Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 284
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI SINH  
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY  
TẠI KHOA SĂN SÓC ĐẶC BIỆT BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH  
Trần Minh Giang*, Trần Văn Ngọc** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai 
khí quản.  
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ viêm phổi thở máy, tỉ lệ vi khuẩn đề kháng kháng sinh và kháng sinh 
ban đầu thích hợp. 
Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu theo mô hình cắt ngang 
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân thở máy tại ICU bệnh viện Nhân dân Gia Định 
Kết quả: có 87 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu, trong đó có 41 nữ và 46 nam, từ 19 đến 97 tuổi. Tỉ lệ 
viêm phổi thở máy là 30%, phần lớn là do Acinetobacter baumannii 69%. Vi khuẩn này kháng Carbapenem 78%. 
Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp là 46%. 
Bàn luận: tỉ lệ viêm phổi thở máy và tác nhân gây viêm phổi của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu 
thực hiện tại bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh.  
Kết  luận:  chúng tôi phát hiện viêm phổi thở máy là 0,3, Acinetobacter baumannii là tác nhân chính gây 
viêm phổi thở máy và kháng với Carbapenem 78%.  
Từ khoá: viêm phổi thở máy 
ABSTRACT 
SURVEY OF CLINICAL CHARACTERISTICS AND BACTERIA IN VENTILATOR‐ASSOCIATED  
PNEUMONIA (VAP) PATIENT AT ICU NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL 
Tran Minh Giang, Tran Van Ngoc  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 284 ‐ 289 
Introduction: ventilator – associated pneumonia is defined as an infection of lung parenchyma that occurs 
after 48 hours of mechanical ventilation by endotracheal tube or tracheostomy. 
Objectives: to determine the prevalence of ventilator‐associated pneumonia, to assess antibiotic resistance 
and appropriate initial antibiotic. 
Methods: The study was designed as a prospective cross‐sectional investigation  
Study subjects: Mechanically ventilated patients in ICU Gia Dinh Peopleʹs Hospital 
Results: 87 patients met inclusion criteria, including 41 women and 46 men, aged between 19 and 97 years 
old. The prevalence of ventilator‐associated pneumonia was 30%. Acinetobacter baumannii was the major cause, 
cultured in 69% of VAP. Bacterial resistance to carbapenems was found in 78%.  
Discussion: the prevalence of ventilator‐associated pneumonia and the high rate of Acinetobacter as cause 
were similar to the findings reported at Ho Chi Minh City hospitals. 
Conclusion: We  found  that VAP prevalence was 30%. Acinetobacter baumannii was  the major cause of 
VAP with resistance to carbapenems in 78%. 
Keyword: ventilator‐associated pneumonia. 
* Khoa Hồi sức Tích cực Chống độc ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Minh Giang  ĐT: 0913.890.594   Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 285
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi thở máy là viêm nhu mô phổi xảy 
ra sau 48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua 
khai khí quản(1). VPTM  được  thiết  lập dựa vào 
lâm sàng và bằng chứng về vi khuẩn. Việc xác 
định  vi  khuẩn  gây  bệnh  thông  qua  cấy  định 
lượng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc 
qua nội soi phế quản. Tiêu chuẩn cấy dương tính 
cho  mẫu  đàm  hút  qua  nội  khí  quản  là  ≥106 
cfu/ml. Tiêu chuẩn cấy dương tính cho dịch rửa 
phế quản phế nang và chảy phế quản có nòng 
bảo vệ lần lượt là ≥104 cfu/ml và ≥103 cfu/ml(1). Tỉ 
lệ  VPTM  thay  đổi  từ  20%  ‐  52,5%(4,5,6,8,9,10),  tùy 
thuộc vào  từng khoa  ICU. Ngày càng có nhiều 
loại  vi  khuẩn  gây VPTM  kháng  với  tất  cả  các 
kháng sinh hiện có, đáng kể đến là Acinetobacter 
baumannii(7,8). VPTM  là  nguyên  nhân  hàng  đầu 
gây tăng tỉ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị(1). Cho 
tới  nay,  tiêu  chuẩn  vàng  để  chẩn  đoán VPTM 
vẫn chưa có. Tuy nhiên tiêu chuẩn có giá trị nhất 
là cấy định  lượng chất  tiết đường hô hấp dưới 
qua nội soi phế quản. Do đòi hỏi về mặt kĩ thuật 
mà VPTM  chưa  được  chẩn  đoán  với  độ  chính 
xác cao ở các bệnh viện Việt Nam. Chính vì vậy 
chúng  tôi  tiến hành  khảo  sát VPTM  trên  bệnh 
nhân  ICU,  tại  bệnh  viện Nhân Dân Gia  Định 
bằng nội soi phế quản tại giường kèm cấy đàm 
định lượng. 
