Vấn đề giám sát các hoạt động đồng thời, thực chất, là bài toán đồng bộ hoá trong các 
hệ thống lớn, đa dạng và phức tạp. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn 
đề đồng bộ giữa các tiến trình trong hệ phân tán trên cơ sở trật tự hoá từng phần giữa các sự 
kiện. Vấn đề trật tự hoá tổng quát chặt chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu thành công thể hiện 
trong các công trình công bố trong thời gian qua [7,2,5]. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác 
giả đã xây dựng giải pháp kỹ thuật khả thi cho phép điều khiển các hệ thống lớn dựa trên sự 
quan sát và ra quy ết định trên cơ sở vận hành mô hình người sản xuất - người tiêu thụ 
(Producer-Consumer Model). Giải pháp được xây dựng bằng ngôn ngữ JAVA cùng với 2 thư 
viện phân tán là CORBA và RMI [15,11]. Việc thử nghiệm giải pháp nêu trên được tiến hành 
trên hệ đa Server hoạt động theo họ giao thức TCP/IP trong các mạng Intranet. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Mô hình người sản xuất - Người tiêu thụ trong xây dựng giải pháp kỹ thuật giám sát các hoạt động đồng thời phân tán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 94 
MÔ HÌNH NGƯỜI SẢN XUẤT - NGƯỜI TIÊU THỤ TRONG XÂY DỰNG 
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG 
ĐỒNG THỜI PHÂN TÁN 
 THE PRODUCER-CUSTOMER MODEL IN BUILDING TECHNICAL SOLUTIONS 
MONITORING SIMULTANEOUS ACTIVITIES IN DISTRIBUTED SYSTEMS 
Lê Văn Sơn, Đặng Hùng Vĩ, Hồ Minh Hoành 
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 
TÓM TẮT 
Vấn đề giám sát các hoạt động đồng thời , thực chất, là bài toán đồng bộ hoá trong các 
hệ thống lớn, đa dạng và phức tạp. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn 
đề đồng bộ giữa các tiến trình trong hệ phân tán trên cơ sở trật tự hoá từng phần giữa các sự 
kiện. Vấn đề trật tự hoá tổng quát chặt chẽ được nhiều tác giả nghiên cứu thành công thể hiện 
trong các công trình công bố trong thời gian qua [7,2,5 ]. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác 
giả đã xây dựng giải pháp kỹ thuật khả thi cho phép điều khiển các hệ thống lớn dựa trên sự 
quan sát và ra quyết định trên cơ sở vận hành mô hình người sản xuất - người tiêu thụ 
(Producer-Consumer Model). Giải pháp được xây dựng bằng ngôn ngữ JAVA cùng với 2 thư 
viện phân tán là CORBA và RMI [15,11]. Việc thử nghiệm giải pháp nêu trên được tiến hành 
trên hệ đa Server hoạt động theo họ giao thức TCP/IP trong các mạng Intranet. 
ABSTRACT 
 Problems of monitoring simultaneous activities, essentially, is the synchronization 
ones in large systems, diverse and complex. Within this article, we focus on synchronization 
among processes in distributed systems based on the partial order in the events. The issues of 
general order have been successfully studied by many authors expressed in works published in 
recent years [7,2,5]. In the study, authors have built technical solutions feasible for controlling 
large systems based on observations and decisions on the basis of operating model producers 
– consumers. Solutions are built by using Java language with two distributed libraries which are 
CORBA and RMI [15.11]. The above test solution was conducted on the multi-server system 
operating under their TCP / IP in the intranet. 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay, một trong những hướng nghiên cứu quan trọng là xây dựng các giải 
pháp kỹ thuật khả thi nhằm điều khiển các hoạt động đồng thời diễn ra bên trong khi hệ 
hoạt động. Điều này lại càng có ý nghĩa trong 
thực tiễn khi mà đang tồn tại nhiều hệ thống lớn, 
phức tạp và đa dạng nhưng chưa có giải pháp 
điều hành, quản lý một cách có hiệu quả như các 
hệ sản xuất và kinh doanh hiện trạng. Chính vì 
thế mà sự quan tâm tập trung, nghiên cứu của 
các chuyên gia Công nghệ Thô ng tin trong và 
ngoài nước ngày càng nhiều và thể hiện bằng 
hàng loạt các công trình với kết quả khá tốt đã 
được công bố tại các hội thảo quốc gia và quốc Hình I.1 Sơ đồ kỹ thuật của hệ thống
S2
C1
S1
Sj
Sm
C2
Ci
Cn
...
