Nguyên tắc toán học của CT do Radon phát 
triển 1917 : 
• Có thể tạo ảnh 3D của một vật từ vô số các 
ảnh chiếu (projection hay view) qua vật đó 
.
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 912 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Máy cắt lớp điện toán I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Máy cắt lớp điện toán I
ThS Nguyễn Văn Hòa
Nguyên tắc cơ bản 
Cấu hình và lịch sử phát triển 
Nguyên tắc cơ bản 
• Nguyên tắc toán học của CT do Radon phát 
triển 1917 : 
• Có thể tạo ảnh 3D của một vật từ vô số các 
ảnh chiếu (projection hay view) qua vật đó 
.
• Chụp ảnh trực tiếp lên phim làm giảm cấu 
trúc 2 chiều (3D) thành ảnh chiếu 2 chiều 
(2D) 
• Đậm độ tại một điểm trong ảnh biểu diễn độ 
suy giảm tia x trong bệnh nhân dọc theo 
đường tia giữa nguồn phát tia x (focal spot) 
và điểm trên đầu dò (detector) ứng với điểm 
đó .
Nguyên tắc cơ bản 
• Trong ảnh chiếu của x quang qui ước, thông 
tin dọc theo chiều song song với chùm tia bị 
mất. 
• Thường phải chụp 2 ảnh thẳng góc nhau 90o 
để nhận biết thêm thông tin về vị trí .
Nguyên tắc cơ bản 
Aûnh lát cắt 
• Là ảnh của một lát cấu trúc cơ thể bệnh nhân 
• Aûnh CT 2D ứng với một lát cắt 3D của bệnh 
nhân 
• Độ dày lát cắt CT rất mỏng (1 tới 10 mm) và 
mỏng đều . Mỗi phần tử ảnh ( pixel) trong ma trận 
ảnh CT 2D ứng với một phần tử thể tích (voxel) 
trong lát cắt bệnh nhân. 
• Mỗi phần tử ảnh hiển thị độ suy giảm tia x trung 
bình của các mô trong phần tử thể tích tương ứng.
Phần tử thể tích 
(Voxel)
Phần tử ảnh 
(Pixel)
Ghi hình cắt lớp
• Dùng mỗi đầu dò đo lượng bức xạ truyền qua 
bệnh nhân từ mỗi đường tia bức xạ nối giữa nguồn 
và đầu dò .
• Một loạt các số đo truyền qua bệnh nhân tại cùng 
một hướng tạo nên một ảnh chiếu (projection hay 
view)
• Có 2 cấu hình chiếu dùng trong CT :
• - Cấu hình chùm song song : các đường tia song 
song 
• - Cấu hình chùm rẽ quạt : các đường tia phân kỳ 
Phép chiếu chùm tia 
song song
Phép chiếu chùm tia 
rẽ quạt 
Tia 
Ghi hình cắt lớp (tt)
• Máy CT ghi một số lớn các ảnh chiếu qua 
bệnh nhân tại các vị trí (hướng) khác nhau. 
• Ví dụ, một ảnh lát cắt CT có thể dùng 800 
tia ghi ở 1000 góc chiếu khác nhau. 
• Các lát cắt được ghi lần lượt dọc theo trục Z 
của máy CT, là hướng đầu – đuôi của bệnh 
nhân.
Tái tạo ảnh lát cắt 
• Đo cường độ ban đầu Io của tia x không đi qua 
bệnh nhân (không bị suy giảm) bằng detector 
chuẩn. 
• Đo cường độ It của mỗi tia sau khi truyền qua qua 
bệnh nhân có độ dày t và chịu một độ suy giảm 
bức xạ  : 
t)I/Iln(
II
t0
t
0t
 e
• Có nhiều thuật toán tái tạo ảnh : 
• Chiếu ngược có lọc (Filtered backprojection)
thường dùng trong CT lâm sàng 
• Thực hiện các bước ghi hình ngược từ các ảnh 
chiếu để tạo lại ảnh lát cắt CT. 
• Độ suy giảm  của mỗi tia được ghi nhận dọc theo 
cùng đường tia trong ảnh bệnh nhân 
• Sau khi một số lớn các tia được chiếu ngược lên 
ma trận ảnh, vùng có độ suy giảm cao hơn sẽ nỗi 
rõ hơn vùng các vùng có độ suy giảm thấp hơn, từ 
đó tạo nên ảnh. 