Mục tiêu  
‐ Xác định tỉ lệ VPTM theo tuổi, giới và bệnh 
đi kèm. 
‐ Xác  định  tỉ  lệ vi khuẩn gây bệnh và  tình 
hình đề kháng kháng sinh. 
‐ Xác định tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu 
thích hợp trên bệnh nhân VPTM. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu này được thiết kế theo mô hình 
cắt ngang, các dữ liệu được thu thập tại một thời 
điểm. Thiết kế nghiên cứu này phù hợp với mục 
tiêu xác định được tỉ lệ VPTM hiện hành, tỉ lệ vi 
khuẩn  phân  lập  được  và  tỉ  lệ  sử  dụng  kháng 
sinh ban đầu phù hợp trên bệnh nhân thở máy 
tại một thời điểm. Thiết kế nghiên cứu này cũng 
cho  phép  phân  tích  được  các mối  tương  quan 
giữa các yếu  tố  trong quần  thể nghiên cứu. Đề 
cương nghiên cứu này trước khi được tiến hành 
đã  được  thông  qua  hội  đồng  y  đức  của  bệnh 
viện Nhân Dân Gia Định.  
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân  thở máy qua nội khí quản hoặc 
qua khai khí quản tại khoa ICU bệnh viện Nhân 
Dân Gia Định từ tháng 1‐ 9 năm 2011. 
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu: bệnh nhân 
thở máy  qua  nội  khí  quản  hoặc  qua  khai  khí 
quản  từ 48 giờ  trở đi, và không  có VPTM dựa 
trên các tiêu chuẩn lâm sàng trước đó.  
Tiêu  chuẩn  loại  trừ:  bệnh  nhân  dưới  18 
tuổi,  phụ  nữ  có  thai,  bệnh  nhân  ghép  tạng, 
người nhà của bệnh nhân không đồng ý tham 
gia nghiên cứu 
Các bước tiến hành 
Giải thích về lợi ích của nghiên cứu cho thân 
nhân người bệnh và kí vào bản đồng ý tham gia 
nghiên cứu.  
Nội soi phế quản tại giường 
Chỉ  định:  thực  hiện  nội  soi  phế  quản  tại 
giường  khi:  lâm  sàng  bệnh  nhân  sốt  ≥38,5  oC, 
hoặc  ≤36,5oC;  tăng  tiết  đàm hoặc  đàm  đổi màu 
qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản;  tăng 
tiêu  thụ  oxy  kèm  hoặc  bạch  cầu  máu 
≥12000/mm3  hay  ≤4000/mm3,  hoặc  thâm  nhiễm 
lan tỏa trên x quang ngực hay thâm nhiễm tiến 
triển trên x quang ngực. 
Tiến hành nội soi phế quản tại giường: dùng 
ống soi mềm LF‐GP, chiều dài cần soi 60cm, hệ 
thống  quan  học:  trường  quan  sát  900,  nhìn  xa 
50cm; đường kính ngoài đầu tận 3,8mm, đường 
kính ngoài ống 4,1mm, đường kính  trong kênh 
hút 1,5mm; gập góc  lên hoặc xuống 1200; hãng 
Olympus; Nhật Bản. 
