Kinh tế và quản lý môi trường - Chương 7: Hẹ thống khu bảo tồn ở Việt Nam

Phần A: Khu bảo tồn

• AI.Khái niệm

• II.Vai trò,chức năng

• III.Các chỉ tiêu xác định

• IV.Phân loại các khu bảo tồn

Phần B: Hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam

• I.Vườn quốc gia

• II.Khu bảo tồn thiên nhiên

• III.Khu văn hóa, lịch sử và môi trường

• IV.Khu dự trữ sinh quyển

• V.Di sản thiên nhiên

pdf44 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 737 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế và quản lý môi trường - Chương 7: Hẹ thống khu bảo tồn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 7 • 7.1 Các loại khu bảo tồn và các chức năng của khu bảo tồn • 7.2 Vùng đệm và các chức năng chính của vùng đệm • 7.3 Tác động qua lại giữa vùng đệm và KBT • 7.4 Các công ước quốc tế về bảo tồn các hệ sinh thái 7.1 KHU BẢO TỒN VÀ CHỨC NĂNG Phần A: Khu bảo tồn • AI.Khái niệm • II.Vai trò,chức năng • III.Các chỉ tiêu xác định • IV.Phân loại các khu bảo tồn Phần B: Hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam • I.Vườn quốc gia • II.Khu bảo tồn thiên nhiên • III.Khu văn hóa, lịch sử và môi trường • IV.Khu dự trữ sinh quyển • V.Di sản thiên nhiên Phần C: Công tác quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam • I.Thực trạng tổ chức và quản lý • II.Các biện pháp bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn 3 I.Khái niệm Khu bảo tồn là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dùng để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các nguồn tài nguyên văn hoá và được bảo vệ bằng pháp luật hoặc các biện pháp hữu hiệu khác.(IUCN,1994) II.Vai trò,chức năng 1) Nghiên cứu khoa học 2) Bảo vệ các vùng hoang dã 3) Bảo vệ sự đa dạng loài và gen 4) Duy trì các lợi ích về môi trường từ thiên nhiên 5) Bảo vệ các cảnh quan đặc biệt về thiên nhiên và văn hoá 6) Sử dụng cho du lịch và giải trí; 7) Giáo dục 8) Sử dụng hợp lí các tài nguyên từ các hệ sinh thái tự nhiên 9) Duy trì các biểu trưng văn hoá và truyền thống Phần A: Khu bảo tồn 4 III.Các chỉ tiêu xác định khu bảo tồn • - Phải có các loài động thực vật hoặc các loài sống ở các rạn san hô có cảnh quan địa lý có giá trị về khoa học giáo dục,và có ít nhất một loài động thực vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam(ngoại trừ các khu bảo tồn biển do sách đỏ Việt Nam không liệt kê các loài sống ở các rạn san hô). • Diện tích tối thiểu là 5000ha nếu trên đất liền, 3000ha nếu trên biển, 1000ha nếu là vùng đất ngập nước, có diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng sinh học chiếm 70% và diện tích nông nghiệp cùng với đất thô cứng so với diên tích các khu bảo tồn chiếm dưới 5%. • Ngoài ra các khu bảo tồn cần phải có các điều kiện phát triển giáo dục môi trường và du lịch sinh thái mà không ảnh hưởng tới mục tiêu bảo tồn. Việc thành lập các khu bảo tồn phải do Chính phủ, các bộ liên quan, hoặc do chính quyền các tỉnh, thành phố quyết định. 5 IV.Phân loại các khu bảo tồn 1.Khu dự trữ tự nhiên nghiêm ngặt: 2.Vườn quốc gia 3.Khu kỉ niệm thiên nhiên/dấu tích tự nhiên 4.Khu dự trữ thiên nhiên được quản lý/Khu bảo tồn động vật hoang 5.Phong cảnh/Hải cảnh được bảo vệ 6.Khu dự trữ tài nguyên 7.Khu dự trữ nhân chủng học/khu vực sống tự nhiên 8.Khu quản lý sử dụng đa dạng/khu dự trữ được quản lý có 2 cách phân