chuồng	tốt
Quan	niệm	sai	lầm	phổ	biến	là	thông	gió	tối	thiểu	không	cần	ở	nhưng	nơi	khí	hậu	ấm.	Hệ	thống	
thông	gió	mùa	hè	(làm	mát)	được	sử	dụng	thay	cho	thông	gió	tối	thiểu.
Hệ	thống	này	nên	độc	lập	với	hệ	thống	kiểm	soát	nhiệt	độ	và	hoạt	động	tốt	nhất	với	thiết	bị	bấm	giờ	
theo	chu	kỳ	khống	chế	về	nhiệt	độ.	
Thiết bị hẹn giờ:
•	 Một	chu	kỳ	5	phút	thường	được	sử	dụng,	thời	gian	chu	kỳ	không	nên	vượt	quá	10	phút	
•	 Thời	gian	hoạt	động	tối	thiểu	của	hệ	thống	phải	ít	nhất	bằng	20%	thời	gian	chu	kỳ.
•	 Chu	kỳ	10	phút:	2	phút	bật,	8	phút	tắt.
•	 Chu	kỳ	5	phút:	1	phút	bật,	4	phút	tắt.
•	 Khi	mà	chất	lượng	không	khí	xấu	hơn,	cần	tăng	thời	gian	bật	hoạt	động	trong	khi	tổng	thời	
gian	của	chu	kỳ	vẫn	giữ	nguyên.
Hệ	thống	thông	gió	tối	thiểu	được	tính	toán	theo	2	giai	đoạn;	thông	gió	tối	thiểu	giai	đoạn	1	và	2
A. THÔNG GIÓ TỐI THIỂU GIAI ĐOẠN 1:
•	 Quạt	cần	hoạt	động	theo	một	thiết	bị	hẹn	giờ,	không	theo	bộ	ổn	nhiệt.
•	 Quạt	cần	được	cố	định	lưu	lượng	và	tốc	độ	không	thay	đổi..
•	 Công	suất	của	quạt	trên	thiết	bị	hẹn	giờ	có	khả	năng	tạo	sự	trao	đổi	không	khí	hoàn	toàn	8	
phút	1	lần.
•	 Số	lượng	quạt	cần	thiết	cho	sự	trao	đổi	không	khí	8	phút	1	lần	là:
Dung	tích	chuồng	nuôi	(m3)	:	Công	suất	quạt	sẵn	có	(m3/phút)
Dung	tích	chuồng	nuôi	(ft.3)	:	Công	suất	quạt	sẵn	có	(ft.3/phút	hoặc	cfm)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
28COBB
Cách tính dung tích chuồng nuôi:
•	 Dung	tích	chuồng	nuôi:	chiều	dài	(m/ft.)	x	chiều	rộng	(m/ft.)	x	chiều	cao	trung	bình	(m/ft.)	=	
Dung	tích	chuồng	nuôi	(m3/ft.3)
•	 Chú	ý:	Chiều	cao	trung	bình	=	chiều	cao	của	tường	cạnh	+1/2	chiều	cao	từ	mái	hiên	lên	đỉnh	
cao	nhất	của	mái
Quạt:
•	 900	mm	hoặc	36	in.,	công	suất	hoạt	động	345	m3/phút	hoặc	12,180	cfm
•	 1,200	mm	hoặc	48	in.,	công	suất	hoạt	động	600	m3/phút	hoặc	21,180	cfm
Ví dụ mẫu:
•	 Kích	thước	chuồng:	120	m	dài,	12	m	rộng	&	4	m	cao	trung	bình.
•	 Kích	thước	chuồng:	400	ft.	dài,	40	ft.	rộng	&	12	ft.	cao	trung	bình.
Chiều	cao	trung	bình	=
3	m	+	(0.5	x	2	m)	=	4	m
Chiều	cao	trung	bình	=
9	ft.	+	(0.5x	6	ft.)	=	12	ft.