Chuẩn  bị máy  soi:  theo  qui  trình  soi  phế 
quản tại giường của bệnh viện.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 286
Chuẩn bị bệnh nhân: tất cả bệnh nhân được 
sử dụng an  thần và hoặc dãn cơ, nằm đầu cao 
≥30o  trừ  trường  hợp  chống  chỉ  định.  Dùng 
monitor  hãng Nihon  kohden  bsm‐4103k, Nhật 
Bản theo dõi  liên tục điện tâm đồ, SpO2, và ghi 
nhận  huyết  áp  mỗi  phút  qua  huyết  áp  động 
mạch xâm lấn hoặc đo huyết áp tự động ở cánh 
tay  không  phải  gắn  đo  độ  bảo  hòa  oxy  theo 
mạch  đập. Nếu bệnh nhân  tỉnh,  chúng  tôi  tiến 
hành  tiêm  tĩnh  mạch  Norcuron  2mg  và 
Midazolam 2,5mg, đặt ngáng miệng. 
Tác giả là người trực tiếp thực hiện nội soi 
phế  quản  tại  giường.  Người  phụ  báo  cho 
người soi biết ngay khi có các triệu chứng báo 
động: SpO2 <90%, bệnh nhân tím tái, HA tụt và 
nhịp  tim  tăng  >20%, hoặc nhịp  tim  chậm  <50 
lần/phút. 
Đàm được hút ra từ nội soi phế quản đưa lên 
khoa  vi  sinh  trong  vòng  10  phút.  Tại  khoa  vi 
sinh,  trước  khi  cấy  đàm  định  lượng  được  làm 
tan  đàm  bằng  dung  dịch  1,4  Lithiopretol  1%. 
Mẫu đàm cấy được gọi là dương tính khi có ≥104 
khúm khuẩn lạc/ml. Tất cả mẫu đàm cấy dương 
tính  đều  được  làm kháng  sinh  đồ. Tất  cả bệnh 
nhân vào nghiên cứu đều được theo dõi cho tới 
khi ra khỏi khoa SSĐB.  
Xử lí số liệu 
Các dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu 
bằng phần mềm Epi 3.1, xử lí số liệu bằng phần 
mềm Stata 10.0. 
Phân tích dữ liệu 
‐ Mô tả tần số và tỉ lệ phần trăm các thuộc tính. 
‐  Dùng  phép  kiểm  chi  bình  phương  hay 
Fisher test để kiểm định ở mức ý nghĩa 5%. 
‐ Mức độ kết hợp được ước lượng bằng tỉ số 
tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy 95%. 
‐  Biến  số  định  lượng  được  trình  bày  dưới 
dạng số trung bình (± độ lệnh chuẩn), kiểm định 
sự khác biệt thống kê bằng test student (t‐test). 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Biến số Tần số Tỉ lệ (%) 
Giới tính 
Nam. 46 52,9 
Nữ. 41 47,1 
 Tuổi Trung bình71,8 
Min - max
19 - 97 
Nhóm tuổi 
Dưới 40 
40-59 
60-79 
Từ 80 trở lên 
7 
13 
29 
38 
8,1 
14,9 
33,3 
43,7 
Bệnh nền Có bệnh nền Không bệnh nền 
76 
11 
87,4 
12,6 
Điểm Apache 
II 
Dưới 15 
15-19 
20-24 
25-29 
Từ 30 trở lên 
11 
14 
28 
20 
13 
12,6 
17,3 
32,2 
23 
14,9 
Dùng thuốc 
dạ dày 