hạng quốc tế bao trùm lên 8 cách phân loại trên là Khu vực bảo vệ tài nguyên sinh quyển Di sản thế giới 6 Các khu bảo tồn do chính phu ̉ Việt Nam công nhận chính thức thông qua các nghi ̣ định được quản lý bởi Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh sở tại, đã phân chia các khu bảo tồn ở Việt Nam thành : 1. Vườn quốc gia 2. Khu bảo tồn thiên nhiên 3. Khu văn hóa, lịch sử và môi trường 4. Khu dự trữ sinh quyển 5. Di sản thiên nhiên • Đến 3- 2005 ở Việt nam đã hình thành hệ thống với 126 khu bảo tồn với tổng diện tích là 2.541.675ha gồm 27 vườn quốc gia,11 khu dự trữ sinh quyển,49 khu dự trữ thiên nhiên,39 khu bảo vệ cảnh quan. • Đến tháng 8/2010 Việt Nam có 30 vườn quốc gia với tổng diện tích khoảng 10.350,74 km² (trong đó có 620,10 km² là mặt biển), chiếm khoảng 2,93% diện tích lãnh thổ đất liền Phần B: Hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam Bản đồ các khu bảo tồn 8 1.Vườn quốc gia 1. Địnhnghĩa: VQG là những khu tự nhiên khá rộng lớn không được thay đổi vật chất bởi các hoạt động của con người, nơi đó không được sử dụng nguồn tài nguyên mang tính chất lợi nhuận. 2.Tiêu chí xác định: Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người, các khu rừng có giá trị cao về văn hoá,du lịch. • Phải đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh tháivà không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người. • Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên. • Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi. 9 3.Mục đích: Để bảo vệ những khu tự nhiên quan trọng và khu vực có phong cảnh mang tính chất quốc gia và quốc tế nhằm phục vụ giải trí, giáo dụcvà nghiên cứu. 4.Tổ chức cấp: vườn quốc gia nằm trên địa phận nhiều tỉnh, thành phố thì do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quản lí còn vườn quốc gia nằm trong địa giới một tỉnh, thành phố thì do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó quản lý 5.Cơ quan quản lý: Bộ NN&PTNT giao cho cục kiểm lâm và uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm quản lý. Đối với các khu bảo tồn có đất ngập nước và biển Bộ NN&PTNT phối hợp với Bộ thuỷ sản,Bộ tài nguyên môi trường quản lý theo từng lĩnh vực. 6.Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước và nguồn tài trợ từ các dự án quốc tế. 10 Vùng Tên vườn Năm thành lập Diện tích Địa điểm Trung du và miền núi phía Bắc Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn Tam Đảo 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Quang Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai Đồng Bằng Bắc Bộ Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định Ba Vì 1991 6.986 Hà Nội Cúc Phương 1966 22.200 Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình Danh sách các vườn quốc gia ở Việt Nam 11 Bắc Trung Bộ Bến En 1992 16.634 Thanh Hóa Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh Phong Nha-Kẻ Bàng 2001 85.754 Quảng Bình Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế Nam Trung Bộ Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận 12 Tây Nguyên Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Lăk Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk Bidoup Núi Bà 2004 64.800 Lâm Đồng 13 Đông Nam Bộ Cát Tiên 1992 73.878 Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước Lò Gò Xa Mát 2002 18.765 Tây