Lý luận chung về kế toán tài sản cố định ở trong các doanh nghiệp

MỤC LỤC

1. Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán trong công

tác quản lý và sử dụng tài sản cố định

2. Phân loại tài sản cố định

3. Đánh giá tài sản cố định

4. Hạch toán chi tiết tài sản cố định

5. Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình

6. Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định

7. Kế toán sửa chữa tài sản cố định

8. Sổ kế toán áp dụng

Tham gia đóng góp

pdf26 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lý luận chung về kế toán tài sản cố định ở trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời gian hữu ích của TSCĐ. Khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất. Các phương pháp khấu hao. - Phương pháp khấu hao tuyến tính. - Phương pháp khấu hao theo sản lượng. - Phương pháp khấu hao nhanh. Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao cho phù hợp. Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 3012/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 15/24 Mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp được xác định như sau: MK = NG/T Trong đó MK: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ. NG: nguyên giá của TSCĐ. T: thời gian sử dụng định mức TSCĐ. Khi đó: Tỷ lệ khấu hao tài khoản hàng năm được tính như sau: Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan trọng phục vụ cho người quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và bảo toàn vốn cố định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ của doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh đồng thời trên TK “214”- Hao mòn TSCĐ và được phản ánh qua sơ đồ sau: (1): Trích khấu hao TSCĐ (2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao (3): Giảm TSCĐ đã khấu hao (4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không được hoàn trả) 16/24 Để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản người ta sử dụng TK ngoài bảng 009. Bên nợ: nguồn vốn khấu hao giảm. Bên có: Nguồn vốn hấu hao tăng. Số dư bên có: Nguồn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp. 17/24 Kế toán sửa chữa tài sản cố định Kế toán sửa chữa tài sản cố định: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng chịu ảnh hưởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa những bộ phận hao mòn, hư hỏng đó. Tuy nhiên, trong hoạt động sửa chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới TSCĐ vì vậy hạch toán cần tuân theo các chuẩn mực chung: Một là, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nếu chỉ được hạch toán vào TSCĐ nếu như chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó, thêm vào trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó như: Thay đổi một bộ phận của tài sản làm cho thời gian hữu ích của chúng được tăng lên, bao gồm cả việc tăng công suất cuả chúng. Cải tiến các bộ phận của máy móc, thiết bị làm tăng một cách đáng kể lượng sản phẩm sản xuất ra. Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất. Hai là, các chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, nhằm mục đích khôi phục hoặc bảo tồn khả năng, đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu cho nên chúng được hạch toán như một chi phí phát sinh. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường xuyên chi phí sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng sử dụng TSCĐ đó. Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian. Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp được mở TK 241(TK 2413) “xây dựng cơ bản dở dang” để hạch toán. 18/24 Tuỳ theo quy mô, tín chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm. Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội.... tuỷ theo mức độ chi phí nhiều hay ít mà cách hạch toán có khác nhau. Đối với sửa chữa thường xuyên. Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa. Kế toán ghi Nợ TK 627, 641, 642. Có TK 111, 112, 152. Đối với sửa chữa lớn TSCĐ. Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ 19/24 Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu. Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu% 20/24 Sổ kế toán áp dụng Sổ kế toán áp dụng Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ 21/24 Tham gia đóng góp Tài liệu: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định ở trong các doanh nghiệp Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán trong công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Phân loại tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Đánh giá tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Hạch toán chi tiết tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Kế toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 22/24 URL: Giấy phép: Module: Kế toán sửa chữa tài sản cố định Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Sổ kế toán áp dụng Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: 23/24 Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 24/24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfly_luan_chung_ve_ke_toan_tai_san_co_dinh_o_trong_cac_doanh_n.pdf