Khảo sát tổn thương phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi (ubm)

Mục tiêu: Khảo sát tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu

âm sinh hiển vi.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, gồm 90 bệnh nhân bị chấn thương đụng

dập nhãn cầu đến khám và điều trị tại Bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 05/2012 đến

05/2013, các bệnh nhân này được khám lâm sàng và thực hiện siêu âm sinh hiển vi ở mắt chấn thương.

Kết quả: tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập hay gặp trên siêu âm

sinh hiển vi là lùi góc tiền phòng, xuất huyết tiền phòng và đứt dây chằng Zinn (63 – 74%). Tăng nhãn áp

do chấn thương đụng dập nhãn cầu là hậu quả của nhiều tổn thương phối hợp nhau (xuất huyết tiền phòng,

lùi góc tiền phòng và lệch thể thủy tinh).

Kết luận: Siêu âm sinh hiển vi là phương tiện tốt trong chẩn đoán tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn

cầu do chấn thương đụng dập, đặc biệt khi có tổn thương phù giác mạc và xuất huyết tiền phòng kèm theo.

Từ khóa: chấn thương đụng dập nhãn cầu, tổn thương phần trước nhãn cầu, siêu âm sinh hiển vi

pdf8 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 747 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Khảo sát tổn thương phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập bằng siêu âm sinh hiển vi (ubm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vi Liên quan giữa tăng nhãn áp và tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu trên siêu âm sinh hiển vi. Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu không phải do một tổn thương độc lập gây ra mà là hậu quả của nhiều tổn thương phối hợp nhau như xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng và lệch thể thủy tinh. Theo nghiên cứu của Girkin và cộng sự, ở bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu, tỷ lệ bệnh nhân bị glôcôm trong vòng sáu tháng là 3,39%(7), tỷ lệ này sẽ tăng lên 10% trong vòng mười năm tiếp theo(12). Do vậy, các bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu cần phải theo dõi lâu dài để phát hiện và điều trị kịp thời biến chứng glôcôm thứ phát. Liên quan giữa nhãn áp thấp và tổn thương tách thể mi trên siêu âm sinh hiển vi. Theo Ding và cộng sự thì tách thể mi do chấn thương đụng dập nhãn cầu là nguyên nhân thường gặp gây tình trạng nhãn áp thấp(5). Nghiên cứu hiện tại cho thấy nhãn áp thấp do tách thể mi cũng chiếm tỷ lệ cao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 7 46,67% và nguy cơ tách thể mi ở bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu có nhãn áp thấp là 65 lần. Nếu tổn thương tách thể mi không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tình trạng nhãn áp thấp kéo dài sẽ gây ra bệnh lý hoàng điểm do nhãn áp thấp, phù gai thị hoặc nặng hơn có thể dẫn đến teo nhãn cầu(26). Do vậy, cần phải làm siêu âm sinh hiển vi ở các bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu có nhãn áp thấp, nếu có tổn thương tách thể mi thì cần phải điều trị ngay đồng thời cần phải theo dõi định kỳ bằng siêu âm sinh hiển vi để đánh giá kết quả điều trị nhằm tránh xảy ra các biến chứng trên. KẾT LUẬN Trong thời gian từ tháng 5/2012 đến tháng 4/2013 có 90 bệnh nhân với 90 mắt bị chấn thương đụng dập được khám lâm sàng và khảo sát bằng siêu âm sinh hiển vi, kết luận được rút ra như sau: - Chấn thương đụng dập nhãn cầu hay xảy ra ở người trẻ tuổi, nam giới nhiều hơn nữ giới và đa số bệnh nhân có nghề nghiệp là lao động chân tay. - 56,67% bệnh nhân giảm thị lực nặng (ST(+) – BBT) và 48,89% bệnh nhân bị tăng nhãn áp (>21mmHg). - Tổn thương các cấu trúc phần trước nhãn cầu do chấn thương đụng dập hay gặp trên siêu âm sinh hiển vi là lùi góc tiền phòng, xuất huyết tiền phòng và đứt dây chằng Zinn (63 – 74%). - Độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA ở bệnh nhân có tổn thương lùi góc tiền phòng lần lượt là 3,27 ± 0,46mm, 0,82 ± 0,31mm và 49,060 ± 10,130. - Độ sâu tiền phòng, chỉ số AOD500 và TIA ở bệnh nhân có tổn thương hẹp góc tiền phòng lần lượt là 1,49 ± 0,67mm, 0,08 ± 0,09mm và 7,250 ± 8,180. - Bệnh nhân đứt dây chằng Zinn trên 900 chiếm đa số với tỷ lệ 72,22%. - Tăng nhãn áp do chấn thương đụng dập nhãn cầu là hậu quả của nhiều tổn thương phối hợp nhau (xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng và lệch thể thủy tinh). - Tổn thương tách thể mi chiếm tỷ lệ 46,67% ở nhóm có nhãn áp thấp, nguy cơ tách thể mi ở bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu có nhãn áp thấp là 65 lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Farhan HM, AlMutairi RN (2013). "Anterior segment biometry using ultrasound biomicroscopy and the Artemis-2 very high frequency ultrasound scanner". Clinical Ophthalmology; 7: 141-147. 