Ninh Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu Tây Nam Bộ ràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau U Minh Thượng 2002 8.053 Kiên Giang Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang 14 2.Khu bảo tồn thiên nhiên 1. Định nghĩa: • Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lí bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác • Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên. KBTTN Mường Nhé 15 2.Mục đích: bảo vệ hệ sinh thái và các loài phục vụ nghiên cứu giám sát môi trường,giải trí và giáo dục môi trường 3.Tổ chức cấp: Bộ NN&PTNT 4. Đơn vị quản lý: Bộ NN&PTNT giao cho cục kiểm lâm và UBND địa phương 5.Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách nhà nước và nguồn tài trợ từ các dự án Quốc tế Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha)[2] Địa điểm Trung du và miền núi phía Bắc Đồng Sơn- Kỳ Thượng 2003 14.851 Quảng Ninh Tây Yên Tử 2002 13.023 Bắc Giang Hữu Liên 8.293 Lạng Sơn Núi Pia Oắc 10.261 Cao Bằng Kim Hỷ 2003 14.772 Bắc Kạn Thần Sa- Phượng Hoàng 18.859 Thái Nguyên Chạm Chu 2001 15.902 Tuyên Quang Na Hang 22.402 Tuyên Quang Bắc Mê 1994 9.043 Hà Giang Bát Đại Sơn 2000 4.531 Hà Giang Du Già 1994 11.540 Hà Giang Phong Quang 1998 7.911 Hà Giang Tây Côn Lĩnh 2002 14.489 Hà Giang Văn Bàn 25.173 Lào Cai Mường Tè 33.775 Lai Châu Mường Nhé 1996 44.940 Điện Biên Danh sách các Khu dự trữ thiên nhiên Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha)[2] Địa điểm Trung du và miền núi phía Bắc Copia 11.996 Sơn La Sốp Cộp 17.369 Sơn La Tà Xùa 13.412 Sơn La Xuân Nha 16.317 Sơn La Nà Hẩu 16.400 Yên Bái Hang Kia-Pà Cò 5.258 Hoà Bình Ngọc Sơn-Ngổ Luông 15.891 Hoà Bình Phu Canh 5.647 Hoà Bình Thượng Tiến 5.873 Hoà Bình Đồng bằng Bắc Bộ Tiền Hải 1994 3.245 Thái Bình Vân Long 2002 1.974 Ninh Bình Bắc Trung Bộ Pù Hu 23.028 Thanh Hóa Pù Luông 16.902 Thanh Hóa Xuân Liên 23.475 Thanh Hóa Pù Hoạt 35.723 Nghệ An Pù Huống 40.128 Nghệ An Kẻ Gỗ 21.759 Hà Tĩnh Bắc Hướng Hóa 25.200 Quảng Trị Đakrông 37.640 Quảng Trị Phong Điền 30.263 Thừa Thiên-Huế Vùng Tên khu bảo tồn Năm thành lập Diện tích (ha)[2] Địa điểm Nam Trung Bộ Sơn Trà 3.871 Đà Nẵng Bà Nà-Núi Chúa 30.206 (Đà Nẵng) 2.753 (Quảng Nam) Đà Nẵng và Quảng Nam Ngọc Linh 17.576 Quảng Nam Sông Thanh 79.694 Quảng Nam An Toàn 22.545 Bình Định Hòn Bà 19.164 Khánh Hòa Krông Trai 13.392 Phú Yên Núi Ông 24.017 Bình Thuận Tà Kóu 8.468 Bình Thuận Tây Nguyên Ngọc Linh 38.109 Kon Tum Kon Cha Răng (Kon Chư Răng) 15.446 Gia Lai Ea Sô 24.017 Đắk Lắk Nam Kar 21.912 Đắk Lắk Nam Nung 10.912 Đắk Nông Tà Đùng 17.915 Đắk Nông Đông Nam Bộ Bình Châu-Phước Bửu 10.905 Bà Rịa - Vùng Tàu Vĩnh Cửu 53.850 Đồng Nai Tây Nam Bộ Láng Sen 5.030 Long An Thạnh Phú 2.584 Bến Tre Ấp Canh Điền 363 Bạc Liêu Hòn Chông 965 Kiên Giang Danh sách các Khu bảo tồn loài Vùng Tên khu bảo tồn Diện tích (ha)[2] Địa điểm Trung du và miền núi phía Bắc Khu bảo tồn loài vượn Cao vít Trùng Khánh 2.261 Cao Bằng Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc 1.788 Bắc Kạn Khu bảo tồn loài và sinh cảnh voọc mũi hếch Khau Ca 2.010 Hà Giang Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo 20.293 Yên Bái Bắc Trung Bộ Khu bảo tồn Hương Nguyên 10.311 Thừa Thiên- Huế Khu bảo tồn Sao La Thừa Thiên-Huế Thừa Thiên- Huế Nam Trung Bộ Khu bảo tồn Sao La Quảng Nam Quảng Nam