120	m	/	400 ft
12	m	/	40 ft
2	m	/	6 ft
3	m	/	9 ft
Chú ý: Tất cả các ví dụ dưới đây tính theo m, nhưng có thể qui đổi ngang bằng như các kích 
thước trên
Cách tính – thông gió tối thiểu giai đoạn 1:
•	 Dung	tích	chuồng	=	120	m	x	12	m	x	4	m	=	5,760	m3
•	Công	suất	quạt	đối	với	quạt	900	mm	truyền	động	trực	tiếp	=	345	m3/phút
•	 Trao	đổi	không	khí	chuồng	nuôi	8	phút	1	lần.
•	 5,760	m3	:	8	=	720	m3/phút
•	 720	m3/phút	-:345	m3/phút	=	2.08	quạt	hoặc	2	quạt	(900	mm	quạt)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
29 COBB
B. THÔNG GIÓ TỐI THIỂU GIAI ĐOẠN 2
Thông	gió	tối	thiểu	có	thể	đạt	được	thông	gió	tối	thiểu	5	phút	1	lần	và	hoạt	động	với	một	bộ	điều	
khiển	nhiệt	độ	và	không	cần	thiết	bị	hẹn	giờ.	Những	quạt	này	là	quạt	900mm,	lưu	lượng	cố	định	và	
tốc	độ	không	thay	đổi.	Số	lượng	quạt	cần	cho	thông	gió	tối	thiểu	giai	đoạn	2	như	sau:
Cách tính – thông gió tối thiểu giai đoạn 2:
•	 Dung	tích	chuồng	=	120	m	x	12	m	x	4	m	=	5,760	m3
•	 Công	suất	quạt	với	quạt	900	mm	truyền	động	trực	tiếp	=	345	m3/phút
•	 Trao	đổi	không	khí	chuồng	nuôi	5	phút	1	lần.
•	 5,760	m3	:	5	=	1,152	m3/phút
•	 1,152	m3/phút	:	345	m3/phút	=	3.3	quạt	hoặc	4	quạt	(quạt	900	mm)
Mức	CO2	tối	đa	trong	chuồng	nuôi	là	3,000	ppm.	Nếu	môi	trường	chuồng	nuôi	vượt	quá	mức	3,000	
ppm	CO2,	cần	phải	tăng	tỉ	lệ	thông	gió.
Chú ý:	Quạt	hiệu	quả	nhất	sử	dụng	trong	hệ	thống	thông	gió	tối	thiểu	là	quạt	900mm	truyền	động	
trực	tiếp	tốc	độ	cao	hoạt	động	với	công	suất	20,700	m3/giờ	hoặc	345	m3/phút	và	áp	suất	tĩnh	50	
pascal.	Quạt	truyền	động	trực	tiếp	đạt	được	tốc	độ	hoạt	động	nhanh	và	phân	bổ	không	khí	ổn	định	
ngay	lập	tức	ngay	sau	khi	bật	lên.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
30COBB
7.2 ÁP SUẤT ÂM – YÊU CẦU CHỦ YẾU CHO THÔNG GIÓ TỐI THIỂU
Cách	hiệu	quả	nhất	để	phân	bổ	không	khí	phù	hợp	cho	thông	gió	tối	thiểu	là	sử	dụng	hệ	thống	
thông	gió	áp	suất	âm.	Hệ	thống	này	sẽ	đưa	thẳng	dòng	không	khí	đi	vào	lên	đỉnh	chuồng.	Sự	giảm	
áp	suất	qua	cửa	lật	dẫn	khí	cần	được	điều	chỉnh	để	đảm	bảo	không	khí	vào	đi	lên	đỉnh	chuồng	nơi	
đang	tập	trung	nhiệt	nóng.	Mức	giảm	áp	suất	phụ	thuộc	vào	chiều	rộng	của	chuồng	hoặc	khoảng	
cách	không	khí	phải	di	chuyển	khi	đã	vào	chuồng.	Diện	tích	cửa	lật	dẫn	khí	và	công	suất	quạt	phù	
hợp	sẽ	đạt	được	áp	suất	không	khí	đúng.