Tái tạo ảnh lát cắt 
Thu ảnh chiếu Chiếu ngược ảnh chiếu 
Ảnh Vật 
Thế hệ 1: quay/dịch ngang , 
chùm tia nhỏ “pencil”
• Chỉ dùng 2 đầu dò (cho 2 lát cắt khác nhau ) 
• Chùm tia song song 
• Dịch ngang đầu dò để ghi một ảnh chiếu với 160 
tia song song qua trường chiếu (FOV) 24 cm 
• Quay hệ đầu dò mỗi khoảng 1o để thu 180 ảnh 
chiếu. 
• Cần khoảng 4.5 phút cho lần ghi hình với 1.5 phút 
tái tạo ảnh lát cắt. 
Dịch ngang Quay Dịch ngang 
Thế hệ 1 (tt)
• Tín hiêu thay đổi lớn ở vùng ngoài đầu bệnh 
nhân do dòng tăng cao 
– Cần ép đầu bệnh nhân trong túi nước khi ghi 
hình 
• Dùng đầu dò nhấp nháy NaI có đô phân giải 
thời gian không đủ cao 
• Chùm tia nhỏ “pencil” giảm tán xạ rất hiệu 
qủa
• Dùng một dãy 30 đầu dò 
• Thu nhiều dữ liêu hơn để cải tiến chất lượng 
ảnh (ví dụ : 600 tia x 540 ảnh chiếu) 
• Thời gian quét nhanh (ví dụ:18 sec/lát cắt)
• Ghi nhiều bức xạ tán xạ hơn 
Thế hệ 2: quay/dịch ngang , 
chùm tia rẽ quạt hẹp 
Cấu hình chùm 
tia nhỏ “Pencil’
Cấu hình chùm 
tia rẽ quạt 
Cấu hình chùm 
tia mở 
Thế hệ 3 : quay/quay, 
chùm tia rẽ quạt rộng 
• Số đầu dò có thể trên 800 
– Không cần dịch ngang hệ đầu dò 
• Bóng phát tia x và dãy đầu dò được gắn kết 
cơ khí. 
• Các hệ CT mới hơn có thời gian ghi hình 
khoảng ½ giây 
Xảo ảnh vòng (Ring artifact)
CT thế hệ 3 tạo ra các xảo ảnh hình vòng 
tròn ứng với mỗi đầu dò 
• Độ dịch các mức tín hiệu trong đầu dò theo 
thời gian làm ảnh hưởng các giá trị t , tạo 
ra các ảnh vòng sau khi chiếu ngược. 
Xảo ảnh vòng
Đầu dò hỏng 
Thế hệ 4: quay / dừng 
• Khắc phục được xảo ảnh vòng 
• Dùng một vòng đầu dò cố định ( ví dụ : 
khoảng 4800 đầu dò ). 
Bóng tia x 
quay 
Một đầu dò 
trong vòng 
đầu dò 
Dãy (vòng) 
đầu dò cố 
định 360o 
So sánh thế hệ 3 và 4
• Đỉnh của chùm tia rẽ quạt trong thế hệ 3 là bóng 
phát tia x và đỉnh trong thế hệ 4 là một đầu dò 
Thế hệ 3 : ln(g1Io / g2It ) =  t 
Thế hệ 4 : ln(gIo / gIt ) =  t
Chùm tia rẽ 
quạt từ nguồn 
Chùm tia rẽ 
quạt từ đầu dò 
Thế hệ 3 Thế hệ 4
Thế hệ 5: dừng / dừng 
• Phát triển đặc biệt để ghi hình cắt lớp tim 
• Không dùng bóng phát tia x qui uớc ; đặt các cung 
tungsten (anod) vòng quanh bệnh nhân,đối diện 
với vòng đầu dò. 