Tây Nguyên Khu bảo tồn Đắk Uy 660 Kon Tum Khu bảo tồn sinh cảnh Ea Ral 49 Đắk Lắk Khu bảo tồn Trấp Ksơ 100 Đắk Lắk Tây Nam Bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng 791 Hậu Giang Khu bảo tồn thiên nhiên vườn Chim Bạc Liêu 385 Bạc Liêu Sân Chim đầm Dơi 130 Cà Mau 20 Khu bảo tồn biển Hòn Mun • Vị trí : Hòn Mun nằm ở phía nam vịnh Nha Trang, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà • Ðặc điểm: Được gọi là Hòn Mun vì phía đông nam của đảo có những mỏm đá nhô cao, vách dựng hiểm trở tạo thành hang động, đặc biệt đá ở đây đen tuyền như gỗ mun, rất hiếm thấy ở những nơi khác.  Là nơi có rạn san hô phong phú và đa dạng nhất Việt Nam.  Có số loài tương tự như ở trung tâm thế giới về đa dạng san hô ở khu vực ấn Độ - Thái Bình Dương.  Tìm thấy 340 trong tổng số hơn 800 loài san hô cứng trên thế giới. 21 + Khu bảo tồn loài và sinh cảnh voi nằm ở huyện Quế Sơn. Ngoài voi rừng với số lượng đáng kể, còn có 5 loại chim đặc hữu, rùa hộp trán vàng, rùa 4 mắt, voọc chà vá chân xám + Khu bảo tồn loài và sinh cảnh sao la nằm trên huyện Tây Giang Đông Giang. Đây là khu vực các cánh rừng nguyên sinh, nơi khu trú của những động vật cực kỳ quý hiếm là sao la, voọc chà vá chân xám, voọc ngũ sắc Khu bảo tồn loài và sinh cảnh voi và sao la tại Quảng Nam 22 Khu Bảo tồn Thiên nhiên Núi Ông nằm ở vùng đất thấp Nam Trung Bộ Việt Nam. Khu BTTN Núi Ông có 23.194 ha rừng, tương đương với 91% tổng diện tích (Chi Cục Kiểm Lâm Bình Thuận, 2003). Khu vực còn có một số diện tích nhỏ của kiểu rừng rụng lá nguyên sinh ở vùng xa nhất về phía đông nam của khu bảo tồn. Tại những đai cao hơn có kiểu rừng thường xanh núi thấp và rừng lùn xuất hiện ở đai cao nhất xung quanh đỉnh núi Ông. Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông Về khu hệ động vật của Núi Ông, theo dự án đầu tư có 52 loài thú, 96 loài chim, 21 loài bò sát, 7 loài ếch nhái và 22 loài cá đã được ghi nhận. Trong đó có nhiều loài bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu như Voọc vá chân đen Pygathrix nemaeus nigripes và Vượn đen má hung Hylobates gabriellae (Anon. 1992). 23 3.Khu văn hóa, lịch sử va ̀ môi trường 1.Đinh nghĩa: • Là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu có giá trị văn hóa-lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm: • Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo. • Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng. 2.Tiêu chí xác định: • Khu bảo vệ phải chứa một hay nhiều đặc điểm nổi bật (thích hợp với điều kiện tự nhiên như thác nước, hang động, miệng núi lửa, cồn cát,cùng với các khu hệ động thực vật đặc trưng) • Có giá trị về văn hoá, lịch sử 3.Mục đích: • Bảo vệ hay bảo tồn vĩnh viễn các đặc điểm nổi bật về thiên nhiên. • Tạo cơ hội cho nghiên cứu khoa học, giáo dục ,nhận thức và giá trị cộng đồng. • Giảm thiểu và sau đó ngăn ngừa việc khai thác hay chiếm giữ trái ngươc với mục tiêu đề ra. • Phân chia đến mọi cộng đồng các lợi ích phù hợp với cãc mục tiêu quản lý. 4.Tổ chức cấp: Bộ NN & PTNT 5. Đơn vị quản lí: UBND tỉnh quản lý 6.Nguồn vốn: ngân sách nhà nước, quyên góp và từ các dự án nước ngoài 24 Một số khu văn hoá,lịch sử và môi trường CHÙA BÁI ĐÌNH – KHU CHÙA LỚN NHẤT NƯỚC NAM 25 NHÀ THỜ ĐÁ PHÁT DIỆM - KIẾN TRÚC ĐÁ ĐỘC ĐÁO NHẤT ĐÔNG NAM Á 26 ĐỀN THÁI VI - CỨ ĐỊA, KINH ĐÔ THỨ 2 SAU THĂNG LONG CỦA VƯƠNG TRIỀU TRẦN. 27 ĐỀN VUA ĐINH - CỐ ĐÔ HOA LƯ: TRẦM MẶC, CỔ KÍNH MÀ UY NGHIÊM 28 4.Khu dự trữ sinh quyển 1. Định nghĩa:  để bảo vệ các động vật, thực vật nguyên vẹn và tính đa dạng trong các hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc sử dụng hiện tại và tương lai,  để bảo vệ các loài đa dạng gen mà trong đó sự tiến hóa vẫn đang tiếp tục .  