...
... ...Mạng TCP/IP
Các Client 
truy cập 
qua mạng
Hệ thống đa Server
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 95 
tế, đăng tải trong các tạp chí chuyên ngành có uy tín trong nước và trên thế giới 
[8,1,6,3,9]. 
 Hệ thống mà ta quan tâm nghiên cứu là hệ thống lớn nhưng không thể sử dụng 
đồng bộ bằng phương pháp trật tự toàn phần giữa các sự kiện để điều khiển các hoạt 
động đồng thời được. Khi nghiên cứu vấn đề này dưới giác độ của các đặc tính phân 
tán, ta nhận thấy vấn đề đặt ra càng phức tạp hơn nữa. Để tiếp tục đi sâu tìm hiểu, trước 
hết ta xem xét thành phần của hệ loại này thông qua hình I.1. 
 Môi trường kỹ thuật trong đó hệ hoạt động là mạng IP bao gồm m Server (tiếp 
theo ta gọi là hệ đa Server) được mắc nối và liên lạc với nhau qua hệ thống viễn thông. 
Từng cặp Server là đối tượng trao đổi tự động các thông điệp cho nhau và tuân thủ các 
nguyên lý phân tầng của mạng. Ví dụ như S1 và Sj
 Về nguyên tắc, người sử dụng (NSD) bất kỳ, nếu được phân quyền một cách 
hợp thức, có thể truy cập từ bất kỳ trạm/Server hay thiết bị đầu cuối nào vào hệ thống 
đa Server bằng một trình duyệt bất kỳ. Ví dụ như C
 là cặp trao đổi thể hiện bằng đường 
liên hệ đậm. Các Server này được xây dựng có tính chất chuyên dụng cho bài toán đồng 
bộ hóa bằng giám sát và ra các quyết định cần thiết. 
i (i=1..n) là Client thứ i liên lạc và 
làm việc với cặp Sj và S1
 Về mặt ứng dụng, sau khi xây dựng thành công giải pháp kỹ thuật, ta có thể tiếp 
tục triển khai vào hệ này tương đối thuận lợi. Ở đây, ta không có bất kỳ ràng buộc cho 
một ứng dụng cụ thể đặc biệt nào mà chỉ nhấn mạnh rằng đối với một hệ thỏa mãn đặc 
điểm trao đổi thông tin như mô tả trong tài liệu này là có thể sử dụng được. Đối với hệ 
phân tán, ta cần quan tâm là các thành phần của hệ không sử dụng chung bộ nhớ và 
đồng hồ nhịp của bộ xử lý. Để điều khiển những hệ loại này ta sử dụng nguyên tắc trao 
đổi thông điệp. Để đảm bảo tính gắn bó dữ liệu (coherence of data), phòng tránh bế tắc 
(deadlock) và thiếu thốn tài nguyên vô hạn ta cũng chỉ cần sử dụng phương pháp trật tự 
hóa từng phần là đủ. 
 thông qua trình duyệt vốn có của hệ , ví dụ như Google 
Chrome 2.0 hay IE quen thuộc [9,4,11]. 
 Bài toán trật tự hóa từng phần các sự kiện dựa trên mô hình người sản xuất - 
người tiêu thụ (NSX-NTT) đã được chứng minh tính đúng đắn và có thể áp dụng để 
điều khiển các hoạt động diễn ra đồng thời trong hệ khi hệ này đã được đưa vào vận 
hành [15,2,9]. Trước đây, mô hình NSX-NTT hầu như chỉ áp dụng cho hệ tập trung nhờ 
trao đổi thông tin qua vùng nhớ chung (bộ đệm). Hiện nay, người ta tập trung nghiên 
cứu và phát triển mô hình ở mức có thể áp dụng cho các hệ phân tán bằng cách ánh xạ 
các giá trị đóng vai trò điều kiện cho đồng bộ giữa 2 tiến trình ở xa. Đó cũng chính là 
mục tiêu quan trọng nhất của đề tài nghiên cứu xây dựng giải pháp kỹ thuật giám sát 
các hoạt động đồng thời trong hệ phân tán. 