• Chùm electron được lái quanh bệnh nhân để đập 
vào vòng bia tunsgten (anod) hình vành khuyên 
• Có thể ghi hình khoảng 50-ms; có thể tạo ảnh 
động (cine) nhanh của tim đang đập 
Súng 
electron
Chùm 
electron
Cuộn tụ 
tiêu 
Cuộn lệch 
Hệ thụ dữ liệu 
Hệ thụ dữ liệu 
Các đầu dò 
Chùm tia x 
Bàn bệnh 
nhân 
Các vòng 
bia (anod) 
Bơm chân 
không 
Thế hệ 6: xoắn ốc 
• CT xoắn ốc thu dữ liệu liên tục trong lúc 
bệnh nhân dịch chuyển liên tục
• Thời gian ghi hình rất ngắn 
• Dùng ít chất tương phản 
• Có thể ghi hình trong một lần ngưng thở của 
bệnh nhân. 
Quay bóng tia x 
Dịch bàn bệnh nhân 
Đường đi của bóng tia x 
quanh bệnh nhân 
Thế hệ 7: nhiều dãy đầu dò 
• Dùng nhiều dãy đầu dò, bộ chuẩn trực rộng 
hơn , cùng lúc thu nhận nhiều photon tia x 
hơn để tạo ảnh 
– CT một dãy đầu dò : tăng độ rộng bộ chuẩn 
trực làm tăng bề dày lát cắt, làm giảm độ phân 
giải không gian trong chiều z .
– CT nhiều dãy đầu dò : bề dày lát cắt do kích 
thước đầu dò xác định ( không phải do bộ 
chuẩn trực xác định)
4 dãy đầu dò Dãy đầu dò 
Đầu dò 
Máy cắt lớp điện toán (CT)
Đầu dò và các dãy đầu dò 
Thu dữ liệu ảnh 
Tái tạo ảnh lát cắt 
Các loại đầu dò 
• Đầu dò khí Xenon 
• Đầu dò chất rắn 
• Nhiều dãy đầu dò 
Đầu dò khí Xenon 
• Dùng buồng khí dài, mật độ khí cao (áp suất 
lớn đến 25 atm) để tăng cường độ tín hiệu 
và định hướng cao đường tia. 
• Dùng vách kim loại mỏng để giảm không 
gian chết giữa các đầu dò và tăng hiệu suất 
hình học
Dãy đầu dò khí xenon Đầu dò khí xenon
Góc thu nhận
nhỏ 
Tia x 
Các điện cực 
Xenon 
Các 
ion 
Đầu dò xenon (tt)
• Định vị và định hướng cố định so với nguồn 
tia x 
• Không dùng được với CT thế hệ 4 khi 
nguồn quay một góc rộng 
Đầu dò chất rắn 
• Gồm một chất nhấp nháy gắn chặt với một 
đầu dò quang học ( như quang diode) 
• Khi hấp thụ 1 tia x, chất nhất nháy phát ra 
ánh sáng nhìn thấy , tương tự như màn tăng 
quang. 
• Đầu dò quang học chuyển đổi cường độ ánh 
sáng thành tín hiệu điện tỉ lệ với cường độ 
ánh sáng. 
Dãy đầu dò CT 
Chùm tia x qua bộ chuẩn 
trực 
Góc thu lớn 
Aùnh sáng nhìn 
thấy 
Tín hiệu điện 
Chất nhấp nháy 
Quang diod
Tia x 
Đầu dò chất rắn (tt)
• Kích thước đầu dò thường khoảng 1.0 x 15 
mm (hay 1.0 x 1.5 mm cho nhiều dãy đầu 
dò)
• Dùng các chất nhấp nháy CdWO4 và 
yttrium và các chất sứ có gadolinium 
• Hiệu suất hấp thụ cao hơn đầu dò khí vì có 
mật và số Z hiệu dụng cao hơn. 
• Có khoảng hở nhỏ giữa các đầu dò để giảm 
tác dụng chéo qua lại, điều này cũng làm 
giảm hiệu suất hình học hệ đầu dò. 
• Mặt trên đầu dò phẳng để ghi được bức xạ 
trên một khoảng góc rộng. 
• Dùng trong CT thế hệ 4 và thế hệ 3 bậc cao
Đầu dò chất rắn (tt)
Các dãy nhiều đầu dò 
• Hệ gồm các dãy nhiều đầu dò chất rắn gắn 
sát và chặt với nhau
• Các đầu dò xác định bề dày lát cắt (không 
phải bộ chuẩn trực xác định) .
