Số lượng các nhà máy điện gió đang ngày càng gia tăng ở nước ta, tổng công suất
lắp đặt tính đến cuối năm nay dự kiến đạt 50 MW. Với mức gia tăng ngày càng lớn vào hệ thống điện,
trong công tác quy hoạch và vận hành cần thiết phải có các nghiên cứu về ảnh hưởng của chúng đến
các hệ thống điện, do đặc điểm của nguồn điện này khá khác biệt so với các nguồn điện truyền thống
khác, trong đó các cấp điện áp phân phối khi kết nối với điện gió sẽ có những ảnh hưởng đáng kể nhất.
Nội dung chính của bài báo này là khảo sát mức độ ổn định của lưới điện kết nối các nguồn điện gió tại
nút kết nối chung (PCC) khi thay đổi lượng công suát tác dụng và phản kháng của máy phát điện gió
cho đến khi diễn ra hiện tượng sụp đổ điện áp để xác định các điều kiện làm việc giới hạn. Giới hạn làm
việc ổn định của điện gió được nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn ổn định, từ đó xác định các khâu yếu
cần quan tâm: nhánh, nút. để đề xuất giải pháp nâng cao ổn định và làm việc tin cậy của hệ thống
cung cấp điện (HTCCĐ).
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Nghiên cứu các đặc trưng sụp đổ điện áp trong lưới điện có kết nối nhà máy điện gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kháng nếu tiến hành cải tạo nhánh 12 -18 
bằng cách thay dây dẫn AC 185 bằng dây dẫn 
ACSR 330, mức dự trữ ổn định hệ thống tăng 
thêm 6,8%, đạt giá trị 64,5% như hình 10, đồng 
thời điện áp các nút được cải thiện, hệ số sụt áp 
nút 99 giảm từ 22,19% xuống còn 19,69%. 
Mức mang tải các nút tăng từ giá trị k = 1,57 
lên k = 1,63. 
Science & Technology Development, Vol 14, No.K2- 2011 
Trang 90 
a) 
b) 
Hình 10. Miền ổn định điện áp các nút trước (a) và sau cải tạo (b) 
Trong bảng 3 trình bày kết quả xác định 
các thông số chế độ tại nút số 18 trong các điều 
kiện: không có kết nối WP (điều kiện A); có 
kết nối WP nhưng không đặt thiết bị bù (điều 
kiện B) và có kết nối WP, đồng thời có đặt bộ 
bù tĩnh 10 MVAR (điều kiện C). 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ K2 - 2011 
Trang 91 
Bảng 3. Thông số nút 18 trong các điều 
kiện vận hành khác nhau 
Điều 
kiện 
Điện áp 
khởi điểm 
U0, kV 
Điện áp 
giới hạn 
Ugh, kV 
Chỉ số sụt 
áp nút, % 
Dự trữ ổn 
định hệ 
thống,% 
A 111,37 90.03 19,1 104,2 
B 109.69 95,36 13,06 57,7 
C 113,23 98,92 12,64 75,7 
Có thể thấy khi có sự tham gia của nguồn 
điện gió, điện áp tại nút kết nối cũng như các 
nút khác được cải thiện, tuy nhiên mức dự trữ 
ổn định điện áp thấp hơn do khả năng phát 
công suất phản kháng hạn chế của WP. Khi có 
sự tham gia của WP và khi đăt tụ bù, điện áp 
vận hành và điện áp giới hạn được nâng lên 
nhưng có giá trị khá gần với điện áp khởi điểm 
và điện áp giới hạn. Điều này cũng có thể được 
giải thích bằng mô tả toán học là: Trị số dung 
dẫn của tụ điện sẽ được tính cộng thêm vào trị 
số phần tử tổng dẫn Y. Như vậy khi xét về 
quan hệ toán học sẽ làm giảm tính trội của ma 
trận tổng dẫn nút, tức là làm giảm khả năng xác 
định nghiệm điện áp mô phỏng trạng thái xác 
lập của hệ thống. 