2. Cao H, Li L, Zhang M (2012). "Epidemiology of patients hospitalized for ocular trauma in the Chaoshan region of China, 2001–2010". Plos One. 7(10). 3. Ceylan OM, Küçükevcilioğlu M, Erdurman FC, et al. (2011). "Ultrasound biomicroscopic findings of blunt eye trauma". Gülhane Tıp Derg.; 53: 31-33. 4. Ding C, Zeng J (2012). "Clinical study on hypotony following blunt ocular trauma". Int J Ophthalmol.; 5(6): 771-773. 5. Firat PG, Doganay S, Cumurcu T, et al. (2012). "Anterior segment complications in ocular contusion". J Trauma Treatment.; 1(1): 1-7. 6. Girkin CA, McGwin GJr, Long C, et al. (2005). "Glaucoma after ocular contusion: a cohort study of the United States eye injury registry". J Glaucoma.; 14(6): 470-473. 7. Heur M, Jeng BH (2008). "Ultrasonography of the anterior segment". Ultrasound Clin.; 3(2): 201-206. 8. Ikeda N, Ikeda T, Nagata M, et al. (2002). "Pathogenesis of transient high myopia after blunt eye trauma". Ophthalmology.; 109(3): 501-507. 9. Ishikawa H, Schuman JS (2004). "Anterior segment imaging: ultrasound biomicroscopy". Ophthalmol Clin North Am.; 17(1): 7-20. 10. Jasielska M, Bielinski P, Olejniczak M, et al. (2012). "Ocular blunt trauma during wood chopping as the reason for serious visual impairments". Annals of Agricultural and Environmental Medicine; 19(4): 751-753. 11. Kaufman JH, Tolpin DW (1974). "Glaucoma after traumatic angle recession. A ten-year prospective study". Am J Ophthalmol.; 78(4): 648-654. 12. Khatry SK, Lewis AE, Schein OD, et al. (2004). "The epidemiology of ocular trauma in rural Nepal". Br J Ophthalmol; (88): 456-460. 13. Kuhn F (2008). Ocular traumatology. Springer. 47-72. 14. Kutner BN (1988). "Case report. Acute angle closure glaucoma in nonperforating blunt trauma". Arch Ophthalmol; 106(1): 19- 20. 15. Lee JY, Kim JH, Kim HM, et al. (2007). "Comparison of anterior chamber depth measurement between orbscan IIz and ultrasound biomicroscopy". Journal of Refractive Surgery; 23: 487-491. 16. Lê Minh Thông (2010). Nhãn khoa cận lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. 102-110. 17. Luo L, Li M, Zhong Y, et al. (2013). "Evaluation of secondary glaucoma associated with subluxated lens misdiagnosed as Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 8 acute primary angle-closure glaucoma". J Glaucoma; 22(4): 307- 310. 18. Mohammadi SF, Zandian M, Fakhraie G, et al. (2012). "Ultrasound biomicroscopy findings in fireworks-related blunt eye injuries". Eur J Ophthalmol; 22(3): 342-348. 19. Narayanaswamy A, Vijaya L, Shantha B, et al. (2004). "Anterior chamber angle assessment using gonioscopy and ultrasound biomicroscopy". Japanese Journal of Ophthalmology; 48(1): 44-49. 20. Ozdal M, Mansour M, Deschênes J (2003). "Ultrasound biomicroscopic evaluation of the traumatized eyes". Eye; 17: 467–472. 21. Pandita A, Merriman M (2012). "Ocular trauma epidemiology: 10-year retrospective study". The New Zealand Medical Journal; 125(1348): 61-69. 22. Raju KV, Nima CA, Anju AK (2009). "Closed globe injuries - A tertiary care experience". Kerala Journal of Ophthalmology; 21(1): 27-30. 23. Sihota R, Kumar S, Gupta V, et al. (2008). "Early predictors of traumatic glaucoma after closed globe injury: trabecular pigmentation, widened angle recess, and higher baseline intraocular pressure". Arch Ophthalmol; 126(7): 921-926. 24. Silverman RH (2009). "High-resolution ultrasound imaging of the eye - a review". Clin Experiment Ophthalmol; 37(1): 54-67. 25. Ulagantheran V, Fauzi A, Reddy S (2010). "Hyphema due to blunt injury: a review of 118 patients". Int J Ophthalmol; 3(3): 272-276. 26. Yang JG, Yao GM, Li SP, et al. (2011). "Surgical treatment for 42 patients with traumatic annular ciliochoroidal detachment". Int J Ophthalmol; 4(1): 81-84. 27. Yoo C, Oh JH, Kim YY, et al. (2007). "Peripheral anterior synechiae and ultrasound biomicroscopic parameters in angle-closure glaucoma suspects". Korean J Ophthalmol; 21(2): 106-110. 28. Yoon KC, Kim DJ, Ahn JK, et al. (2005). "Ultrasound biomicroscopy for the assessment of zonules after ocular trauma". Chonnam Medical Journal; 41(3): 271-275. 29. Zhou WK, Li XY, Zhang JS (2009). "Comparison of IOL master and ultrasound biomicroscopy in anterior chamber depth measurement". Int J Ophthalmol; 2(4): 352-354. Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 Ngày phản biện, nhận xét bài báo: 15/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01_9306.pdf