• Bộ chuẩn trực giới hạn chùm tia đến bề dày 
lát cắt tổng cộng (total slice thickness)
Các module đầu 
dò 
Bộ chuẩn trực 
Chùm tia x 
Một đầu dò 
Ghép 2
đầu dò 
Ghép 4 đầu dò 
Độ rộng chùm tia gồm 4 
đầu dò (4x5.0 mm) 
do bộ chuẩn trực xác 
định Độ rộng chùm tia gồm 4 
đầu dò (4x1.25mm) 
do bộ chuẩn trực xác 
định 
Các cấu hình đầu dò
Dãy nhiều đầu dò 
Các dãy nhiều đầu dò (tt)
• Dãy nhiều đầu dò thế hệ 3 có 16 đầu dò xác 
định độ rộng lát cắt và 750 đầu dò dọc theo 
mỗi dãy, sử dụng 12.000 phần tử đầu dò 
riêng lẻ. 
• CT thế hệ 4 cần gấp 6 lần số phần tử đầu dò 
nói trên ; do đó CT hiện nay vẫn dùng cấu 
hình của thế hệ 3 .
Bề dày lát cắt :
Dãy một đầu dò 
• Dùng 2 ngàm chì của Bộ chuẩn trực (collimator) 
để giới hạn chùm tia x và xác định bề dày lát cắt. 
• Độ rộng đầu dò là giới hạn cực đại của bề dày lát 
cắt .
• Với cùng giá trị kV và mAs, số photon thu nhận 
được sẽ tăng tuyến tính với bề dày lát cắt. 
• Bề dày lát cắt lớn hơn sẽ cho độ phân giải tương 
phản cao hơn ( tỉ số tín hiệu / nhiễu cao hơn), 
nhưng độ phân giải không gian bị giảm. 
Đường cong độ nhạy lát cắt 
• Với máy dùng dãy một đầu dò, dạng đường cong 
độ nhạy lát cắt ảnh hưởng bởi : 
– Độ rộng nguồn điểm tia x (focal spot) 
– Vùng bán dạ (Penumbra) của Bộ chuẩn trực . 
– Các yếu tố thứ yếu khác 
• Ghi hình xoắn ốc có đường cong độ nhạy lát cắt 
rộng hơn vì bệnh nhân dịch chuyển trong lúc ghi 
hình. 
Aûnh chiếu 
0o
Aûnh chiếu 
180o 
Tác dụng 
tổng hợp 
Đường cong đô 
nhạy lát cắt Kích thước lát 
cắt danh định 
Vị trí 
S
ố 
C
T
• Trong ghi hình trục (bàn đứng yên) , nếu ví dụ 
dùng 4 dãy đầu dò, độ rộng 2 dãy đầu dò chính 
giữa sẽ hoàn toàn xác định bề dày 2 lát cắt. 
• Với 2 lát cắt nằm ngoài, mặt trong lát cắt do bờ 
đầu dò xác định, nhưng bờ ngoài lát cắt hoặc do 
bờ ngoài đầu dò hoặc do vùng bán dạ bộ chuẩn 
trực xác định , tùy theo sự điều chỉnh bộ chuẩn 
trực .
Bề dày lát cắt :
Dãy nhiều đầu dò 
Chùm tia x Chùm tia x 
Collimator 
Bề dày
lát cắt 
Vùng bán 
dạ 
Dãy 
một đầu dò 
Dãy 
nhiều đầu dò 
Lát cắt 1
Lát cắt 2
Lát cắt 3
Lát cắt 4
• Trong kiểu quét xoắn ốc, mỗi dãy đầu dò 
góp phần vào mọi ảnh được tái tạo. 
– Đường cong độ nhạy lát cắt của mỗi dãy đầu dò 
cần giống nhau để giảm xảo ảnh .
• Cần chỉnh bộ chuẩn trực để vùng bán dạ 
của nguồn – ngàm bộ chuẩn trực nằm ngoài 
các đầu dò ở bờ ngoài. 
– Vùng bán dạ làm tăng liều xạ (đặc biệt với các 
bề rộng lát cắt nhỏ ) 
Bề dày lát cắt :
Dãy nhiều đầu dò (tt)
Bước xoắn đầu dò / Bước xoắn 
bộ chuẩn trực 
• Bước xoắn (pitch) là một tham số dùng trong ghi 
hình xoắn ốc
• Với dãy một đầu dò, bước do bộ chuẩn trực xác 
định.