Một đặc điểm cũng dễ nhận thấy là: khi 
mô tả điện gió như một nguồn phát công suất 
tác dụng thì khi công suất phát càng gia tăng sẽ 
đồng nghĩa với việc công suất phản kháng mà 
WP nhận về từ hệ thống càng tăng, điều này sẽ 
gây giảm điện áp ở các nút lân cận và làm tăng 
nguy cơ mất ổn định điện áp. Như vậy chỉ số L 
thực chất là chỉ tiêu riêng đánh giá mức độ ổn 
định điện áp nút nhưng vẫn có thể xem xét Nút 
kết nối với WP có chỉ số sụt áp lớn nhất, kế đến 
là các nút kết nối máy phát điện tuabin gió với 
lưới điện địa phương. Điều này hoàn toàn phù 
hợp thực tế là: khi gia tăng công suất tại nút 
PCC, lượng công suất phản kháng mà máy phát 
nhận từ phía hệ thống tăng lên [7, 8], các nút 
lân cận có nguy cơ bị giảm thấp điện áp. Đặc 
biệt nguy hiểm khi có sự cố ngắn mạch tại nút 
thanh cái 22 kV, điện áp tại đây sẽ bị suy giảm 
mạnh, làm mất cân bằng công suất phản kháng 
trong WP, nếu không có giải pháp ngăn chặn sẽ 
dẫn đến sụp đổ điện áp. 
5. KẾT LUẬN 
Bài báo đã phân tích các chỉ tiêu đánh giá 
ổn định điện áp trong hệ thống cung cấp điện, 
từ đó lựa chọn chỉ tiêu trong trường hợp hệ 
thống cung cấp điện có các nguồn điện gió 
tham gia. Với các chỉ tiêu đã lựa chọn này cho 
phép xác định được các nút yếu, nhánh yếu 
trong hệ thống điện có kết nối nhà máy điện 
gió sử dụng loại máy phát không đồng bộ và đề 
xuất các biện pháp nâng cao ổn định điện áp. 
Các WP công suất lớn khi kết nối hệ thống 
điện, trong quá trình vận hành có gây ảnh 
hưởng nhất định đến ổn định điện áp của lưới 
điện. Việc mất ổn định điện áp của chúng có 
thể gây ảnh hưởng đến một số nút lân cận. Việc 
ứng dụng các tiêu chuẩn ổn định điện áp nút để 
đánh giá mức độ ổn định của hệ thống điện có 
kết nối nguồn điện gió đóng vai trò quan trọng 
trong quá trình thiết kế, cải tạo hay quy hoạch 
mạng điện, trong đó có các khâu yếu cần quan 
tâm: các nút kết nối (PCC), các nhánh có nối 
với nhà máy....Giải pháp bù công suất phản 
kháng luôn được chú trọng để bù vào phần 
công suất mà WP nhận về từ phía hệ thống, 
góp phần nâng cao chất lượng điện áp.
Science & Technology Development, Vol 14, No.K2- 2011 
Trang 92 
STUDY OF VOLTAGE COLLAPSE CHARACTIRISTICS IN GRID CONNECTED 
WIND POWER PLANT 
Trinh Trong Chuong 
HaNoi University of Industry 
ABSTRACT: The scale of wind power plants is increasing continuously in Vietnam. The 
installed capacity of the largest wind farm is about 50MW by the end of this year. Therefore, power 
system planners will need to study their impact onthe power system in more detail. Wind energy 
conversion systems are very different in nature from conventional generators. Therefore dynamic 
studies must be addressed in order to integrate wind power into the power system. The impact of this 
wind power on voltage distribution levels has been addressed in the literatures. The majority of this 
work deals with the determination of the maximum active and reactive power that is possible to be 
connected on a system load bus, until the voltage at that bus reaches the voltage collapse point. This 
article introduces the methods of research standards, evaluation criteria of stable electricity supply; it 
identifies the centers of loads and focuses on the branch is "weak" in small signal stability to improve 
operational efficiency, reliability in electricity power supply. 
Key words: voltage collapse, wind power, small signal stability 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. P. Kessel; Estimating the Voltage 
Stability of a Power System; IEEE 
Transactions on Power Delivery, Vol.1, 
No. 3, July (1986). 
[2]. Stefan Johansson; Voltage collapse in 
power systems-The influence of generator 
current limiter, on-load tap-changers and 
load dynamics; Licentiate thesis Chalmers 
University of Technology (1995). 
[3]. I.A. Hiskens; Voltage stability 
enhancement via model predictive control 
of load; Intelligent Automation and Soft 
Computing, Vol. 12, No. X, pp. 1-8, 
(2006). 
[4]. Feasibility Assessment and Capacity 
Building for Wind Energy Development in 
Cambodia, Philippines and Vietnam; 
RISØ - November (2006). 
[5]. J.G. Slootweg; Wind Power: 
Modelling and Impact on Power System 
Dynamics; PhD thesis ; Technische 
Universiteit Delft; (2003). 