 Riêng đối với vấn đề triển khai ứng dụng vào các hệ thống lớn, phức tạp như các 
hệ sản xuất - kinh doanh, thì việc tìm ra phương pháp để nhận biết giới hạn số lượng 
hàng hoá cần phải sản xuất, phòng và tránh dư thừa là vấn đề mấu chốt nhất. Đó chính 
là điều kiện cân bằng giữa cung và cầu trong sản xuất và tiêu dùng toàn hệ thống. Ứng 
dụng thực tế này sẽ được chỉ ra trong phần cuối của tài liệu này. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 96 
 Tiếp theo, ta sẽ giới thiệu một trong những nội dung quan trọng là vấn đề trật tự 
hóa từng phần giữa các sự kiện trong hệ phân tán. 
2. Trật tự hóa từng phần giữa các sự kiện diễn ra trong hệ 
 Để 2 quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra một cách tự nhiên, nhịp nhàng và 
đồng bộ với nhau, ta cần phải quan tâm đặc biệt đến cơ chế cho phép trật tự hoá từng 
phần giữa các sự kiện diễn ra đồng thời trong hệ với sự tham gia cơ hữu của hệ thống 
truyền thông. Theo nguyên lý phân tán, cơ chế trật tự hóa từng phần chính là các điều 
kiện cứng mà một tiến trình nào đó của hệ muốn phát triển tiếp tục, thì bắt buộc phải 
thỏa mãn bước kiểm tra kề liền trước đó. Sự kiện được hiểu là các hành vi nhận và phát 
thông điệp . Trong một hệ, ta có tiến trình động lực và tiến trình thường. Giữa 2 tiến 
trình NSX và NTT, tiến trình NSX được xem là tiến trình động lực, có nghĩa là sự phát 
triển của tiến trình này sẽ là nguyên nhân dẫn đến phát triển của các tiến trình khác (cụ 
thể là tiến trình NTT). 
 Trật tự hóa có được là do sắp xếp (thiết lập một trật tự) các sự kiện. Điều duy 
nhất cần lưu tâm ở đây là trong khi đang sắp xếp cho tập sự kiện này chưa xong, thì các 
sự kiện khác lại đến ngẫu nhiên và số lượng không giống nhau. Do vậy, tập sự kiện là 
kết quả của việc sắp xếp giữa các Server là không giống nhau . Điều đó sẽ rất nghiêm 
trọng trong trật tự hóa tổng quát chặt chẽ. 
 Giữa các trạm hay Server (sau này ta gọi chung là Server) sự khác nhau trật tự 
giữa các sự kiện chỉ có thể thể hiện được thông qua việc trao đổi các thông điệp với 
nhau. 
Giả sử rằng ta có thể xác định một trật tự giữa các sự kiện của hệ nhờ vào quan hệ được 
ký hiệu là : 
 → gọi là có trước hay ở ngay trước. 
Quan hệ này tối thiểu phải thõa mãn được các ràng buộc thể hiện trong bảng II.1 
dưới đây. 
Bảng II.1 Các ràng buộc quan hệ 
TT Ký hiệu Thuyết minh 
1 
C1 
Nếu A và B là hai sự kiện của cùng một Server và nếu A đuợc 
thực hiện trước B thì theo trật tự cục bộ của Server ta có : 
A → B 
2 C2 Nếu A là phát thông điệp bởi một Server nào đó và nếu B là 
thu của thông điệp này thì ta có : A → B 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 97 
 Ràng buộc C1 thể hiện một trật tự có được bởi quan hệ có trước là tương thích với 
các trật tự cục bộ 
được định nghĩa trong 
từng Server. Còn ràng 
buộc C2 nói lên 
nguyên tắc nhân quả. 
 Phần trình bày 
bên trái của hình II.2 
cho ta hình dung về 
hoạt động của 2 
Server với các sự 
kiện phát và nhận 
thông điệp theo thời 
gian t. Đây là ví dụ về 
trật tự hóa từng phần 
của các sự kiện trong hệ, trong đó quan hệ có trước xác định một trật tự từng phần trên 
tập hợp các sự kiện của hệ và trật tự này được thể hiện trong phần bên phải. 
3. Mô hình người sản xuất - người tiêu thụ phân tán 
 Trong phần này, ta sẽ đi sâu vào việc phân tích mô hình NSX-NTT phân tán làm 
cơ sở cho việc xây dựng giải pháp kỹ thuật giám sát hệ thống. 