• Bước xoắn bộ chuẩn trực = độ dịch bàn (mm) 
trong mỗi vòng quay đầu máy (360o) / độ rộng bộ 
chuẩn trực (mm) tại điểm đồng tâm (isocenter)
• Giá trị bước có thể từ 0.75 (quét quá chậm) tới 1.5 
( thời gian quét nhanh hơn, thể tích chất cản quang 
có thể nhỏ hơn)
Dãy nhiều đầu dò Dãy một đầu dò
Bề rộng đầu dò
Độ mở bộ chuẩn 
trực 
Độ dịch bàn 
Bước xoắn (tt)
• Với dãy nhiều đầu dò, bước xoắn bộ chuẩn trực 
không có giá trị. 
• Bước xoắn đầu dò = độ dịch bàn (mm) trong mỗi 
vòng quay đầu máy (360o) / độ rộng đầu dò (mm) 
• Với máy có N dãy đầu dò, bước xoắn bộ chuẩn 
trực = bước đầu dò / N
• Với máy có 4 dãy, dùng các bước từ 3 đến 6. 
Tái tạo ảnh lát cắt 
• Các tia và ảnh chiếu : ảnh sinogram
• Xử lý trước dữ liệu 
• Nội suy (xoắn ốc )
Ảnh Sinogram
• Hiển thị dữ liêu thô thu được cho một lát cắt CT 
trước khi tái tạo ảnh. 
• Các số đo truyền qua từ các đường tia (số đo tia) 
được vẽ theo trục ngang và vị trí các ảnh chiếu 
(hướng chiếu) được vẽ theo trục dọc. 
• Các vật gần bờ trường chiếu (FOV) tạo một đường 
sin biên độ cao. 
• Đầu dò hỏng trong thế hệ 3 tạo một vạch dọc 
trong ảnh sinogram
Ảnh sinogram 
Vật 
Số đo tia 
Ảnh 
chiếu 
B 
Ảnh 
chiếu 
A 
V
ị 
tr
í 
(g
óc
/h
uớ
ng
) 
ch
iế
u 
Số đo tia và ảnh chiếu 
• Máy CT thế hệ 1 và 2 dùng 28.800 và 324.000 
điểm dữ liệu (theo thứ tự ). 
• Máy CT hiện đại có thể thu khoảng 800.000 điểm 
dữ liệu. 
• Ảnh CT 512 x 512 hiện đại chứa khoảng 205.000 
phần tử ảnh .
• Số đường tia ảnh hưởng đến thành phần xuyên 
tâm của độ phân giải không gian ( radial 
resolution) ; số ảnh chiếu ảnh hưởng đến thành 
phần vòng quanh của độ phân giải 
(circumferential resolution) . 
Độ phân giải 
xuyên tâm
Độ phân giải 
vòng 
Số tia 
• Giảm số tia sẽ cho ảnh mờ , độ phân giải 
thấp. 
960 
ảnh chiếu 
240 
ảnh chiếu 60 ảnh chiếu 
Số ảnh chiếu 
• Dùng quá ít ảnh chiếu sẽ tạo ra xảo ảnh (view aliasing)
• Các bờ nét (tần số không gian cao ) tạo ra xảo ảnh xuyên tâm 
(radiating artifact) gần vùng ngoại vi của ảnh CT
Tiền xử lý 
• Dữ liệu chuẩn xác định từ ảnh chụp không 
khí và phantom (do kỹ thuật viên hoặc kỹ 
sư bảo trì thực hiện định kỳ) được dùng để 
hiệu chỉnh độ khuyếch đại của từng đầu dò. 
• Các thay đổi về hiệu suất hình học do lệch 
hướng đầu dò cũng được hiệu chỉnh. 
Nội suy 
• Thuật toán tái tạo ảnh CT xem nguồn tia x quay 
tròn, chứ không xoắn ốc , quanh bệnh nhân. 
• Truớc khi tái tạo ảnh thật sự, tập dữ liệu xoắn ốc 
được nội suy thành các tập ảnh phẳng. 