Đó là những nơi đã chỉ rõ là mang tính chất quốc tế, được quản lý dành cho việc đào tạo và mang tính chất nghiên cứu. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà 29 2.Tiêu chí xác định • Mỗi khu dự trữ sinh quyển phải đảm bảo thực hiện đầy đủ 3 chức năng sau: • Chức năng bảo tồn: Đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng cảnh quan, hệ sinh thái, loài và di sản. • Chức năng phát triển: Thúc đẩy phát triển kinh tế mà vẫn bảo vệ được môi trường và các giá trị văn hóa. • Chức năng trợ giúp: Là nơi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo về bảo tồn và phát triển bền vững trên phạm vi địa phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu. 30 3.Mục đích • Tạo nên sự cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên với sự thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội • Duy trì các giá trị văn hoá truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. • Mô hình khu DTSQ vừa cung cấp cơ sở lý luận vừa là công cụ thực hiện chương trình nghiên cứu đa quốc gia về tác động qua lại giữa con người và sinh quyển 31 4. Hệ thống các khu dự trữ sinh quyển ở Việt Nam Cho đến nay, Việt Nam có sáu khu dự trữ sinh quyển thế giới được UNESCO công nhận là : • Vườn quốc gia Cát Bà là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà • Vườn quốc gia Xuân Thủy, cùng với Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng. • Vườn quốc gia Pù Mát, cùng với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và Pù Hoạt là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An]. • Vườn quốc gia Cát Tiên trùng ranh giới với khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên]. • Các vườn quốc gia Mũi Cà Mau và U Minh Hạ cùng với dãy phòng hộ ven Biển Tây là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau. • Các vườn quốc gia U Minh Thượng và Phú Quốc, cùng với Rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương - Kiên Hải là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang. 32 Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An • Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An, bao gồm Vườn quốc gia Pù Mát và hai khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt có diện tích hơn một triệu ha trải dài trên chín huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, trải dài gần 500km, tiếp giáp với nước bạn Lào. Ðây là khu dự trữ sinh quyển đặc biệt với nhiều khu rừng nguyên sinh, có giá trị cao về sinh thái, môi trường và được coi là hành lang xanh của Đông Dương. 