 Bài toán NSX-NTT là mô hình quen thuộc trong phần nguyên lý hệ điều hành 
các máy tính. Theo đó thì khả năng tiêu thụ là nguyên nhân chính hạn chế số lượng hàng 
hóa sản xuất ra sao cho lượng hàng hóa sản xuất ra đó không được phép vượt quá số 
lượng tiêu thụ một giá trị lớn hơn N. Người sản xuất P và người tiêu thụ C là 2 người 
nằm trên 2 Server cách xa nhau (liên lạc qua hệ thống đường truyền). 
 Giả sử rằng NP là số lượng sản xuất ra và NC là số lượng tiêu thụ tại thời điểm 
khởi sự (start), C chỉ tiêu thụ được một sản phẩm, nếu sản xuất sản phẩm đó đã diễn ra. 
 Điều đó có nghĩa là, nếu : 
NP – NC > 0 (1) 
 Tương tự, P chỉ sản xuất một thông tin, nếu : 
NP – NC < N (2) 
Hai quan hệ (1) và (2) thể hiện điều kiện của việc đồng bộ hóa. 
Trong hệ phân tán, ta có thể sử dụng 2 biến NP và NC thể hiện số lượng chính xác 
sản xuất đã diễn ra và số lượng chính xác tiêu thụ đã thực hiện. Đồng thời ta cũng dùng 
2 biến NP’ và NC’ để thể hiện giá trị ảnh của NP và NC. 
 Ta sẽ chứng minh rằng một sự đồng bộ hóa chính xác được đảm bảo bằng việc 
xác nhận trên mỗi Server các điều kiện nêu trong (1) và (2). 
Trên Server sản xuất : 
 NP’ – NC > 0 (3) 
Hình II.1 Sơ đồ mô tả trật tự từng phần
TRẬT TỰ TỪNG PHẦN
CỦA CÁC SỰ KIỆN
 A1 →A2 → A3 → A4 →A5
 B1 →B2 →B3 → B4
 Trao đổi thông điệp
 A1 →B2 và B3 →A4 
 Chuyển qua 
 A1 →A2 →B2 → B3 → B4 
 B1 →B2 → B3 → A4 →A5 
 A1 →A2 →B2 → B3 → A4 →A5 
 Các sự kiện không so sánh
 B1 và A1 , A2 ,A3
 A3 và B2 , B3 , B4
A1
A2
A3
A4
A5 t
B1
B2
B3
B4
B5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 98 
Trên Server tiêu thụ : 
 NP – NC’ < N (4) 
Thực tế, ta có thể viết : 
 NP = NP' + np, với np ≥ 0 (5) 
 NC = NC' + nc, với nc ≥ 0 (6) 
 trong đó, np số lượng thông tin đã sản xuất bởi P mà C không biết, 
nc số lượng thông tin đã tiêu thụ bởi C mà P không biết. 
 Không cần tính đến (5) và (6), các điều kiện (3) và (4) bao hàm các điều kiện 
ban đầu nêu trong (1) và (2). 
Ta có thể khái quát hóa phương pháp này cho điều kiện đồng bộ hóa bằng công 
thức : 
 ∑
=
>
Q
i
ii KXC
1
 (7) 
 trong đó, Ci và K là các hằng số. 
Đến đây, ta hoàn toàn có khả năng và điều kiện mạnh hơn bằng cách thay thế tất 
cả các Xi mà hệ số của nó là đại lượng dương bằng các ảnh của nó X'i, nếu và chỉ nếu 
các Xi là các biến không lùi. 
 Việc vận dụng thông thường của vấn đề này trên hệ thống tập trung sử dụng loại 
trừ tương hỗ để truy cập đến các biến trạng thái chia xẻ được biểu hiện chính xác số 
lượng sản xuất và tiêu thụ. Điều đó cho ta một trật tự tổng quát giữa các sự kiện phối 
hợp ngay từ đầu sản xuất và tiêu thụ. 
 Song vì nguyên nhân ở xa nhau (phải qua hệ thống đường truyền) giữa người 
sản xuất và người tiêu thụ mà trật tự tổng quát này là không cần thiết và chỉ cần sử dụng 
để đồng bộ hóa các bản sao các biến trạng thái gần đúng là đủ. 