• Với ghi hình xoắn ốc, có thể tái tạo ảnh CT tại bất 
kỳ vị trí nào dọc theo chiều quét. 
Thể tích lát cắt
Mặt phẳng tái tạo 
Nội suy dữ liệu 
Đường thu dữ 
liệu xoắn ốc Bề dày lát cắt
Nội suy (tt)
• Tái tạo xen kẻ cho phép đặt thêm các ảnh 
dọc theo bệnh nhân, để xét nghiệm lâm sàng 
nhạy đều với các bất thường nhỏ. 
• Không thêm liều cho bệnh nhân, nhưng thời 
thêm thời gian để tái tạo ảnh. 
• Độ phân giải không gian thực dọc theo trục 
dài bệnh nhân vẫn được đánh giá theo độ 
dày lát cắt. 
Tổn 
thương
Xen kẻ 
Tiếp giáp 
Các lát cắt 
danh định 
Độ nhạy lát cắt 
Vị trí dọc theo trục dài bệnh nhân 
Cắt lớp điện toán (III)
Tái tạo ảnh 
Chất lượng ảnh 
Xảo ảnh 
Bài toán Phương 
pháp 
Lời giải 
Chiếu ngược đơn giản 
• Bắt đầu với một ma trận rỗng, và giá trị 
từ mỗi tia trong tất cả các ảnh chiếu được 
cộng vào mỗi phần tử ảnh trong đường tia 
xuyên qua ảnh. 
• Ảnh vật bị mờ theo qui luật 1/r. 
• Ảnh được lọc để hiệu chỉnh độ mờ. 
Chiếu ngược đơn giản Chiếu ngược có lọc 
Chiếu ngược có lọc 
• Dữ liệu thô được lọc toán học trước khi 
chiếu ngược lên ma trận ảnh. 
• Dùng phép tích chập giữa dữ liệu ảnh chiếu 
với một nhân chập. 
• Dùng các nhân chập khác nhau cho các ứng 
dụng lâm sàng khác nhau như ghi hình mô 
mềm hay ghi hình xương. 
Các hàm lọc chập 
• Hàm lọc Lak làm tăng tuyến tính biên độ 
như một hàm của tần số ; làm việc tốt khi 
không có nhiễu trong dữ liệu. 
• Hàm lọc Shepp-Logan giảm nhiễu tần số 
cao trong ảnh. 
• Hàm lọc Hamming giảm nhiễu tần số cao 
mạnh hơn. 
Tần số Tần số Tần số
B
iê
n 
đ
ộ
B
iê
n 
đ
ộ
B
iê
n 
đ
ộ
Các nhân xương và nhân mô mềm 
• Dùng nhân xương để làm nổi các tần số cao trong 
ảnh (đồng thời cũng tăng nhiễu) 
• Dùng nhân mô mềm trong các ứng dụng lâm sàng 
cần độ phân giải tương phản cao hơn là độ phân 
giải không gian cao – như ghi hình các bệnh di căn 
gan. 
• Giảm các tần số cao hơn sẽ cho ảnh giảm nhiễu và 
độ phân giải không gian thấp hơn. 
Số CT hay đơn vị Hounsfield 
(HU)
• Số CT(x,y) trong mỗi phần tử ảnh , (x,y), của ảnh 
là :
• Các số CT nằm trong khoảng từ –1.000 đến 
+3.000 trong đó –1.000 ứng với không khí, các 
mô mềm từ –300 tới –100, nước là 0, xương đặc 
và các vùng chứa đầy chất tương phản lên tới 
3.000 
water
wateryxyxCT
 
),(
000,1),(
Số CT (tt)
• Số CT là định lượng 
• Máy CT đo mật độ xương với độ chính xác 
cao. 
– Có thể dùng đánh giá nguy cơ gãy xương. 
• Máy CT cũng định lượng về kích thước. 
– Có thể dùng CT để đánh giá chính xác thể tích 
khối u hay đường kính tổn thương. 
Hiển thị ảnh số 
• Có thể hiệu chỉnh mức và bề rộng cửa sổ 
• Có thể xử lý dữ liệu ảnh trục dài (axial) để 
có tập ảnh lát cắt phải – trái (sagittal), trước 
- sau (coronal) nhưng với độ phân giải 
không gian thấp hơn ảnh trục dài (axial).