33 Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An • Nơi đây còn giữ lại những cánh rừng nguyên sinh ở những độ cao 1000-2000m, có những loài sinh vật quý hiếm còn chưa được phát hiện, nơi giao thoa của các hệ động thực vật Bắc và Nam Trường Sơn. Một trong những loài động vật đặc trưng nhất đã được phát hiện của Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An là Sao La (thuộc họ móng guốc) - được quốc tế rất quan tâm trong quá trình bảo tồn Sao La - loài động vật đặc trưng nhất của Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An. 34 Khu dự trự sinh quyển Châu Thổ Sông Hồng • Khu dự trữ sinh quyển Châu thổ Sông Hồng có tổng diện tích hơn 105.000 ha phía Bắc, bao gồm cả Vườn quốc gia-Ramsar Xuân Thủy (Nam Định), Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải (Thái Bình) và khu vực Bãi Ngang Kim Sơn (Ninh Bình), trong đó khu Ramsar Xuân Thủy là phần quan trọng nhất. • Vườn quốc gia Xuân Thủy là khu Ramsar (vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt là nơi cư trú của các loài chim nước theo công ước Ramsar) đầu tiên và duy nhất của Việt Nam. Cò trắng - loài chim quý hiếm 35 Cát Bà khu dự trữ sinh quyển thế giới • Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà hội tụ đầy đủ các hệ sinh thái tiêu biểu nhất của Việt Nam: rừng mưa nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, các rạn san hô, thảm rong và đặc biệt là hệ thống hang động Voọc đầu trắng, loài đặc hữu chỉ có ở Cát Bà, và là động vật cực kỳ quý hiếm, cần bảo vệ nghiêm ngặt trên quy mô thế giới 36 Vùng duyên hải và biển Kiên Giang-khu dự trữ sinh quyển thế giới 37 5.Di sản thiên nhiên thế giới 1.Khái niệm • Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động kiến tạo vật lý hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học. • Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới được xác định chính xác tạo thành một môi trường sống của các loài động thực vật đang bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn. 38 • 2.Tiêu chí xác định: Một di chỉ thiên nhiên có thể điển hình cho một giai đoạn, các quá trình tiến hóa địa cầu, hoặc cho những biến đổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên các loài thú bị lâm nguy. Di chỉ thiên nhiên có thể là một khung cảnh đẹp khác thường, một cảnh quan ngoạn mục, hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các động vật hoang dã. • 3.Mục đích: Bảo vệ và phát triển các khu vực tự nhiên làm nơi cư trú cho nhiều loài động thực vật đồng thờI gìn giữ các khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của thế giới • 4.Tổ chức cấp: UNESCO • 5.Đơn vị quản lý:UNESCO • 6.Nguồn vốn đầu tư: Quỹ di sản thế giới 39 Một số di sản thiên nhiên thế giới được công nhận ở Việt Nam Vịnh Hạ Long • Vùng di sản trên vịnh Hạ Long được thế giới công nhận (vùng lõi) có diện tích 434km², như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía Tây), hồ Ba Hầm (phía Nam) và đảo Cống Tây (phía Đông), bao gồm 775 đảo với nhiều hang động, bãi tắm. Địa hình Hạ Long là đảo, núi xen kẽ giữa các trũng biển, là vùng đất mặn có sú vẹt mọc và những đảo đá vôi vách đứng tạo nên những vẻ đẹp tương phản, kết hợp hài hòa, sinh động các yếu tố: đá, nước và bầu trời Cảnh quan đá, nước và bầu trời trên vịnh Hạ Long 40 Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha- Kẻ Bàng • Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng là một vườn quốc gia tại huyện Bố Trạch, và Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, • Phong Nha-Kẻ Bàng nằm ở một khu vực núi đá vôi rộng khoảng 200.000 ha thuộc lãnh thổ Việt Nam, khu vực lãnh thổ Lào tiếp giáp vườn quốc gia này cũng có diện tích núi đá vôi khoảng 200.000 ha. Diện tích vùng lõi của vườn quốc gia là 85.754 ha và một