 Cuối cùng, ta cần lưu ý là trong hệ thống người sản xuất - người tiêu thụ, nếu 
N = 1, thì có sự liên kết chặt chẽ giữa 2 tiến trình cho phép xác định một trật tự chặt 
chẽ giữa các sự kiện. 
4. Giải pháp kỹ thuật giám sát trong hệ thống NSX-NTT 
4.1 Công tơ sự kiện 
 Trên cơ sở những vấn đề vừa nêu, ta nghiên cứu xây dựng cơ chế đồng bộ bao 
gồm các công tơ sự kiện phù hợp với các yêu cầu nêu ra với nguyên tắc cơ bản là mỗi 
một công tơ được kết hợp với một nhóm các sự kiện E. 
 Như thế, trên một công tơ sự kiện nào đó ta cần phải xác định tối thiểu 3 hàm 
(hoặc thủ tục) như trong bảng IV.1 dưới đây. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 99 
Bảng IV.1 Các hàm của hệ NSX-NTT 
TT Tên gọi của hàm Thuyết minh 
1 PC_tang(E) 
Tăng nội dung công tơ lên 1 đơn vị có nghĩa là một sự 
kiện nhóm E đến 
2 PC_trvan(E) Cung cấp giá trị hiện hành của công tơ phối hợp với E 
 3 PC_cho(E,n) 
Treo tiến trình gọi chừng nào giá trị công tơ còn nhỏ 
hơn n 
Mỗi công tơ được khởi động ngay khi thành lập nó. Khi xây dựng chương trình 
Java, ta sử dụng 4 biến NP, NC, NP’ và NC’ đóng vai trò công tơ sự kiện và ảnh của các 
công tơ đó. Hai công tơ sự kiện ảnh NP’ và NC’ được khởi động bằng giá trị 0. Hai biến 
nguyên NP và NC là 
2 biến cục bộ đối với 
tiến trình người sản 
xuất P và người tiêu 
thụ C. 
Thuật toán cho 
phép biểu diễn hoạt 
động của 2 tiến trình 
này được trình bày 
trong hình IV.1 dưới 
đây. 
 4.2 Trao đổi thông điệp 
Thông điệp trong hệ NSX-NTT đóng vai trò quan trọng trong việc trật tự hóa các 
sự kiện và dựa vào đó ta có thể có được sự đồng bộ cần thiết. Ở đây, trong tiến trình 
NSX, lệnh sản xuất chính là hình thành thông điệp, còn trong tiến trình NTT, lệnh tiêu 
thụ cho phép lấy ra từ bộ đệm một hay một số thông điệp nào đó. 
Các thao tác tại Server sản xuất là : 
• Kiểm tra điều kiện (NP’ - NC) > 0 nhận giá trị true, thì lấy ra thông điệp 
(tieu_thu). 
• Tăng giá trị ảnh NP’ trên Server tiêu thụ lên 1 đơn vị (có thể hơn 1 đơn vị) 
bằng cách phát thông điệp vừa hình thành cho Server này qua đường 
truyền. 
• Tăng NP lên 1 đơn vị. 
• Chuyển sang trạng thái chờ và kiểm tra. 
Các thao tác tại Server sản xuất là : 
Hình IV.1 Thuật toán tổng quát NSX-NTT
PRODUCER
Vòng lặp
 PC_cho(NC’,NP-N+1)
 { Chuyển khi NP-NC’<N }
 san_xuat
 PC_tang(NP’)
 NP = NP+1
Kết thúc vòng lặp
CONSUMER
Vòng lặp
 PC_cho(NP’,NC+1)
 { Chuyển khi NP’-NC>0 }
 tieu_thu
 PC_tang(NC’)
 NC = NC+1
 Kết thúc vòng lặp
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 100 
• Kiểm tra điều kiện (NP - NC’) < N nhận giá trị true, thì hình thành thông 
điệp (san_xuat). 
• Tăng giá trị ảnh NC’ trên Server sản xuất lên 1 đơn vị (có thể hơn 1 đơn 
vị) bằng cách phát thông điệp cho Server này qua đường truyền. 
• Tăng NC lên 1 đơn vị. 
• Chuyển sang trạng thái chờ và kiểm tra. 