Một	quan	niệm	sai	phổ	biển	là	tăng	độ	chênh	áp	suất	bằng	cách	thu	hẹp	diện	tích	cửa	lật	sẽ	làm	
tăng	lưu	lượng	không	khí	vào	chuồng.	Thực	tế	thì	điều	ngược	lại	xảy	ra.	Khi	áp	suất	âm	tăng;	tốc	
độ	không	khí	đi	vào	tăng	ở	điểm	vào,	nhưng	áp	suất	âm	lớn	hơn	được	tạo	ra	lại	làm	giảm	công	xuất	
quạt	và	giảm	lưu	lượng	không	khí	di	chuyển	trong	chuồng.	Sử	giảm	lưu	lượng	này	đặc	biệt	có	thể	
thấy	khi	sử	dụng	quạt	hút	truyền	động	trực	tiếp.
Để	tạo	ra	hệ	thống	áp	suất	âm	một	cách	hiệu	quả,	phải	tạo	được	một	môi	trường	có	kiểm	soát.	
Không	khí	chuyển	động	theo	hướng	ít	cản	gió	nhất	và	các	chỗ	rò	khí	sẽ	làm	phân	bổ	dòng	không	
khí	không	đúng.	Chuồng	càng	kín	gió	càng	tốt.	Về	cơ	bản,	các	lỗ	rò	nằm	ở	những	chỗ	gần	quạt	và/
hoặc	gần	sàn.	Vỏ	quạt	cần	được	đóng	kín	để	tối	đa	năng	suất.	Cửa	chớp	thông	gió	ngược	chiều	
của	quạt	cần	được	lắp	để	ngăn	gió	hút	xuống	và	dây	cua	roa	quạt	cần	duy	trì	độ	căng	thích	hợp	để	
làm	tối	đa	hiệu	quả	của	quạt.
Nhà	đóng	kín	với	cửa	lật	đóng	và	1	quạt	1.2m	đang	hoạt	động	sẽ	có	áp	suất	tĩnh	thấp	nhất	là	37.5	
Pa.	Nếu	áp	suất	tĩnh	dưới	25	Pa,	cần	phải	xem	lại	các	chỗ	rò	ngay	lập	tức	và	đóng	kín	chuồng.	
7.3 CỬA LẬT DẪN KHÍ
Cửa	lật	dẫn	khí	cần	được	điều	khiển	áp	suất	để	duy	trì	tốc	độ	không	khí	ổn	định	trong	các	giai	đoạn	
thông	gió.	Các	cửa	này	nên	trực	tiếp	đưa	không	khí	lên	đỉnh	nhà	và	đóng	lại	khi	quạt	ngừng	chạy.	
Cửa	lật	thông	gió	tối	thiểu	cần	kín	hoàn	toàn	khi	đóng.	Khi	mở,	không	khí	chỉ	nên	đi	vào	qua	đỉnh	
trên	của	cửa	lật,	không	qua	các	cạnh	hoặc	phía	dưới	của	lật.	Cửa	lật	làm	rò	khí	ở	cạnh	hoặc	phía	
dưới	gây	ra	gió	lạnh	thẳng	xuống	sàn	làm	lạnh	gà	và	làm	lớp	độn	chuồng	đặc	lại.
Trong	các	chuồng	khung	hở,	góc	của	cửa	lật	khi	mở	không	được	để	không	khí	đi	thẳng	vào	tấm	
kèo.	Những	vật	cản	như	tấm	kèo,	dây	điện	cần	được	tránh	vì	chúng	làm	ngắt	quãng	dòng	không	
khí	và	đẩy	không	khí	xuống	sàn.	
