Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (HTGQVĐ) là một trong những năng
lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa. Năng lực
HTGQVĐ có đặc điểm (a) sự tồn tại của một nhóm người học gồm ít nhất hai
người trở lên, (b) có một vấn đề cần giải quyết và một mục tiêu chung, và (c) để
giải quyết vấn đề nhóm người học không chỉ cần có năng lực nhận thức mà còn
cần đến cả năng lực xã hội, năng lực giao tiếp. Cấu trúc năng lực HTGQVĐ gồm
4 thành tố (1) Cùng nhau xác định và thống nhất được vấn đề cần giải quyết; (2)
Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm để cùng xác định không gian vấn đề và các giải
pháp cần có (3) Cùng nhau lập kế hoạch và tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề
và (4) Đánh giá hiệu quả của giải pháp và quá trình hợp tác. Các thành tố này liên
quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung phân
tích cấu trúc tâm lý của năng lực HTGQVĐ.
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Mô hình cấu trúc năng lực hợp tác giải quyết vấn đề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 là xương sống, là đích đến của quá trình HTGQVĐ. 
Ngoài ra, để HTGQVĐ hiệu quả còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan 
như nhu cầu, động cơ, tính cách, trình độ kinh nghiệm của cá nhân đó, cá nhân 
đó có nhu cầu, động cơ thúc đẩy mạnh mẽ sẽ tích cực hợp tác cùng giải quyết vấn 
đề, cá nhân đó có tính cách vui vẻ, hòa đồng, tôn trọng, chấp nhận sự khác biệt và 
có khả năng nhận thức tốt và vốn kinh nghiệm phong phú sẽ thúc đẩy quá trình 
hợp tác giải quyết vấn đề tốt hơn và dần dần phát triển được năng lực HTGQVĐ ở 
bản thân, ngược lại, nếu cá nhân không có nhu cầu, động cơ cùng HTGQVĐ, cá tính 
mạnh, không thích lắng, thiếu tôn trọng, trình độ nhận thức kém, thiếu kinh nghiệm 
chắc chắn khó có thể HTGQVĐ. Ngoài ra, những yếu tố khách quan như loại vấn 
đề không cần thiết phải hợp tác, nhóm quá đông, môi trường ồn ào, không khuyến 
khích HTGQVĐ chắc chắn cũng ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển năng 
lực HTGQVĐ, ngược lại, nếu môi trường ủng hộ, khích lệ HTGQVĐ, nhóm hợp tác 
có số lượng thành viên phù hợp, vấn đề bắt buộc phải hợp tác mới giải quyết được sẽ 
ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành và phát triển năng lực này. Dưới đây, chúng 
tôi sẽ phân tích và mô tả cụ thể về bốn thành tố của năng lực HTGQVĐ:
Bảng 1: Mô tả thành phần cấu trúc năng lực HTGQVĐ
Năng lực thành phần Mô tả
(1) Cùng nhau xác định và 
thống nhất được vấn đề 
cần giải quyết
- Chỉ ra, phân tích, thuyết phục được các thành viên 
trong nhóm về vấn đề cần giải quyết
- Lắng nghe, phân tích và chỉ rõ được những điểm 
chung trong các ý kiến của các thành viên trong 
nhóm
- Thống nhất, gọi tên được vấn đề chung và cam kết 
cùng hợp tác giải quyết vấn đề 
(2) Chia sẻ thông tin, kinh 
nghiệm để cùng xác định 
không gian vấn đề và các 
giải pháp cần có 
- Trình bày kinh nghiệm, hiểu biết và quan điểm của 
cá nhân trước nhóm về các hướng phát triển của 
vấn đề. 
- Đề xuất các biện pháp giải quyết theo các hướng 
phát triển của vấn đề.
- Cùng nhau xác định được quy luật phát triển của 
vấn đề và các giải pháp cần có.
Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc 375
(3) Cùng nhau lập kế hoạch 
và tiến hành thực hiện giải 
quyết vấn đề 
- Cùng nhau xác định mục tiêu, nội dung, cách thức 
tiến hành và thời gian từng công việc cụ thể để giải 
quyết vấn đề.
- Phân công công việc phù hợp và mỗi cá nhân đều 
hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như của nhóm.
- Triển khai kế hoạch và hỗ trợ nhau trong quá trình 
giải quyết vấn đề.
- Linh hoạt trong xử lý tình huống khi triển khai và 
giám sát công việc của cá nhân và công việc chung 
của nhóm.
(4) Đánh giá hiệu quả của 
giải pháp và quá trình hợp 
tác
- Đánh giá được mức độ giải quyết vấn đề
- Chỉ ra được hiệu quả của các giải pháp mà nhóm 
đã thực hiện.
- Phân tích được những đóng góp của từng cá nhân 
trong việc hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Rút ra được bài học kinh nghiệm về quá trình hợp 
tác giải quyết vấn đề.
Dựa trên mô hình cấu trúc năng lực HTGQVĐ, chúng tôi sẽ xây dựng các chỉ 
số chỉ báo về biểu hiện hành vi của HS có năng lực này ở các mức độ từ thấp đến 
cao. Từ đó, giúp GV đánh giá được năng lực của HS thông quan biểu hiện hành vi 
cụ thể và GV có thể vạch hướng đi, rèn luyện cho HS các kĩ năng, biểu hiện hành vi 
cụ thể tiếp theo để phát triển năng lực của mình. Bản thân HS cũng có khả năng tự 
đánh giá năng lực của mình dựa trên các biểu hiện hành vi. Với mô hình cấu trúc 
năng lực HTGQVĐ được xây dựng, chúng tôi/những nhà nghiên cứu sau có thêm 
cơ sở lí luận vững chắc, làm tiền đề triển khai nghiên cứu phát triển năng lực này ở 
HS trong thực tiễn.