Loại dùng 
Có 
Không 
PPI 
81 
6 
81 
93,1 
6,9 
100 
Dùng an thần
Cách dùng 
Có 
Không 
Liên tục 
Ngắt quãng 
43 
41 
17 
26 
49,5 
50,5 
39,5 
60,5 
 Ngày thở máy Trung bình6,5 
Min-max 
3-40 
Số ngày thở 
máy 
≤5 
>5 
59 
28 
67,8 
32,2 
Vị trí lấy đàm Phổi phải Phổi trái 
67 
20 
77 
23 
Kháng sinh 
ban đầu 
Có 
không 
81 
6 
93,1 
6,9 
Kháng sinh 
kết hợp 
Cefo/sul + Quinol 
Carba + Quinol 
Cefa III + Quinol 
Piper/Tazo + Quinol 
Ticar/Clavu + Quinol 
Cefa IV + Quinol 
Cefo/sul + Amino 
Carba + Cefo/Sul + 
Quinol 
22 
21 
6 
2 
2 
1 
1 
1 
39,3 
37,6 
10,7 
3,5 
3,5 
1,8 
1,8 
1,8 
Kết quả cấy đàm định lượng  
Dương tính: 30%, âm tính 70% 
Bảng 2: Tần số và tỉ lệ vi khuẩn phân lập được 
Biến số Tần số Tỉ lệ (%) 
Vi khuẩn 
Acinetobacter 
Klebsiella 
Enterobacter 
Pseudomonas 
18 
3 
3 
2 
69,3 
11,5 
11,5 
7,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 287
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
am
ik
ac
in
am
pi
/s
ul
ce
fe
pi
m
ce
fo
pe
ra
zo
n
ce
fo
/s
ul
ce
ft
az
id
im
ce
tr
ia
xo
n
cip
ro
flo
x
co
lis
tin
er
ta
pe
n
ge
nt
a
im
ip
en
le
vo
flo
x
m
er
op
en
m
ox
ifl
ox
ne
lti
m
y
pi
pe
/t
az
o
tic
ar
/c
la
vu
kh
án
g t
ất
 c
ả 
ks
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh chung
Hình 1: Kết quả kháng sinh đồ chung 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
am
ik
ac
in
am
pi
/s
ul
ce
fe
pi
m
ce
fo
pe
ra
zo
n
ce
fo
/s
ul
ce
ft
az
id
im
ce
tr
ia
xo
n
ci
pr
of
lo
x
co
lis
tin
er
ta
pe
n
ge
nt
a
im
ip
en
le
vo
flo
x
m
er
op
en
m
ox
ifl
ox
ne
lti
m
y
pi
pe
/t
az
o
tic
ar
/c
la
vu
kh
án
g 
tấ
t 
cả
 k
s
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh đối với 
Acinetobacter Baumannii
Hình 2: Kết quả kháng sinh đồ đối với A. baumannii 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
am
ik
ac
in
am
pi
/s
ul
ce
fe
pi
m
ce
fo
pe
ra
zo
n
ce
fo
/s
ul
ce
ft
az
id
im
ce
tr
ia
xo
n
ci
pr
of
lo
x
co
lis
tin
er
ta
pe
n
ge
nt
a
im
ip
en
le
vo
flo
x
m
er
op
en
m
ox
ifl
ox
ne
lti
m
y
pi
pe
/t
az
o
tic
ar
/c
la
vu
kh
án
g 
tấ
t 
cả
 k
s
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh đối với 
Klebshiella 
Hình 3: Kết quả kháng sinh đồ đối với Klebsiella 
(n=4) 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
am
ik
ac
in
am
pi
/s
ul
ce
fe
pi
m
ce
fo
pe
ra
zo
n
ce
fo
/s
ul
ce
ft
az
id
im
ce
tr
ia
xo
n
cip
ro