Mô	tơ	vận	hành	cửa	lật	nên	được	lắp	ở	giữa	tường	để	giảm	khác	biệt	khi	mở	cửa	lật.	Dây	cáp	để	
điều	khiển	cửa	thường	bị	căng	ra	gây	lên	mức	độ	mở	của	các	cửa	khác	nhau	và	phân	bổ	không	
khí	kém.Giải	pháp	tốt	nhất	cho	chuồng	nuôi	dài	là	dùng	dây	thép	đặc	8mm	độ	giãn	nở	ít.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
131 COBB
Cửa	lật	nên	đặt	60	cm	(24in)	dưới	mái	hiên	và	có	chắn	gió	ở	ngoài.	Gió	sẽ	làm	giảm	đáng	kể	áp	
suất	trong	chuồng	và	không	khí	lạnh	đi	vào	sẽ	xuống	sàn.Nắp	cửa	cần	phải	lớn	hơn	30%	so	với	
diện	tích	mặt	cắt	ngang	của	cửa	lật	để	hạn	chế	việc	ngăn	cản	không	khí.	Phía	khuất	gió	của	chuồng	
luôn	tạo	ra	áp	suất	âm	ở	ngoài.	Phía	hướng	gió	của	chuồng	luôn	tạo	ra	áp	suất	dương.	Chắn	gió	
sẽ	ngăn	chặn	hơi	nóng	bị	đưa	ra	khỏi	chuồng	ở	phía	khuất	gió.
Nếu	không	có	chắn	gió,	hệ	thống	điều	khiển	áp	suất	cơ	học	của	chuồng	không	thể	điều	chỉnh	đúng	
áp	suất	hoặc	mở	cửa	lất	để	đạt	được	tốc	độ	không	khí	đúng	qua	cửa	lật	để	ngăn	chặn	sự	ngưng	
tụ	trên	tường	và	sàn	hoặc	gây	gió	lạnh	cho	gà.
Không	khí	lạnh	đi	vào	sẽ	hòa	trộn	với	không	khí	nóng	hơn	ở	trên	nóc	mái.	Không	khí	lạnh	sẽ	được	
làm	ấm	lên	và	nở	ra,	làm	tăng	khả	năng	giữ	ẩm	và	giảm	độ	ẩm	tương	đối.
Sơ	đồ	dưới	đây	minh	họa	tầm	quan	trọng	của	việc	sắp	xếp	cửa	lật	đúng.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
232COBB
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
33 COBB
Dưới	đây	là	bảng	tham	khảo	các	chiều	dài	nhà	nuôi	khác	nhau	được	sử	dụng	để	xác	định	tốc	độ	
không	khí	vào,	sự	khác	biệt	về	áp	suất,	diện	tích	đường	vào.	Diện	tích	đường	vào	tùy	thuộc	vào	
công	suất	quạt.
Áp suất
(Pascal’s)
Diện tích cửa lật/ 
m3/hour
Công suất quạt
Chiều rộng chuồng
(m)
Tốc độ không khí
m/phút
7.5
10
12.5
15
17.5
20
22.5
25
1	cm2	cho	1.05	m3/hr
1	cm2	cho	1.20	m3/hr
1	cm2	cho	1.30	m3/hr
1	cm2	cho	1.45	m3/hr
1	cm2	cho	1.60	m3/hr
1	cm2	cho	1.70	m3/hr
1	cm2	cho	1.85	m3/hr
1	cm2	cho	2.00	m3/hr
10
11
12
14
15
18
21
24
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
Áp suất
(in. nước)
Diện tích đường 
vào/ in2 cfm
Công suất quạt
Chiều rộng chuồng
 (ft.)
Tốc độ không khí
ft./phút
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
1	in.2	cho	4.0	cfm
1	in.2	cho	4.5	cfm
1	in.2	cho	5.0	cfm
1	in.2	cho	5.5	cfm
1	in.2	cho	6.0	cfm
1	in.2	cho	6.5	cfm
34
36
40
45
50
60
700
800
900
1,000
1,100
1,200
7.4 THÔNG GIÓ CHUYỂN TIẾP
•	 Mục đích: Tăng	sự	trao	đổi	khí	trong	chuồng	nuôi	mà	không	tạo	ra	tốc	độ	không	khí	cao	ảnh	
hưởng	đến	gà..