4. Kết luận
Năng lực HTGQVĐ là một trong những năng lực cốt lõi cần được hình thành 
cho công dân tương lai và đây cũng là một trong những năng lực chung cần có trong 
chương trình giáo dục phổ thông mới. Năng lực HTGQVĐ được phát triển dựa trên 
các năng lực thành phần: (1) Cùng nhau xác định và thống nhất được vấn đề cần giải 
quyết; (2) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm để cùng xác định không gian vấn đề và các 
giải pháp cần có; (3) Cùng nhau lập kế hoạch và tiến hành thực hiện giải quyết vấn 
đề và (4) Đánh giá hiệu quả của giải pháp và quá trình hợp tác. Các thành tố này 
liên quan chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Với cấu trúc mới có sự phối kết hợp một 
cách linh hoạt giữa năng lực nhận thức và năng lực tham gia, giao tiếp, quản lý cảm 
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành376
xúc và giải quyết bất đồng, mâu thuẫn điều đó thể hiện được một cách tường minh 
về một người có năng lực HTGQVĐ và chỉ ra được con đường hình thành năng lực 
này ở HS. Từ đó, để phát triển năng lực HTGQVĐ trong thực tiễn cần: (1) Nâng cao 
nhận thức, trang bị kỹ năng và hình thành thái độ HTGQVĐ cho HS. Quá trình hình 
thành năng lực bao giờ cũng cần tích lũy đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ; (2) 
Nhà giáo dục/GV cần quan tâm chú ý đến thiết kế các hoạt động/nhiệm vụ đòi hỏi 
tính hợp tác giải quyết vấn đề: HS chỉ có thể hợp tác thực sự khi có nhiệm vụ/hoạt 
động đòi hỏi tính hợp tác; (3) GV tạo môi trường hợp tác, khuyến khích và ghi nhận 
năng lực HTGQVĐ của HS. Việc phát triển năng lực HTGQVĐ cần được thực hiện 
và khuyến khích ở mọi nơi và trong mọi hoạt động; (4) Tập huấn nâng cao nhận 
thức, trang bị kỹ năng và hình thành thái độ cho giáo viên trong việc phát triển năng 
lực HTGQVĐ Lý luận và những đề xuất bước đầu trong việc phát triển năng lực 
HTGQVĐ trong nghiên cứu này là cơ sở hữu ích cho các nghiên cứu sâu hơn về lý 
luận cũng như tiến hành thực nghiệm trong dạy học, giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Dương Thị Anh (2016), “Năng lực hợp tác giải 
quyết vấn đề trong dạy học và đánh giá bậc trung học ở Việt Nam”, Tạp chí 
Quản lý Giáo dục số 80 (Tr 8 -14).
2. Đinh Thi Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng Hoàng Minh, 2009, Tâm lý học đại 
cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Dillenbourg, P., & Traum, D. (2006), Sharing solutions: persistence and 
grounding in multimodal collaborative problem solving. The Journal of the 
Learning Sciences, 15 (1) 121 – 151.
5. Griffin, P. & E. Care. (2015), Assessment and Teaching of 21st Century Skill. 
Methods and Approach (Eds) Springer. Dordrecht.
6. Nancy Willhnganz, Collaborative Problem Solving: 
camosun.bc.ca/col laborativeps. htm
7. OECD (2015), PISA 2015, Draft Collaborative Problem Solving framework.
8. O’Neil, H. F, Chuang, S. H. (2008), Measuring collaborative problem solving in 
low- stakes tests. Im E. L. Baker, J Dickieson, W. Wulfeck & H. F. O’Neil (Eds.), 
Assessment of problem solving using simulations (pp. 177 - 199). Mahwah, NJ: 
Lawrence Erbaum Associates. 
9. O’Neil, H. F, Chuang, S. H, & Chung, G. K. U. K. (2003). Isues in the computer- 
based asessment of collaborativeproblem solving. Asessment in Education, 10, 
Phần 3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NĂNG lỰc NGƯỜI HỌc 377
361 – 373.
10. Rod Windle and Suzanna Warre (2015). Collaborative Problem Solving: Step in 
the Process.
STRUCTURE MODEL COLLABORATIVE PROBLEM SOLVING COMPETENCE
Abstract: Collaborative problem solving competence (CPS) is one of the core 
competencies needed to be formed for students in the context of globalization. CPS 
competence has characteristics (a) the existence of a group of learners consisting 
of at least two people, (b) having a problem to solve and a common goal, and (c) 
to solve the problem group of learners need not only cognitive competence but 
also need of social competence y, communication competence... CPS structure 
consists of 4 elements (1) Identify and agree on the problem to be solved together; 
(2) Sharing information and experiences to determine the problem space and 
solutions needed (3) Planning together and implementing problem solving and 
(4) Evaluate the effectiveness of the solution and the cooperation process. These 
elements are closely related and complementary. In this article, we focus on 
analyzing the psychological structure of CPS competence.
Keywords: Competence, Collaborative problem solving, Collaborative problem 
solving competence.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mo_hinh_cau_truc_nang_luc_hop_tac_giai_quyet_van_de.pdf mo_hinh_cau_truc_nang_luc_hop_tac_giai_quyet_van_de.pdf