flo
x
co
lis
tin
er
ta
pe
n
ge
nt
a
im
ip
en
le
vo
flo
x
m
er
op
en
m
ox
ifl
ox
ne
lti
m
y
pi
pe
/t
az
o
tic
ar
/c
la
vu
kh
án
g t
ất
 c
ả 
ks
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh đối với 
Enterobacter 
Hình 4: Kết quả kháng sinh đồ đối với Enterobacter 
(n=3) 
Hình 5: Kết quả kháng sinh đồ đối với Pseudomonas 
(n=2) 
Bảng 3: Kết quả điều trị  
Biến số Tần số Tỉ lệ (%) 
Ra khỏi 
khoa 
Xuất thường 7 8,1 
Chuyển khoa 26 29,9 
Chuyển viện 4 4,6 
Xuất nặng 33 37,9 
Tử vong 17 19,5 
Bảng 4: Mối liên quan giữa VPTM và đặc tính mẫu 
Đặc điểm 
(n=87) 
VPTM
n(%) 
Không VPTM 
n(%) p 
PR 
(KTC 95%) 
Giới
Nam 14(30,4) 32(69,6) 
0,609 
Nữ 12(29,3) 29(70,7) 
Tuổi
Dưới 40 2(28,6) 5(71,4) 1 
40-59 4(30,8) 9(69,2) 0,919 1,07(0,25-4,4)
60-79 6(20,7) 23(79,3) 0,644 0,72(0,18-2,85)
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 288
Đặc điểm 
(n=87) 
VPTM 
n(%) 
Không VPTM 
n(%) p 
PR 
(KTC 95%) 
 Trên 80 14(36,8) 24(63,2) 0,689 1,28(0,37-4,46)
Bệnh 
nền 
Có 24(3,6) 52 (68,4) 
0,494 
Không 2(18,2) 9 (81,8) 
Điểm 
Apac
he-II 
Dưới 15 4(36,4) 7(63,6) 1 
15- 19 5(33,3) 10(77,7) 0,872 0,91(0,31-2,64)
20- 24 10(35,7) 18(64,3) 0,970 0,98(0,38-2,48)
25- 29 3(15) 17(85) 0,183 0,41(0,11-1,51)
Trên 29 4(30,8) 9(69,2) 0,772 0,84(0,27-2,61)
Bảng  5: Mối  liên  quan  giữa VPTM  và  các  yếu  tố 
nguy cơ: 
Đặc điểm 
(n=87) 
VPTM 
n(%) 
Không VPTM
n(%) p 
Dùng thuốc an 
thần 
Có 15(35,7) 27(64,3) 
0,251
Không 11(24,4) 34(75,6) 
Dùng PPI Có 25(30,9) 56(69,1) 0,664
 Không 1(16,7) 5(83,3) 
Dùng kháng sinh Có 25(30,9) 56(69,1) 0,664
 Không 1(16,7) 5(83,3) 
Bề mặt niêm mạc 
phế quản/nội soi Trơn láng 10(38,5) 31(61,5) 0,290
 Xước đỏ 16(50,8) 30(49,2) 
Ngày thở máy ≤5 ngày 13(22) 46(78) 0,02
 >5 ngày 13(46,4) 15(53,6) 
BÀN LUẬN 
VPTM  là một vấn nạn y  tế hiện nay  ở Việt 
Nam cũng như các nước Á châu. Không những 
tỉ  lệ VPTM  không  ngừng  gia  tăng mà  tỉ  lệ  vi 
khuẩn kháng  thuốc cũng gia  tăng. Để xác định 
chính xác một trường hợp có hay không VPTM 
vẫn  còn  đang  bàn  cãi.  Tuy  nhiên  cho  tới  nay, 
việc cấy định lượng bệnh phẩm qua nội soi phế 
quản vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng cho chẩn 
đoán VPTM. Do đó, chúng tôi áp dụng cấy định 
lượng dịch rửa phế quản phế nang nhằm cung 
cấp đặc tính vi sinh và tỉ lệ VPTM cho thành phố 
Hồ Chí Minh.  