[6]. Beниkob B.A; Пepexo∂ныe 
элekmpom exahuчeckue npoцeccы в 
элekmpuчeckux cuctemax; Bыeщaя 
щkoлa, Mockba, (1981). 
[7]. Trinh Trong Chuong; Power quality 
Investigation of Grid connected Wind 
turbines; GMSARN International Journal; 
No 3 (2009), pp 1 - 6. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ K2 - 2011 
Trang 93 
[8]. Trinh Trong Chuong; Voltage quality 
Improving of Phuoc Ninh (Vietnam) Wind 
farm by using Static Synchronous 
Compensator; The International 
Conference on Electrical Engineering 
2008, No. O-055. 
Science & Technology Development, Vol 14, No.K2- 2011 
Trang 94 
MỤC LỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
 Trang 
Phạm Văn Trung 
Võ Văn Cương 
Lê Khánh Điền 
Nguyễn Văn Nang 
Phan Đình Tuấn 
Nguyễn Thanh Nam 
Nghiên cứu khả năng biến dạng của tấm composite nền nhựa 
nhiệt dẻo khi gia công bằng SPIF 
5 
Phan Đình Tuấn 
Nguyễn Thiên Bình 
Lê Khánh Điền 
Phạm Hoàng Phương 
Ứng dụng công nghệ ISF gia công mẫu chi tiết vỏ ô tô 
13 
Nguyễn Thành Huy 
Đào Đức Cường 
Vũ Thanh Thu 
Bùi Tử An 
Hợp chất siêu dẫn sắt từ UCoGe 
21 
Nguyễn Hữu Niếu 
Phan Thanh Bình 
Huỳnh Sáu 
Tính chất cơ học của compozit nền nhựa polypropylen được 
gia cường bằng sợi dứa (Sisal) Việt Nam 
29 
Đinh Đức Anh Vũ 
Paid - một khung sườn cho việc thiết kế và mô phỏng vi 
mạch bất đồng bộ 
37 
Phạm Trần Vũ 
Biểu diễn và so sánh động hồ sơ cá nhân trong các mạng 
khoa học 
46 
Trần Ngọc Thịnh So trùng mẫu dựa trên Cuckoo Hashing ứng dụng cho Nids 53 
Huỳnh Hữu Lộc 
Lưu Quốc Hải 
Đinh Đức Anh Vũ 
Nhận dạng chữ viết tay dùng rút trích thông tin theo chiều và 
mạng nơron 
62 
Dương Tuấn Anh Tổng quan về tìm kiếm tương tự trên dữ liệu chuỗi thời gian 71 
Trịnh Trọng Chưởng 
Nghiên cứu các đặc trưng sụp đổ điện áp trong lưới điện có 
kết nối nhà máy điện gió 
80 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 14, SOÁ K2 - 2011 
Trang 95 
CONTENTS 
 Page 
Pham Van Trung 
Vo Van Cuong 
Le Khanh Dien 
Nguyen Van Nang 
Phan Dinh Tuan 
Nguyen Thanh Nam 
Deformation ability of single point incremental forming for 
themo-plastic composite materials 
5 
Phan Dinh Tuan 
Nguyen Thien Binh 
Le Khanh Dien 
Pham Hoang Phuong 
Applying the ISF technology to produce the car part models 
13 
Nguyen Thanh Huy 
Dao Duc Cuong 
Vu Thanh Thu 
Bui Tu An 
On discovery of the ferromagnetic superconductor UCoGe 
21 
Nguyen Huu Nieu 
Phan Thanh Binh 
Huynh Sau 
Mechanical properties of the Viet Nam sisal fibre reinforced 
polypropylene composite 
29 
Dinh Duc Anh Vu 
PAID – A novel framework for design and simulation of 
asynchronous circuits 
37 
Pham Tran Vu Dynamic profile representation and matching in distributed 
scientific networks 
46 
Tran Ngoc Thinh CPM: Cuckoo-based pattern matching applied for NIDs 53 
Huynh Huu Loc 
Luu Quoc Hai 
Dinh Duc Anh Vu 
Modified direction feature and neural network based 
technique for handwriting character recognition 
62 
Duong Tuan Anh An overview of similarity search in time series data 71 
Trinh Trong Chuong 
Study of voltage collapse charactiristics in grid connected 
wind power plant 
80 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nghien_cuu_cac_dac_trung_sup_do_dien_ap_trong_luoi_dien_co_k.pdf nghien_cuu_cac_dac_trung_sup_do_dien_ap_trong_luoi_dien_co_k.pdf