• Có thể xác định đường bao khối và bề mặt 
để hiển thị ảnh 3D phức tạp. 
Số CT 
C
ư
ờ
n
g 
đ
ộ
 h
iể
n 
th
ị 
Ảnh trục dài (axial)Ảnh sagittal 
Chất lượng ảnh 
• So với ảnh x quang qui ước, ảnh CT có độ phân 
giải không gian kém hơn và có độ tương phản tốt 
hơn. 
• Giới hạn độ phân giải của tổ hợp phim – màn tăng 
quang khoảng 7 lp/mm; với CT khoảng 1 lp/mm
• Độ phân giải tương phản của tổ hợp phim – màn 
tăng quang khoảng 5%; của CT khoảng 0.5%
• Độ phân giải tương phản phụ thuộc vào tỉ số tín hiệu trên 
nhiễu (SNR), liên hệ đến số lượng tử tia x dùng trong mỗi 
phần tử ảnh. 
• Có sự thỏa hiệp giữa độ phân giải không gian và độ phân 
giải tương phản. 
• Liên hệ giữa SNR, kích thước phần tử ảnh (), bề dày lát 
cắt (T), và liều bức xạ (D) như sau :
T
SNR
D
3
2
Chất lượng ảnh (tt) 
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải không gian 
• Bước xoắn đầu dò (khoảng cách tâm–tâm ) 
– Với máy thế hệ 3, bước xoắn đầu dò xác định khoảng 
cách tia; với máy thế hệ 4, nó xác định độ phân mẫu 
(sampling). 
• Độ mở đầu dò (độ rộng phần tử hoạt động)
– Dùng đầu dò nhỏ sẽ cải tiến độ phân giải không gian 
• Số ảnh chiếu 
– Quá ít ảnh chiếu tạo ra xảo ảnh, chủ yếu hướng về phía 
ngoại vi ảnh 
• Số tia 
– Với trường chiếu cố định, số tia tăng khi bước đầu dò 
giảm. 
• Kích thước điểm nguồn (Focal spot)
– Điểm nguồn lớn hơn sẽ làm giảm độ nét hình học và 
giảm độ phân giải không gian. 
• Độ khuếch đại vật 
– Độ khuếch đại tăng sẽ tăng độ làm nhòe của điểm 
nguồn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải không gian 
• Bề dày lát cắt 
– Bề dày lát cắt lớn sẽ làm giảm độ phân giải không gian 
theo trục dài bệnh nhân; và giảm độ nét các bờ cấu trúc 
trong ảnh trục (transaxial) 
• Đường cong độ nhạy lát cắt 
– Để mô tả bề dày lát cắt chính xác hơn
• Bước xoắn :
– Bước xoắn lớn làm giảm độ phân giải. Bước xoắn lớn 
hơn sẽ làm rộng đường cong độ nhạy lát cắt. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải không gian 
• Nhân tái tạo ảnh 
– Hàm lọc xương có độ phân giải không gian tốt nhất , và 
hàm lọc mô mềm có độ phân giải không gian thấp hơn. 
• Ma trận ảnh 
• Chuyển động của bệnh nhân 
– Chuyển động của bệnh nhân trong lúc ghi hình sẽ làm 
nhòe ảnh CT và độ nhòe tăng theo khoảng cách chuyển 
động. 
• Trường chiếu 
• Aûnh hưởng đến kích thước vật lý của mỗi phần 
tử ảnh (pixel)
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải không gian 
• mAs
– Ảnh hưởng trực tiếp đến số photon tạo ảnh CT, do đó 
ảnh hưởng đến tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) và độ 
phân giải tương phản. 
• Liều 
– Liều tăng tuyến tính với số mAs ghi hình. 
• Kích thước trường chiếu (FOV)
– Nếu kích thước bệnh nhân và các thông số ghi hình 
khác không đổi, thì khi trường chiếu tăng, kích thước 
phần tử ảnh (pixel) sẽ tăng, và số photon đi qua mỗi 
phần tử ảnh sẽ tăng. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải tương phản 
• Bề dày lát cắt 
– Lát cắt dày hơn cần nhiều photon hơn và cho tỉ số tín 
hiệu trên nhiễu tốt hơn. 