Tỉ  lệ VPTM chúng  tôi phát hiện có  tới 30% 
bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn.  Tỉ  lệ  VPTM  này 
không  có  sự khác giữa  các nhóm  tuổi, giới, và 
bệnh đi kèm. Tuy nhiên  tỉ  lệ VPTM có sự khác 
biệt  có  ý  nghĩa  theo  thời  gian  thở  máy  với 
P=0,02.  Tỉ  lệ VPTM  của  chúng  tôi  cũng  tương 
đương với các tác giả khác thực hiện nghiên cứu 
tại bệnh viện Chợ Rẩy  27,3%(8) và  32,1%(6). Tuy 
nhiên  tỉ  lệ VPTM của chúng  tôi  thấp hơn đáng 
kể so với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất 
thành phố Hồ Chí Minh, trên 198 bệnh nhân tỉ lệ 
VPTM là 52,5%(4). Tỉ lệ VPTM ở các nước Á Châu 
là  18%(2),  các  nước Âu Châu  là  10%(1),  ở Mĩ  là 
9%(3). Tại sao tỉ lệ VPTM lại có sự khác nhau lớn 
giữa  các bệnh viện  trong nước và  các quốc gia 
khác nhau? Rỏ  ràng  ở các nước có nền kinh  tế 
phát  triển như Âu‐Mĩ  có  tỉ  lệ VPTM  thấp. Các 
nước này không  có  chuyện quá  tải về  số bệnh 
nhân  trong bệnh viện. Các bệnh nhân  tại khoa 
ICU nằm trong từng phòng riêng biệt. Mỗi y tá 
tại  ICU  chỉ  chăm  sóc  cho một  hoặc  hai  bệnh 
nhân. Lí do  thứ hai  là vấn đề kiểm soát nhiễm 
khuẩn rất chặt chẽ và rất có hiệu quả ở các nước 
phát  triển. Thứ  ba  là  chỉ  định  sử dụng  kháng 
sinh rất chặt và thời gian dùng kháng sinh tương 
đối ngắn. Vấn  đề  thời gian bệnh nhân nằm  tại 
ICU và  thời gian  thở máy  ảnh hưởng  trực  tiếp 
đến tỉ lệ VPTM. Bệnh nhân nằm thở máy kéo dài 
tại ICU thì cơ hội nhiễm trùng càng cao.  
Trong nghiên  cứu này  đã phát hiện  ra bốn 
chủng  vi  khuẩn  đang  hiện  hành  tại  khoa  ICU 
của bệnh viện chúng tôi. Thứ tự từ cao đến thấp 
như  sau: Acinetobacter baumanni 69%, Klebshiella 
spp  11,5%,  Enterobacter  spp  11,5%  và 
Pseudomonase aruginosa 8%. Đúng như nhận định 
ở  phần  mở  đầu  Acinetobacter  baumanni  là  tác 
nhân gây VPTM thường gặp nhất. Kết quả này 
cũng tương tự như nghiên cứu gần đây nhất tại 
bệnh  viện Chợ Rẩy, Acinetobacter  chiếm  61%(9). 
Kết  quả  của  chúng  tôi  cho  thấy  không  thống 
nhất  với  các  nghiên  cứu  trước  đây  cũng  ở  tại 
bệnh  viện  Chợ  Rẩy.  Acinetobacter  chiếm  tỉ  lệ 
15,8%(8),  36,5%(10).  Sự  trổi  dậy  của A.  baumannii 
không những về tỉ lệ hiện hành mà đáng lo ngại 
hơn  là vi khuẩn này kháng hầu hết  các kháng 
sinh  hiện  có.  Số  liệu  chúng  tôi  cho  thấy.  A. 
baumannii  kháng  với  nhóm  Carbapenem  gần 
78%, nhóm Quinolol 85%, Aminoglycoside 90%. 
Kết quả này cũng  tương  tự như nghiên cứu  tại 
bệnh  viện  Chợ  Rẩy  tỉ  lệ  A.  baumannii  kháng 
Imipenem 80,9%(9). Theo y văn  cơ  chế  chính A. 
baumannii  gây  đề  kháng  thông  qua  gen: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 289
Chromosome  hoặc  Plasmids.  Ở  các  nước  Á 
Châu  gen  phân  lập  được  phổ  biến  nhất  từ A. 
baumannii kháng Carbepenem là blaOXA‐23(7).  
Tỉ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp 
trên  bệnh  nhân  VPTM  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  là 46%. Tỉ  lệ này  thấp  cũng  có  thể  lí 
giải như sau: phần  lớn vi khuẩn cấy được  là A. 
baumannii,  chính  vi  khuẩn  này  kháng  với 
Carbapenem lên tới 76%. 
