Mục tiêu nghiên cứu: Carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa là một dạng bệnh ung thư thường gặp và kết quả
điều trị còn hạn chế. Phương pháp điều trị có thể là phẫu thuật, hóa trị hoặc chỉ chăm sóc nội khoa đơn thuần.Có
nhiều phác đồ được áp dụng để điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hóa trị bằng phác đồ EOX trong bệnh ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và
xác định các yếu tố tiên lượng bệnh trên 47 trường hợp này
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu – can thiệp, Đối tượng nghiên cứu gồm 47 bệnh
nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa nhập và điều trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ
01/01/2011 đến 31/12/2012, điều trị bằng phác đồ EOX (Farmorubicin 50mg/m2, Oxaliplatin 130 mg/m2,
Capecitabine 625 mg/m2).
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Kết quả hoá trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên  cứu 
này  đều  là hồi  cứu và  có  sai  lầm khi  chọn  lựa 
bệnh nhân. Có sự khác biệt trong các nhóm điều 
trị về kích thước u, chỉ số hoạt động cơ thể, các 
yếu  tố  tiên  lượng  khác,và  các  yếu  tố  này 
thường tốt hơn trong nhóm cắt dạ dày so với nối 
tắt hoặc không phẫu thuật được. 
Như vậy, cắt dạ dày nên được chỉ định nếu 
bệnh nhân không có các yêu tố nguy cơ. Đối với 
cắt dạ dày, phẫu  thuật nên  lựa chọn  là cắt bán 
phần. Theo nhiều tác giả, việc cắt bán phần (với 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 596
ý nghĩa  điều  trị  triệu  chứng giảm  tống  khối  tế  bào 
ung thư) có  lợi hơn cắt toàn bộ, đồng thời giảm 
được  các  biến  chứng  do  cắt  dạ  dày  toàn  bộ 
mang  lại  như  biến  chứng  nguy  hiểm  xì  dò 
miệng  nối  (8,11).  Theo  Ouchi  (17),  nếu  không  có 
những biến  chứng bắt buộc như  tắc  ruột hoặc 
chảy máu  tiêu hóa, cắt dạ dày  toàn phân cũng 
như nối  tắt không nên  là  chọn  lựa  trên những 
bệnh nhân có di căn phúc mạc. Trong khi đó, cắt 
dạ dày bán phần lại có nhiều lợi ích hơn về chất 
lượng  sống  hơn  (≥  85%  số  bệnh  nhân  có  thời 
gian điều trị không nằm viện hơn 3 tháng). Tuy 
nhiên,  theo Kotan(9),  khi  buộc  phải  cắt  dạ  dày 
toàn bộ(u lớn, u ở tâm vị), cắt dạ dày cũng nên 
được  chỉ  định,  với  biến  chứng  (33‐48%)  và  tử 
vong 4% do xì rò miệng nối. 
Điều trị hoá trị 
Đánh giá đáp ứng 
Theo y văn, hóa trị với phác đồ đơn chất có 
tỷ lệ đáp ứng thấp. Hóa trị kết hợp thuốc cho tỷ 
lệ đáp ứng cao nhưng có nhiều độc  tính và chi 
phí  cao.  Cisplatin  được  sử  dụng  nhiều  nhất 
trong các phối hợp  thuốc và cho  tỷ  lệ đáp ứng 
cao. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của 5‐FU trong điều 
trị  ung  thư  dạ  dày  giai  đoạn  tiến  xa  là  20%, 
trong khi đó các phác đồ hóa trị kết hợp thuốc tỷ 
lệ  này  khoảng  10%  ‐  50%.  Theo  nghiên  cứu 
REAL‐2 cho thấy,điều trị bằng sự kết hợp thuốc 
Oxaliplatin + Epirubicin + capecitabine cho tỷ lệ 
đáp ứng toàn bộ là 47,9%. 
Nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá đáp ứng 
được thực hiện sau 4 chu kỳ hóa trị, tỷ  lệ bệnh 
nhân đáp ứng hoàn toàn chỉ chiếm 6,4% trường 
hợp, đáp ứng 1 phần cao nhất (46,8%), bệnh ổn 
định 17% và gần 1/3 các trường hợp (29,8%) có 
bệnh tiến triển. Như vậy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 
46,8% + 6,4% = 53,2%. Kết quả về tỷ lệ đáp ứng 
toàn bộ  trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương 
đương nghiên cứu REAL‐2  
Trung vị thời gian đến khi bệnh tiến triển 
Theo nghiên cứu  JCOG khi phối hợp 2  loại 
thuốc cisplatin và 5 FU,  trung vị  thời gian  đến 
khi  bệnh  tiến  triển  là  7,3  tháng.  Nghiên  cứu 
REAL‐2 khi két hợp 3  loại  thuốc cisplatin, 5FU 
và Epirubicin,  trung vị  thời gian  đến khi bệnh 
tiến triển là 6,2tháng.  
Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi,  trung  vị  thời 
gian  tiến  triển bệnh  là 9  tháng, 43% bệnh nhân 
không tiến triển bệnh sau 1 năm, và khoảng 25% 
bệnh nhân sẽ không tiến triển bệnh sau 2 năm. 
Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên 
cứu JCOG và nghiên cứu REAL‐2, có thể do đối 
tương bệnh nhân của chung tôi có ECOG ≤ 2, và 
có sự khác biệt về chỉ số hoạt động cơ thể trong 
các nhóm nghiên cứu.  
Trung vị thời gian sống còn toàn bộ 
Trong  2  nghiên  cứu  JCOG  và  REAL‐2  có 
trung vị  thời gian sống còn  toàn bộ  lần  lượt  là 
3,9 và  9,9  tháng. Trong nghiên  cứu  của  chúng 
tôi,  trung  vị  thời  gian  sống  còn  toàn  bộ  là  10 
tháng. Bệnh nhân sống được sau 1 năm là 47%. 
Ước vọng sống còn sau 2 năm là 26%. 
Dung nạp của phác đồ hoá trị 
Độc  tính huyết học  độ  3  đến  độ  4  trên kết 
quả xét nghiệm Hb  (4,2%) và NEU  (8,5%). Độc 
tính tiêu hóa độ 3 biểu hiện với nôn ói cao gấp 3 
lần tiêu chảy (25,5% so với 8,5%). Độc  tính  tiêu 
hóa độ 4 chỉ biểu hiện ở triệu chứng nôn ói với 
tỷ lệ thấp 2,1%. 
Độc  tính ngoài  tiêu  hóa  độ  3  biểu  hiện  ở 
triệu chứng rụng tóc (14,9%), thần kinh (14,9%) 
và hội chứng bàn tay bàn chân (6,4%). Độc tính 
ngoài tiêu hóa độ 4 chỉ biểu hiện với rụng tóc 
với tỷ lệ khá cao 23,4%. Như vậy độc tính độ 3 
và  4  về huyết học,  về  tiêu  hóa,  về  thần  kinh 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  thấp,  và 
bệnh nhân dung nạp được. 
KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  47  bệnh  nhân  ung  thư 
dạdày giai đoạn tiến xađược điều trị phẫu thuật 
tạm thời kết hợp hóa trị tại Bệnh viện Đại Học Y 
Dược TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận:  
Tỷ  lệ  đáp  ứng  chung  đối  với  hóa  trị  hoàn 
toàn chỉ chiếm tỷ lệ thấp, đáp ứng 1 phần chiếm 
tỷ lệ cao nhất. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 597
Độc tính do thuốc độ 3 và 4 về huyết học, về 
tiêu hóa, về  thần kinh ở mức độ  thấp, và bệnh 
nhân  dung  nạp  được  thuốc,  không  có  trường 
hợp tử vong do hóa trị.  
Thời gian trung bình sống thêm là 10 tháng, 
với tiên lượng sống thêm 1 năm là 47%, và ước 
vọng sống sau 2 năm là 36%. Thời gian trung vị 
đến  khi  bệnh  tiến  triện  bệnh  là  9  tháng.  bệnh 
nhân không tiến triển bệnh sau 1 năm là 43%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boddie AW  Jr, McMurtrey MJ, Giacco GG,  et  al.”Palliative 
total  gastrectomy  and  esophago‐gastrectomy.  A 
reevaluation”, Cancer, pp.51‐1195 
2. Bozzetti F, Bonfanti G, Audisio RA, et al. (1987),”Prognosis of 
patients after palliative surgical procedures for carcinoma of 
the stomach”, Surg Gynecol Obstet 164, pp. 151‐153.  
3. Chau  I,  Andy  R.  Norman,  David  Cunningham,  Justin 
S.Waters, Jacqui Oates, and Paul J. Ross (2004),”Multivariate 
Prognostic  Factor  Analysis  in  Locally  Advanced  and 
Metastalic Esophago‐Gastric Cancer – Pooled Analysis From 
Three  Multicenter,  Randomized,  Controlled  Trials  Using 
Individual  Patient Data”,  J Clinic Oncol No  12‐Vol  22,  pp. 
2395‐2403. 
4. Đặng Nguyên Khôi  (2000),”Ung  thư dạ dày:  chẩn  đoán và 
điều trị”, luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
5. Dent  DM,  Werner  ID,  Novis  B  et  al.  (1979),”Prospective 
randomized trial of combined oncological therapy for gastric 
carcinoma”, Cancer 44, pp. 385‐391. 