• Hàm lọc tái tạo 
– Hàm lọc xương cho độ phân giải tương phản thấp hơn, 
và hàm lọc mô mềm làm tăng độ phân giải tương phản. 
• Kích thước bệnh nhân 
• Với cùng kỹ thuật, bệnh nhân lớn hơn sẽ làm giảm 
tia x nhiều hơn, đầu dò ghi nhận ít tia x hơn, tỉ số 
tín hiệu trên nhiễu bị giảm và độ phân giải tương 
phản cũng giảm. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải tương phản 
• Tốc độ quay đầu máy 
• Phần lớn máy CT có giới hạn trên cho mA, và với 
một bước xoắn và mA cố định, đầu máy quay 
nhanh hơn sẽ làm giảm mAs , làm giảm độ phân 
giải tương phản. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ 
phân giải tương phản 
Cứng hoá chùm tia 
• Máy CT dùng phổ tia x đa năng 
• Hệ số suy giảm phụ thuôc năng lượng 
– Sau khi qua bệnh nhân, số tia x năng lượng thấp 
bị suy giảm nhiều hơn số tia x năng lượng cao 
• Khi chùm tia truyền qua một độ dày mô và 
xương, dạng phổ bị lệch về phía năng lượng 
cao. 
10 cm mô 10 cm mô 10 cm mô
Cứng hoá chùm tia x 
Các tia x 
• Khi đi qua mô , năng lượng trung bình của 
chùm tia x trở nên lớn hơn (“cứng hơn”). 
• Vì độ suy giảm trong xương lớn hơn trong 
mô, xương làm chùm tia cứng hơn so với 
mô mềm có bề dày tương đương 
Cứng hoá chùm tia (tt)
Độ dày chất hấp thụ (cm) 
N
ăn
g 
lư
ợ
ng
 t
ia
 x
 t
ru
ng
 b
ìn
h 
(k
eV
) 
Mô mềm 
Xương 
• Hiện tượng cứng hoá chùm tia làm giảm xảo ảnh trong CT 
vì các tia từ các góc chiếu khác nhau được làm cứng ở các 
mức độ khác nhau, gây nhầm lẫn cho thuật toán tái tạo.
• Hầu hết máy CT đều có thuật toán hiệu chỉnh sự cứng hoá 
chùm tia, dựa vào độ suy giảm của mỗi tia. 
• Các thuật toán “2 qua” phức tạp hơn sẽ xác định độ dài 
đường đi qua xương và mô mềm của mỗi chùm tia, sau đó 
bù trừ sự cứng hoá cho mỗi tia trong lần truyền qua thứ 2 
Cứng hoá chùm tia (tt)
Xảo ảnh do cứng hoá chùm tia Xảo ảnh do chuyển động 
Xảo ảnh do chuyển động 
• Xảo ảnh do chuyển động xãy ra khi bệnh 
nhân dịch chuyển trong lúc ghi hình 
• Các chuyển động nhỏ làm nhòe ảnh 
• Các dịch chuyển lớn hơn sẽ tạo ra xảo ảnh 
như ảnh kép hay bóng ảnh mờ .
Trung bình thể tích riêng phần 
• Một số phần tử thể tích (voxel) trong ảnh 
chứa hỗn hợp các loại mô khác nhau. 
• Khi đó,  không đại diện cho một mô mà là 
số trung bình lấy theo trọng số của các giá 
trị  khác nhau. 
• Rõ nhất là các cấu trúc tròn mềm song song 
với lát cắt CT. 
Xảo ảnh thể tích riêng phần Lát cắt CT 
Tụy 
Gan 
• Đôi khi, xảo ảnh thể tích riêng phần trông 
giống tình trạng bệnh lý. 
• Có vài phương pháp làm giảm xảo ảnh thể 
tích riêng phần 
– Dùng lát cắt mỏng hơn
– Với ghi hình xoắn ốc, dùng dữ liệu thô có sẵn 
để tái tạo lại ảnh tại các vị trí khác. 
Trung bình thể tích riêng phần (tt) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ct_may_cat_lop_dien_toan_1504.pdf ct_may_cat_lop_dien_toan_1504.pdf