vùng đệm rộng 195.400 ha • Đặc trưng của vườn quốc gia này là các kiến tạo đá vôi, 300 hang động, các sông ngầm và hệ động thực vật quý hiếm nằm trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới. • Kiến tạo carxtơ của Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng được hình thành từ 400 triệu năm trước, từ thời kỳ Đại Cổ Sinh do đó là carxtơ cổ nhất ở châu Á[7]. • Được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003, Phong Nha-Kẻ Bàng cũng từng được đề cử UNESCO công nhận lần 2 là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí đa dạng sinh học ngày 29/6/2011. 41 6. Di sản thiên nhiên của Asean: • 4 vườn quốc gia được công nhận di sản ASEAN đó là vườn quốc gia Hoàng Liên, Ba Bể, Chư Mom Ray và Kon Ka Kinh. Vườn di sản ASEAN là danh hiệu có giá trị để phát triển du lịch, nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo dục. • Để được công nhận là vườn di sản, vườn quốc gia phải đảm bảo được các tiêu chí về tính tự nhiên, hoang dã, tính nguyên vẹn về hệ sinh thái, sự đa dạng và giá trị nổi bật quần thể. • Các vườn di sản ASEAN phải thực thi và chịu trách nhiệm về các chính sách bảo tồn sinh vật quý hiếm sống trong khu vực Đông Nam Á. 42 PHẦN C: Công tác quản lý các khu bảo tồn 1.Thực trạng tổ chức và quản lý Đa dạng sinh học giảm nhanh chóng ở vùng đệm và các vườn quốc gia do bị con người khai thác qua mức.Việc thi hành pháp luật chưa có hiệu quả trong việc làm giảm khai thác rừng ở các vườn quốc gia Khai thác vàng gây ô nhiễm khu bảo tồn 43 • Chuyển đổi đất rừng thành đất canh tác một cách bất hợp lý. Ví dụ: Từ những năm 1990 trở về trước xung quanh Tràm Chim có đến 20.000ha đất vùng đệm, đa số là những bãi năn kim xanh tốt (nguồn thức ăn chính của sếu). Thời điểm này mỗi năm có trên 1.000 con sếu về đây sinh sống. Dần dần sau này, số lượng người di cư theo diện kinh tế mới đến càng đông và họ khai thác toàn bộ diện tích đất vùng đệm đưa vào sản xuất nông nghiệp. Từ đó, sếu mất đi nguồn thức ăn cộng với môi trường sống bị tác động nên sếu đành rời bỏ Tràm Chim bay đi tìm nơi ở khác • Công tác lập kế hoạch của các dự án còn mang nặng tính áp đặt chưa có sự thống nhất của người dân những người trực tiếp khai thác rừng. • Chưa có sự đoàn kết thống nhất hợp tác bảo vệ rừng giữa người dân và cơ quan quản lý • 44 2. Các biện pháp bảo vệ và phát triển • Ban quản lý các khu bảo tồn vừa phải có trình độ chuyên môn, vừa phải có tinh thần trách nhiệm cao và yên tâm bám địa bàn lâu dài để xây dựng và quản lý ngày càng hoàn thiện các khu bảo tồn này • Các khu bảo tồn phải phân thành các phân khu rõ rệt ( phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính). • Tổ chức và cá nhân tham gia quản lý các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được hưởng các quyền lợi chính đáng phù hợp với luật này, như lợi ích từ khai thác du lịch, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen theo đúng quy chế . • Các hoạt động của dân chúng sinh sống trong vùng đệm của từng khu bảo tồn phải tuân theo các quy chế quản lý do Thủ tướng ban hành nhằm không gây tác động xấu đến khu bảo tồn. • Người dân cần được tham gia đóng góp ý kiến trực tiếp về việc bảo vệ và khai thác các khu bảo tồn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_7_1_he_thong_khu_bao_ton_o_viet_nam_22.pdf
Tài liệu liên quan