 Có 3 loại thông điệp cơ bản được sử dụng trong hệ phục vụ việc trao đổi thông 
tin giữa 2 tiến trình và sử dụng cho thuật toán loại trừ tương hỗ ở mức các biến đóng vai 
trò công tơ. Như vậy, Server i của mạng có thể gửi cho Server kia thông điệp có dạng 
(T, Vi, i ), trong đó Vi là giá trị của thông điệp có nghĩa là số lượng đã sản xuất hay tiêu 
thụ, T có thể nhận tối thiểu một trong ba giá trị là REQ, REL và ACQ. 
Ba giá trị này xác định bản chất của 3 loại thông điệp thường sử dụng (xem bảng 
IV.2). 
Bảng IV.2 Các hàm của hệ NSX-NTT 
TT Thông điệp Giải thích 
1 
REQ 
Thông điệp REQ được phát đi khi trạm i muốn vào 
trong đoạn găng 
2 
REL 
Thông điệp REL được phát đi khi trạm i đã rời khỏi 
đoạn găng 
3 
ACQ 
Thông điệp ACQ được gửi bởi trạm j cho trạm i, khi 
trạm j đã nhận được từ trạm i thông điệp REQ. 
4.3 Xây dựng hệ thống giám sát MPCMDS
 v.3.2 
 Hệ thống giám sát 
MPCMDS
Hình IV.2 Thành phần của MPCMDS v. 3.2
Cài đặt/Bỏ cài đặt
Hệ MPCMDS v. 3.2
Hệ thống CSDL
nội tại
Thống kê
Tài chính
Báo cáo
Truyền thông và
Cấu hình hệ thống
Monitoring II
Monitoring I
R
a 
qu
yế
t đ
ịn
h
 q
uả
n 
lý
R
a 
qu
yế
t đ
ịn
h
đi
ều
 k
hi
ển
 tự
 đ
ộn
g
 v.3.2 (Monitoring of 
Producer - Consumer Model 
for Distributed Systems) 
được xây d ựng d ựa trên mô 
hình hoạt động của 2 tiến 
trình NSX-NTT [10,12,14]. 
Hệ thống bao gồm các thành 
phần chính phản ảnh trong 
hình IV.2, trong đó ta có các 
mô đun sau đây : 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 101 
1. Monitoring I với chức 
năng chủ yếu là mô phỏng hoạt 
động bằng sơ đồ về quá trình 
hoạt động đồng thời của NSX và 
NTT ở xa, thông qua hệ thống 
đường truyền. Tại đây, NSD là 
cán bộ quản lý sẽ cho ra các 
quyết định về quản trị hệ thống 
dựa vào phương tiện cung cấp 
thông tin động. 
2. Monitoring II với chức 
năng chủ yếu là mô phỏng hoạt 
động của hệ đa Server thông qua 
hệ thống viễn thông. Các yếu tố 
kỹ thuật như bộ đệm, các biến 
đồng bộ, đèn báo, thông điệp, ... được sơ đồ hóa trên màn hình. Thông tin ở đây đóng 
vai trò trợ giúp cho người quản trị hệ thống mạng nhìn thấy và quyết định can thiệp khi 
cần thiết nhằm làm cho hệ hoạt động hiệu quả hơn. 
3. Hệ thống quản lý CSDL nội tại cho phép điều khiển các hoạt động liên quan đến 
CSDL riêng của MPCMDS
4. Mô đun cài đặt sẽ giúp chúng ta 
hình thành các giá trị ban đầu của một 
hệ đồng bộ và tổ chức các Server kết 
nối được và làm việc tốt với nhau qua 
hệ thống đường truyền xa. 
 v.3.2. Những thông tin lưu trữ ở đây sẽ giúp ích rất nhiều cho quá 
trình thống kê, báo cáo và theo dõi sự cố kỹ thuật trong quá trình hoạt động của mạng. 
5. Các mô đun phụ trợ khác (xem 
hình IV.3). 
 Trong hình IV.3, ta thấy các tham 
số cần phải khai báo khi cài đặt hệ trên 
các Server, trong đó đáng quan tâm 
nhất là các giá trị khởi động cho một 
hệ đồng bộ hóa các tiến trình ở xa qua mạng viễn thông. Việc cài đặt có thể được tiến 
hành từ xa qua mạng IP, nếu ta không có điều kiện tiếp cận đến hệ đa Server. 