•	 Làm	mát	chuyển	tiếp	cần	có	quạt	thông	gió	tối	thiểu	và	một	số	quạt	1.2m	với	công	suất	hoạt	
động	10	m3/s	hay	600	m3/phút	hay	36,000	m3/giờ	tại	1	áp	suất	hoạt	động	cụ	thể.
•	 Các	quạt	này	hoạt	động	theo	1	bộ	điều	nhiệt.
•	 Các	quạt	này	có	khả	năng	hoạt	động	sao	cho	đảm	bảo	không	khí	trong	chuồng	nuôi	cứ	thay	
đổi	2	phút	một.
•	 Các	quạt	hoạt	động	với	cửa	lật	dẫn	khí	gắn	lên	tường	,	cách	nhau	đều	đặn	trên	suốt	chiều	dài	
tường	chuồng	nuôi.	Cửa	lật	dẫn	khí	vào	sẽ	rất	rất	có	hiệu	quả	nếu	được	kiểm	soát	bằng	áp	
suất	âm.
•	 Các	cửa	 lật	nên	dẫn	không	khí	 trực	 tiếp	 lên	đỉnh	chuồng	nuôi	để	 tránh	không	khí	 lạnh	di	
chuyển	xuống	sàn	và	vào	gà.	
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
34COBB
•	 Với	các	quạt	lắp	ở	1	đầu	nhà	nuôi	và	cửa	lật	được	đặt	đều	mỗi	bên	nhà	nuôi,	vận	tốc	không	
khí	tối	đa	thổi	qua	con	gà	sẽ	chỉ	khoảng	25%	so	với	thông	gió	hoàn	toàn	dạng	ống.
•	 Hệ	thống	này	kiểm	soát	nhiệt	độ	tốt	và	giảm	nguy	cơ	gà	bị	nhiễm	lạnh	và	là	một	phần	rất	hiệu	
quả	trong	toàn	bộ	hệ	thống	thông	gió.
Tính toán – Thông gió chuyển tiếp:
Thể	tích	nhà	nuôi	=	120	m	x	12	m	x	4	m	=	5,760	m3
•	 Công	suất	quạt	1.2m	truyền	động	bằng	dây	curoa	=	600	m3/phút
•	 Trao	đổi	khí	trong	chuồng	nuôi	2	phút	một	lần.
•	 5,760	m3	:	2	=	2,880	m3/phút
•	 2,880	m3/phút	-	(4	x	345	m3/phút	)	=	1500	m3/phút	(Quạt	thông	gió	tối	thiểu	dưới	900	mm)
•	 1,500	m3/phút	:	600	m3/phút	=	2.5	quạt	or	2	quạt	(quạt	1.2	m	)
7.5 THÔNG GIÓ DẠNG ỐNG
Thông	gió	dạng	ống	được	sử	dụng	để	làm	dịu	đi	những	ảnh	hưởng	do	những	bất	thường	của	
nhiệt	độ	từng	mùa	đặc	biệt	có	hiệu	quả	vào	mùa	nóng.	Trong	hệ	thống	làm	mát,	các	quạt	hút	được	
đặt	ở	một	đầu	nhà	và	không	khí	sẽ	đi	vào	nhà	nuôi	từ	đầu	kia.	Theo	nguyên	tắc	chung,	không	khí	
được	hút	vào	với	tốc	độ	2.50	m/s	(500	ft./phút)	chạy	suốt	chiều	dài	tòa	nhà,	hút	hết	nhiệt,	ẩm	và	
bụi	ra	khỏi	nhà	nuôi.	
Luồng	khí	này	tạo	ra	hiệu	quả	là	mát	bằng	gió	có	thể	giảm	nhiệt	độ	được	tới	5-7	°C	(10-12	°F).	
Nhiệt	độ	trong	chuồng	nuôi	nên	được	duy	trì	dưới	30	°C	(86	°F)	và	sự	trao	đổi	không	khí	diễn	ra	
trong	1	phút.