6. Diệp Bảo Tuấn, Bùi Chí Viết, Phạm Hùng Cường, Nguyễn Bá 
Trung, Phó Đức Mẫn (2005),”Ung thư dạ dày: Chẩn đoán và 
điều trị”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc biệt chuyên 
đề Ung bướu học, Phụ bản số 4, tập 9, tr. 341‐347. 
7. Đỗ Đình Công (2003),”Nguyên nhân chẩn đoán muộn trong 
ung  thư biểu mô  tuyến dạ dày”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí 
Minh, số đặc biệt chuyên đề Ung bướu học, Phụ bản số 1, tập 
7, tr. 6‐9. 
8. Hartgrink HH,  Putter H, Klein KE,  Bonenkamp  JJ,  van  de 
Velde  CJ.  (2002),”Value  of  palliative  resection  in  gastric 
cancer”, Br J Surg 89:1438‐1443 
9. Kim JG. et al (2007),”Prognostic factors for survival of patient 
with  advanced  gastric  cancer  treated  with  cisplatin‐based 
chemotherapy”, Cancer Chemo Pharmecol 63, pp. 111‐117. 
10. Klaassen DJ, Maclntyre JM, Carton GE, Engstrom PF, Moertel 
CG.  (1985),”Treatment  of  locally  unresectable  cancer  of  the 
stomach  and  pancreas:  a  randomized  comparison  of  5‐
fluorouracil  alone  with  radiation  plus  concurrent  and 
mintenance 5‐fluorouracil‐ an Eastern Cooperative Oncology 
Group study”, J Clin Oncol 3, pp. 373‐378.  
11. Kotan  C.,  Kisli  E.,  Sunmez  R.,  Cikman  O.,  Arslan  M., 
Arslanturk H.,  Soylemez O.,  Baser M.  (2005),”Noncurative 
Total  Gastrectomy  and  Oesophago‐gastrectomy  in  the 
treatment of advanced gastric  carcinoma  in a Country with 
high incidence”, Acta Chir Belg 105, pp. 519‐522.  
12. Lee  SS  et  al  (2007),”Combination  with  Capecitabine  and 
Cisplatin as the first line treatment in advanced gastric cancer: 
Experience of  223 patients with prognostic  factor  analysis”, 
Jpn J Clin Oncol 37, pp. 30‐37. 
13. Maguire A, Porta M, Sanz‐Anquela  JM, Ruano  I, Malats N, 
Ponol  JL.  (1996),”Sex as prognostic  factor  in gastric  cancer”, 
Eur J Cancer 32A, pp. 1303‐1309. 
14. Meijer,  S,  DeBakker,  O,  Hoitsma,  H.  (1983),”Palliative 
resection in gastric cancer”, J Surg Oncol, pp. 23‐77. 
15. Nguyễn Văn Bằng và cộng sự (2005),”Nghiên cứu ung thư dạ 
dày sau phẫu thuật cắt dạ dày tại bệnh viện Trung ương Huế 
2002‐2005”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số đặc 
biệt chuyên đề ung bướu học, Phụ bản số 4, tập 9, tr. 310‐314. 
16. Ohtsu  A,  Yoshida  S,  Saijo  N  (2006),”Disparities  in  gastric 
cancer  chemotherapy  between  the  East  and West”,  J  Clin 
Oncol 24 (14): 2188‐2196. 
17. Ouchi  K,  Sugawara  T,  Ono  H,  et  al.  (1998),”Therapeutic 
significance  of  palliative  operations  for  gastric  cancer  for 
survival and quality of life”, J Surg Oncol 69, pp. 41‐44. 
18. Parkin DM, Bray F, Ferlay  J, Pisani P.  (2005),”Global cancer 
statistics, 2002”, CA Cancer J Clin 55, pp. 74‐108 
19. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn  Bá  Đức, Nguyễn Mạnh Quốc, 
Nguyễn  Chấn Hùng  (2001),”Một  số  đặc  điểm  dịch  tễ  học 
bệnh ung thư dạ dày ở Việt Nam”, Hội thảo lần 2‐Trung tâm 
Hợp tác Nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới về Ung thư dạ 
dày, Hà Nội, tr. 1‐6 
20. Verdecchia A, Mariotto A, Gatta G, Bustamante‐Teixeira MT, 
Ajiki W. (2003),”Comparison of stomach cancer incidence and 
survival in four continents”, Eur J Cancer 39, pp. 1603‐1609. 
Ngày nhận bài báo:       16/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   30/10/2013 
Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 589_0346.pdf 589_0346.pdf