Hai mô đun Monitoring I và II (xem hình IV.2) cho ta thấy có thể có được đồng thời 
2 loại thông tin giám sát khác nhau là giám sát tổ chức và giám sát kỹ thuật và tương 
ứng với chúng là 2 loại quyết định khác nhau về bản chất. Đối với NSD là nhà quản lý 
đơn vị sản xuất - kinh doanh, thì giám sát bằng thông tin trực quan có vai trò đặc biệt 
quan trọng trong việc hình thành các quyết định một cách khá nhanh chóng, chính xác 
và kịp thời (xem hình IV.4). 
5. Kết luận 
Qua nghiên cứu giải pháp kỹ thuật giám sát các hoạt động đồng thời trong hệ phân 
tán, chúng tôi đã thực hiện được : 
1. Hệ thống hóa lý thuyết về mô hình người sản xuất - người tiêu thụ, đồng thời minh 
chứng tính đúng đắn của mô hình này khi ứng dụng cho bài toán phân tán trong việc 
đồng bộ hóa các tiến trình trên cơ sở trật tự hóa từng phần. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(34).2009 
 102 
2. Làm rõ sự khác nhau của mô hình tập trung và phân tán. Chỉ ra những lợi ích khi 
ứng dụng hệ vào thực tế để điều khiển các hệ thống lớn như các hệ thống sản xuất - 
kinh doanh hiện trạng trong việc tăng cường nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính 
xác và kịp thời và từ đó có thể đưa ra được những quyết định kinh tế h ợp lý trong 
khi thực hiện các ý đồ chiến thuật và phát triển các chiến lược sản xuất - kinh doanh 
của đơn vị mình. 
3. Nghiên cứu hình thành giải pháp kỹ thuật khả thi cho phép điều khiển các tiến trình 
hoạt động đồng thời, ở xa thông qua phương pháp giám sát các hệ thống lớn, phức 
tạp và phân tán. 
4. Hình thành hệ chương trình MPCMDS
5. Thử nghiệm chương trình đã cài đặt và vận hành thử để rút ra các kết luận cần thiết 
cho sự phát triển tiếp tục đề tài sau này. 
 v.3.2 bằng ngôn ngữ JAVA với thư viện phân 
tán CORBA và RMI trong môi trường mạng TCP/IP. 
Những hạn chế và khó khăn trong quá trình nghiên cứu như môi trường giả định 
TCP/IP và máy ảo JVM, các hướng nghiên cứu khác nhau của thế giới và trong nước, 
thời gian và năng lực nghiên cứu có hạn của các tác giả sẽ được tiếp tục khắc phục để 
công trình này được hoàn thiện hơn. Các tác giả rất mong muốn sự đóng góp ý kiến từ 
phía các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Thúc Hải, Mạng máy tính và các hệ thống mở, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997 
[2] Lê Văn Sơn, Hệ tin học phân tán, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM, 2002 
[3] Hà Quang Th ụy, Giáo trình nguyên lý h ệ điều hành, NXB Khoa h ọc và Kỹ thuật, Hà Nội, 2003 
[4] Nguyễn Nho Túy, Lập trình Java giả lập Server giải bài toán Người sản xuất-Người tiêu thụ 
(Luận văn Thạc sĩ CNTT), Đà Nẵng, 2005 
[5] Vũ Duy Mẫn, Hệ điều hành của máy tính điện tử, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1989 
[6] Mohammad M.Fuad and Michael J. Oudshoorn, AdJava-Automatic Distribution of Java, 
Application, 2001 
[7] M. Tamer Ozsu, Patrick Valduriez (Trần Đức Quang biên dịch), Nguyên lý các hệ cơ sở dữ 
liệu phân tán, Tập I và II, NXB Thống kê, Hà Nội, 1999 
[8] Christian Lavault, Evoluation des algorithmes distribues, (Analyse, Complexite, methodes), 
Hermes, Paris, 1995 
[9] Lê Văn Sơn, Trương Thị Mỹ Dung, Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật giám sát các hoạt động 
đồng thời trong hệ phân tán, Báo cáo tại Hội thảo quốc gia về CNTT và Truyền thông, TP. 
Huế, 2008 
[10]  
[11]  
[12]  
[13]  
[14]  
[15]  
[16] www.onjava.com/pub/a/onjava/2003/10/08/multithreaded_xml.html. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai toan sx-td.pdf bai toan sx-td.pdf