Tính toán – Hệ thống thông gió dạng ống :
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA CHUỒNG NUÔI
•	 Công	suất	nhà	nuôi	:	Dài	120	m	x	Rộng	12	m	x	cao	trung	bình	4	m	=	5,760	m3
•	 Phần	cắt	ngang:	Rộng	12	m	x	Chiều	cao	trung	bình	4	m	=	48	m2
•	 Tốc	độ	không	khí	yêu	cầu	:	2.50	m/giây
•	 Trao	đổi	không	khí	yêu	cầu	:	dưới	1	phút
BƯỚC 2: CÔNG SUẤT QUẠT YÊU CẦU ĐỂ CHO TỐC ĐỘ KHÔNG KHÍ TỐI ĐA 2.50 M/GIÂY
•	 Công	suất	quạt	yêu	cầu	:	48	m2	x	2.50	m/giây	=	120	m3/giây
•	 Số	lượng	quạt	1.2	m	fans	cần:	120	m3/giây	-	10	m3/giây	=	12	quạt
Lưu	ý	:	Loại	quạt	phù	hợp	nhất	cho	hệ	thống	làm	mát	là	quạt	có	đường	kính	1.2m	chạy	bằng	dây	
curoa	công	suất	cao.	Công	suất	hoạt	động	:	10	m3/s	ở	áp	suất	tĩnh	30	Pa.
BƯỚC 3 : TRAO ĐỔI KHÔNG KHÍ CÓ XẢY RA DƯỚI 1 PHÚT?
•	 Trao	đổi	không	khí	:	Thể	tích	nhà	nuôi	:	Tổng	công	suất	quạt
5,760	m3	:	(12	x	(10	m3/giây	x	60giây))	=	5,760	m3	-	(12	x	600	m3/phút)	=	0.80	phút
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
35 COBB
BƯỚC 4: TỐC ĐỘ KHÔNG KHÍ 2.50 M/PHÚT?
•	Tốc	độ	không	khí	:	Tổng	công	suất	quạt	(m3/giây)	*	Diện	tích	phần	cắt	ngang	(m2)	(13	x	10	m3/
giây)	*	48	m2	=	2.71	m/giây
Dưới	đây	là	2	biểu	đồ	minh	họa	sự	quan	trọng	của	việc	duy	trì	tốc	độ	không	khí	phù	hợp	và	giảm	
áp	suất	âm	ở	rèm	che	đường	khí	vào	.	Tốc	độ	không	khí	khi	vào	thấp	sẽ	gây	ra	“các	điểm	chết”
Hệ	thống	thông	gió	dạng	ống
Áp	suất	lý	tưởng
 Hệ thống thông gió dạng ống
Ideal Pressure
Ideal Pressure
Even Air Distribution
Tốc độ không khí vào thấp < 2.5 m/s or 500 fpm
High Air Speed
U
neven A
ir D
istribution
Các điểm chết
No
 Air
No
 Air
No
 Air
Low Pressure
Low Pressure
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
36COBB
7.6 NHIỆT ĐỘ HIỆU QUẢ
Nhiệt	độ	hiệu	quả	là	hiệu	quả	có	được	nhờ	sự	kết	hợp	các	yếu	tố	sau	:
•	 Nhiệt	độ	môi	trường
•	 Độ	ẩm	tương	đối	%
•	 Tốc	độ	không	khí	m/phút
•	 Mật	độ	đàn
•	 Kiểm	soát	mọc	lông.
Trong	điều	kiện	nhiệt	độ	cao,	sự	mất	nhiệt	cùng	với	làm	mát	không	bay	hơi	sẽ	giảm	khi	sự	khác	
biệt	về	nhiệt	độ	giữa	con	gà	và	môi	trường	giảm.	Sự	giảm	nhiệt	bằng	bay	hơi	là	cách	giảm	nhiệt	
nổi	bật	.	Độ	ẩm	tương	đố
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pages_from_kt_chan_nuoi_ga_thit_2_.pdf pages_from_kt_chan_nuoi_ga_thit_2_.pdf