Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là
ngành công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động mạnh mẽ đến
mọi hoạt động trong đời sống của con người nói chung và trong giáo
dục và đào tạo nói riêng. Công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hữu
hiệu hỗ trợ sự thay đổi và phát triển giáo dục. Xu hướng tài nguyên giáo
dục mở đã và đang làm cho việc chia sẻ thông tin, dữ liệu ngày càng hỗ
trợ mạnh mẽ cho các hoạt động của giáo dục và đào tạo.
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Khai thác nguồn học liệu mở bằng kỹ thuật khai phá dữ liệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 các quyết định 
Phương pháp quản lý truyền thống với khả năng quản lý ở mức độ 
thấp là một trong những rào cản ảnh hưởng đến sự phát triển của các 
học liệu mở trong tương lai. Muốn nâng cao trình độ quản lý phụ thuộc 
phần lớn vào quyết định đó có tự động hóa được hay không. Phương 
pháp truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm để đưa ra quyết định, 
đó là chủ quan, một chiều, thiếu thông tin, và không thể đáp ứng yêu 
cầu của thời đại nhất là khi giáo dục mở phát triển với lượng thông tin 
và dữ liệu khổng lồ. Kỹ thuật khai phá dữ liệu có thể cung cấp và bảo 
đảm vững mạnh cho khoa học quyết định của lãnh đạo quản lý giáo dục 
với các phương diện sau: 
Thứ nhất, các kỹ thuật khai phá dữ liệu có thể thu thập dữ liệu từ 
nhiều nguồn khác nhau và có liên quan đến hệ thống thông tin của học 
liệu, và sau khi xử lý, chuyển đổi, tạo thành các thông tin tập trung, thống 
nhất và có sẵn, để hỗ trợ các hoạt động giao dịch, dự báo các xu hướng có 
thể xảy ra, ngăn chặn các quyết định sai lầm do thiếu thông tin. 
Thứ hai, sử dụng các công cụ hệ thống truy hồi thông tin của kho 
dữ liệu để so sánh với việc tích hợp các dữ liệu đa chiều, xem xét và xác 
minh giả thiết của quyết định chính sách, để nâng cao tính khả thi và độ 
tin cậy của các quyết định, và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên hạn 
chế, đồng thời tối ưu hóa phân bổ nguồn lực vào học liệu. 
Thứ ba, thông qua các kỹ thuật thống kê và dự báo để đề xuất ra các 
mô hình tiềm ẩn từ các dữ liệu lịch sử của người sử dụng và dự báo tự 
động trên cơ sở của mô hình cho các chiến lược và hoạch định quản lý.
4.3. Tự động hóa xử lý thông tin
Từ xu hướng phát triển của tài nguyên giáo dục mở, các nguồn lực 
của học liệu mở rất đa dạng và phong phú, bao gồm các loại tài liệu 
giấy và số, sách điện tử, tạp chí điện tử, cơ sở dữ liệu đĩa CD, dữ liệu đa 
phương tiện và dữ liệu Web. Đặc trưng tính mở của tài nguyên sẽ làm 
cho mỗi loại dữ liệu tăng trưởng nhanh chóng và có kích thước rất lớn. 
340 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
Tính đa dạng trong đối tượng truy cập, tính mở trong các hoạt động có 
liên quan đến quản lý. Vì vậy, các yêu cầu tự động hóa của các loại xử 
lý thông tin đang ngày càng cấp bách và có vai trò quyết định đến hiệu 
quả công việc. Theo đặc điểm về dữ liệu của các học liệu mở thì dữ liệu 
văn bản là phần nhiều vì thế việc áp dụng công nghệ khai phá dữ liệu 
trong quá trình xử lý tự động các dữ liệu văn bản là mang lại hiệu quả 
cao. Khai phá dữ liệu văn bản còn được gọi là khám phá tri thức từ cơ 
sở dữ liệu văn bản. Nó đề cập đến quá trình chiết xuất các mẫu hoặc tri 
thức từ tài liệu văn bản. Khai phá văn bản là thực hiện tự động hóa xử 
lý thông tin, trong học liệu mở nó mang lại hiệu quả cao đối với khai 
thác các tài nguyên văn bản phi cấu trúc để thực hiện truy hồi văn bản, 
phân loại, tổng hợp, trả lời các câu hỏi, phân tích tâm lý người dùng, và 
thực hiện các mục tiêu khác. 
4.4. Cung cấp dịch vụ thông tin user
Người dùng chính là đối tượng quan trọng nhất mà học liệu mở 
hướng đến, các hoạt động của người dùng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu 
quả khai thác của học liệu mở. Thông qua các giao dịch mà người dùng 
khai thác để nắm bắt và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của người sử dụng, 
tìm ra mô hình sử dụng của người sử dụng và chủ động cung cấp dịch vụ 
cá nhân theo mô hình quan tâm của người dùng. Những dịch vụ thông tin 
cần đáp ứng như: Thông báo cho người sử dụng một cách kịp thời khi tìm 
thấy những thông tin hoặc thư mục dữ liệu mới; giới thiệu các thông tin 
có liên quan khi người dùng truy cập, theo sự quan tâm của người dùng; 
theo dõi nhu cầu của người dùng, phát hiện những nhu cầu mới của người 
sử dụng; cung cấp các báo cáo dự báo tương ứng, phân tích năng động 
lợi ích của người sử dụng, ...vv. Các chức năng và dịch vụ được thiết kế 
trong trang đăng nhập của người dùng cùng với các hướng dẫn cũng như 
các tùy biến của dịch vụ để giúp người sử dụng có thể tự tạo một không 
gian thông tin riêng cho cá nhân để khai thác các dịch vụ một cách tốt 
nhất, tiện lợi nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng các kỹ thuật sẽ giúp các 
dịch vụ thông tin của học liệu hoạt động tốt hơn, đồng thời nâng cao hiệu 
quả của các dịch vụ thông tin và làm nổi bật được vai trò của học liệu mở 
là nơi cung cấp thông tin và dữ liệu tốt nhất. 
341PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở
Ngoài các hỗ trợ như trên thì các kỹ thuật và công nghệ khai phá dữ 
liệu còn có thể hỗ trợ cho tất cả các hoạt động khác, tùy vào chức năng, 
nhu cầu và nhiệm vụ để có thể áp dụng và khai thác một cách hiệu quả 
nhất. Việc sử dụng công nghệ luôn là phương pháp tốt nhất để nâng cao 
hiệu quả công việc. 
5. KẾT LUẬN
Tài nguyên giáo dục mở đã và đang là xu thế phát triển tất yếu trong 
sự phát triển của thế giới số nói chung, và ngành giáo dục nói riêng. Sự 
ra đời của nó đã thúc đẩy và phát triển các hoạt động liên quan đến giáo 
dục trên toàn thế giới. Tài nguyên giáo dục mở đã góp phần làm giảm 
chi phí, tăng khả năng học tập và hiệu quả giáo dục cho người học thông 
qua việc tiếp cận các kho học liệu mở một cách tự do, miễn phí. Với sự 
gia tăng liên tục về kích thước của dữ liệu và thông tin trực tuyến đòi 
hỏi các học liệu mở cần có giải pháp để giải quyết nhu cầu khai thác 
thông tin của bạn đọc một cách hiệu quả. Sử dụng kỹ thuật khai phá dữ 
liệu để cung cấp và hỗ trợ các kỹ thuật cho học liệu mở nhằm quản lý 
các nguồn tài nguyên số, thúc đẩy phát triển và mở rộng về chất lượng 
dịch vụ. Kỹ thuật khai phá dữ liệu sử dụng các nguồn thông tin rộng lớn 
của học liệu mở trong hoạt động khai phá thông minh của mình và từ 
đó đề xuất ra các giải pháp, các hoạch định chiến lược, các dự báo cũng 
như hỗ trợ các kỹ thuật trong quá trình giao dịch dữ liệu. Tài nguyên 
giáo dục mở trở thành giải pháp phù hợp cho các trường đại học trong 
quá trình phát triển nguồn học liệu phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên 
cứu và chuyển giao tri thức. Tổ chức phù hợp của nguồn tài nguyên đó 
chính là học liệu mở. Vì vậy học liệu mở có vai trò và ý nghĩa vô cùng 
to lớn trong các trường đại học nói chung và trong các tổ chức giáo dục 
nói riêng. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng nó là chiến lược và 
mục tiêu hàng đầu của các tổ chức giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Oded Maimon, Lior Rokach, (2010). “Data Mining and Knowledge 
Discovery Handbook”, Second Edition, Springer New York Dordrecht 
Heidelberg London, April 2010.
342 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
2. Giới thiệu chương trình tài nguyên giáo dục mở Việt Nam VOER 
(VIETNAM OPEN EDUCATIONAL RESOURCES). 
vn/content/gioi-thieu/.
3. Chen, H., (2009). “Towards Building Digital Library as an Institution 
of Knowledge, NSF Post Digital Library Futures Workshop”, Chatham, 
MA, accessed 26 August 2009.
4. Wide, L., first Lee, W., (2012). “Data mining applications in Digital 
Libraries Research”, New Century Library, p. 2.
5. Https://en.wikipedia.org/wiki/Open_educational_resources.
6. Https://en.wikipedia.org/wiki/Open_education.
7. Atkins, D.E., Brown, J.S., & Hammond, A.L. (2007). “A review of 
the open educational resources (OER) movement: Achievements, 
challenges, and new opportunities”.  hewlett.org/uploads/
files/ReviewoftheMovement.pdf
8. Wikipedia. Open Course Ware. https://en.wikipedia.org/wiki /Open 
Course Ware.
9. UNESCO (2015b). How has Unesco supported OERs? 
org/new/en/communication-and-in-formation/access-to-knowledge/open-
educational-resources/how-has-unesco-supported-oers/
10. Rui, W., Tao, M., Chen, C. (2007). “Data Mining and Its Application 
Status Analysis”. Computer Application Technology, 2.
11. Tsai, C.S. and Chen, M.Y. (2008). “Using adaptive resonance theory and 
data-mining techniques for materials recommendation based on the e-library 
environment”. The Electronic Library, Vol. 26 No. 3, pp. 287-302.
12. Shuwan, J.: (2005). “Library under the Network Environment User 
knowledge mining”. College Library and Information Forum, 3.
13. The Index System Yang, (2009). “Data mining technology in the Web 
Application Discussion”. Chinese new technologies and products, 8.
14. Branch XI, J., Shun, Y.T.: (2006). “Web data integration data mining 
research”. Computer Engineering and Design, 8.
15. Shan, Z., Tingting, X.:(2010). “Web-based data mining in e-commerce 
application”. Xiaogan University, p. 3.
16. CERI (2007), Giving Knowledge for Free: “The emergence of open 
educational resources”. 
17. Butcher, N. and Kanwar, A. (2015). “A basic guide to open educational 
resources” (OER). Paris: UNESCO and Commonwealth of Learning.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khai_thac_nguon_hoc_lieu_mo_bang_ky_thuat_khai_pha_du_lieu.pdf khai_thac_nguon_hoc_lieu_mo_bang_ky_thuat_khai_pha_du_lieu.pdf