Nghiên cứu của chúng tôi có một số ưu điểm 
và  những  mặc  hạn  chế  sau:  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  sử  dụng máy  nội  soi  phế  quản  tại 
giường để  lấy bệnh phẩm. Đây  là một phương 
pháp  chuẩn nhất hiện nay  trong khâu  tiếp  cận 
đường hô hấp dưới. Thứ hai  là bệnh phẩm  lấy 
được đem cấy định lượng để có con số cụ thể số 
lượng vi khuẩn tìm được trong mẫu đàm. Đây là 
hai phương pháp được xem  là  tiêu chuẩn vàng 
trong chẩn đoàn VPTM. Tuy nhiên một số mặc 
hạn chế còn  tồn  tại: mẫu nghiên cứu nhỏ,  thực 
hiện  tại một  khoa  ICU  không  mang  tính  đại 
diện. Số  trường hợp sử dụng kháng sinh  trước 
lấy bệnh phẩm cao, ảnh hưởng đến tỉ  lệ VPTM 
hiện hành. Vi khuẩn phân lập được chỉ dừng lại 
ở mức định danh, chưa biết được đặc điểm về di 
truyền của các vi khuẩn đa kháng thuốc này.  
Tóm  lại  tỉ  lệ VPTM  của  chúng  tôi  còn  khá 
cao 30%,  tỉ  lệ vi khuẩn kháng  thuốc còn nhiều. 
Trong tương lai chúng tôi hy vọng bộ phận kiểm 
soát nhiễm khuẩn của bệnh viện và của quốc gia 
hoạt động hiệu quả hơn.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Chastre  and  et  al  (2006),  pneumonia  in  the  ventilator  ‐ 
dependent patient, principles and pracetice mechanical ventilation 
(pp. 991‐1018) Mcgraw ‐ Hill. 
2. Chawla  and  et  al  (2008),  ʺEpidemiology,  etiology,  and 
diagnosis  of  hospital‐acquired  pneumonia  and  ventilator‐
associated pneumonia in Asian countriesʺ. Am J Infect Control, 
36(4 Suppl), S93‐100 
3. Fagon and  et al  (1989),  ʺNosocomial pneumonia  in patients 
receiving  continuous  mechanical  ventilation.  Prospective 
analysis  of  52  episodes  with  use  of  a  protected  specimen 
brush and quantitative culture techniquesʺ. Am Rev Respir Dis, 
139(4), 877‐884 
4. Lê Hữu Thiện Biên (1998), ʺViêm phổi nhiễm trùng bệnh viện 
ở bệnh nhân thở máyʺ. Thời sự Y Dược học. 9/1998: p.240‐243. 
5. Lê Bảo Huy (2008), ʺKhảo sát đặc điểm viêm phổi bệnh viện 
liên quan  đến  thở máy  tại khoa hồi  sức  cấp  cứu bệnh viện 
Thống Nhấtʺ. Luận văn thạc sĩ y học, tr 45 – 73 
6. Phạm Hồng Trường (2005), ʺNghiên cứu tỉ lệ mắc phải, tỉ lệ tử 
vong, yếu tố nguy cơ, tác nhân gây viêm phổi ở bệnh nhân 
thở máyʺ. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II 7. 
7. Trần Văn Ngọc (2009), Điều trị viêm phổi – áp xe phổi. Điều trị 
học nội khoa. Nhà Xuất Bản Y Học, Tp Hồ Chí Minh, tr 293 – 
303 
8. Võ Hồng Lĩnh  (2001),  ʺKhảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện  tại 
khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫyʺ. Luận văn thạc sĩ y 
học, tr 37 ‐ 57 
9. Võ Hữu Ngoan (2010), ʺ Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi liên 
quan đến thở máy tại khoa khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện 
Chợ Rẫyʺ. Luận văn thạc sĩ y học, tr 42 – 69 
10. Vương Thị Ngọc Thảo (2004), ʺKhảo sát tình hình viêm phổi 
bệnh viện tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫyʺ. Luận 
văn thạc sĩ y học, tr 24‐ 40. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014