Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 126
NGHIÊN CỨU CHĂM SÓC BỆNH NHÂN 
SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN 
Nguyễn Tuấn*, Ninh Thị Khuyên*, Ngô Thị Xuân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Từ năm 2002 đến nay, tại bệnh viện Quân Dân Miền Đông (QDMĐ), chúng tôi đã thực hiện 
phẫu thuật cắt Amiđan dưới vô cảm mê nội khí quản cho 3924 bệnh nhân (BN), đây là một phẫu thuật cơ bản và 
thường gặp trong điều trị bệnh lý viêm Amiđan. Tuy là một phẫu thuật được tiến hành trong thời gian ngắn 
nhưng quá trình săn sóc hậu phẫu cần chú ý đến những biến chứng như: sốt, đau đớn, chảy máu, nôn ói, sặc. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đề ra quy trình chăm sóc sau phẫu thuật cắt Amiđan. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt amiđan dưới vô cảm mê 
nội khí quản tại bệnh viện QDMĐ từ 01/2002 đến 02/2011. Sử dụng phương pháp hồi cứu, thống kê mô tả, xử lý 
số liệu theo phép thống kê y học. 
Kết quả: Trong tổng số 3924 bệnh nhân được phẫu thuật cắt Amiđan tại bệnh viện Quân Dân Miền Đông, 
nhóm tuổi từ 16 – 50 tuổi có 3441 bệnh nhân (87,7%), nam (2214 BN = 56,4%) gặp nhiều hơn nữ (1710 BN = 
43,6%), thường gặp ở nhóm đối tượng có nghề nghiệp công nhân (36,5%) và học sinh - sinh viên (31,8%). 
Phương pháp vô cảm trong phẫu thuật bằng mê nội khí quản qua đường mũi được sử dụng nhiều nhất (90,4%). 
Đa số bệnh nhân được chăm sóc sau phẫu thuật 5 – 7 ngày theo đúng quy trình đề ra cho kết quả tốt (88,4%). 
Kết luận: Từ 01/2002 đến 02/2011 tại bệnh viện Quân Dân Miền Đông, chúng tôi đã chăm sóc hậu phẫu 
được 3924 bệnh nhân sau phẫu thuật cắt Amidan. Các bệnh nhân được chăm sóc theo “Quy trình chăm sóc bệnh 
nhân sau phẫu thuật cắt Amidan” đa số đạt kết quả tốt (3468 = 88,4%). 
Từ khóa: Amiđan; Gây mê nội khí quản; Hậu phẫu; Quy trình. 
ABSTRACT 
RESEARCH PATIENT CARE AFTER TONSILLECTOMY 
Nguyen Tuan, Ninh Thi Khuyen, Ngo Thi Xuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 126 - 131 
Background: From 2002 to present, at QDMD hospital, we performed tonsillectomy under anesthesia 
intubation passion for 3924 patients, surgery is a basic and common in the treatment of inflammatory disease 
Tonsils. But a surgery was conducted in a short time but the process of postoperative care should pay attention to 
complications such as fever, pain, bleeding, vomiting, choking. 
Ojectives: Proposed "Process of patient care after surgical tonsillectomy at QDMD hospital" 
Subjects and Methods: All patients received surgical tonsillectomy with endotracheal anesthesia at QDMD 
hospital from 01/2002 to 02/2011. Used method of retrospective, descriptive statistics, data processing, according 
to medical statistics. 
Results: In total 3924 patients received surgery at hospitals tonsils Eastern Military Population, aged 16 to 
50 years old 3441 patients (87.7%), men (2214 patients = 56.4%) were more women (1,710 patients = 43.6%), 
* Bệnh viện Quân dân Miền Đông 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Tuấn ĐT: 0908211782 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 127
common in occupational groups of workers (36.5%) and students - students (31.8%). Method of anesthesia in 
surgery love nasal intubation is used most often (90.4%). Most patients received care after the surgery five to 
seven days in accordance with procedures set out for better results (88.4%). 
Conclusions: From 2002 to present, at QDMD hospital, we have the 3924 post-operative care of patients 
after tonsillectomy surgery. Patients cared for by "Process of patient care after surgical tonsillectomy" most 
fruitful (3468 = 88.4%). 
Key words: Tonsils; Endotracheal anesthesia; Postoperative; Process. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Amiđan khẩu cái là 2 khối tổ chức bạch 
huyết nằm trong cái hố giữa trụ trước và trụ sau 
của 2 bên màn hầu, thường được gọi tắt là A. 
Amiđan khẩu cái hợp với V.A, Amiđan vòi và 
Amiđan đáy lưỡi tạo thành vòng Waldelyer có 
vai trò như hàng rào chắn miễn dịch đầu tiên 
của cửa ngõ đường hô hấp. 
Viêm Amiđan mạn tính là hiện tượng viêm 
thường xuyên, viêm đi viêm lại nhiều lần. Tuỳ 
theo mức độ viêm nhiễm và phản ứng của cơ 
thể, Amiđan có thể quá phát thường gặp ở trẻ 
em hay người trẻ tuổi, hoặc Amiđan có thể nhỏ 
lại xơ teo(3,4). Viêm Amiđan, nếu không điều trị 
tích cực, hiệu quả sẽ gây nên những biến chứng 
nguy hiểm như: viêm cầu thận, viêm khớp, viêm 
nội tâm mạc. Phẫu thuật cắt Amiđan dưới vô 
cảm mê nội khí quản là một phương pháp điều 
trị hiệu quả cho bệnh nhân, tuy nhiên sau phẫu 
thuật vẫn tiềm ẩn nhiều biến chứng gây đau, 
chảy máu, sốt. Chúng tôi tiến hành đề tài 
“Nghiên cứu chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt 
Amiđan” nhằm mục tiêu đưa ra quy trình chung 
nhất cho công tác chăm sóc sau phẫu thuật cắt 
Amiđan. 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
3924 bệnh nhân được phẫu thuật cắt amiđan 
dưới vô cảm mê nội khí quản tại khoa Gây mê 
Hồi sức và chăm sóc sau phẫu thuật tại khoa 
Ngoại Chuyên khoa – Bệnh viện Quân Dân 
Miền Đông từ 01/2002 đến 02/2011. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả. 
Tổng hợp số liệu cần thiết của 3924 trường 
hợp phẫu thuật cắt amiđan dựa vào hồ sơ 
bệnh án, biên bản phẫu thuật, phiếu chăm sóc 
lưu trữ tại bệnh viện. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê 
SPSS 15.0 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 
295
2458
983
188
0
500
1000
1500
2000
2500
Số lượng BN
< 15 tuổi = 295 (7,5 %)
16 - 30 tuổi = 2458 (62,6 %)
31 - 50 tuổi = 983 (25,1 %)
> 50 tuổi = 188 (4,8 %)
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 128
Nhóm tuổi từ 16 – 30 (62,6%) và 31 – 50 
(25,1%) được phẫu thuật cắt Amiđan chiếm tỉ lệ 
cao 87,7% (3441 BN). 
Phân bố bệnh nhân theo giới tính 
Phẫu thuật cắt Amiđan ở nam giới chiếm 
56,4% cao hơn so với nữ giới 43,6%. 
Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 
188 BN 
(4,8 %)
671 BN
 (17,1 %)
1433BN 
(36,5 %)
384 BN
(9,8 %)
1248 BN 
(31,8 %)
HS - SV
Giáo viên
Công nhân
Lao động tự do
Hưu trí
Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 
Tỷ lệ phẫu thuật chủ yếu ở công nhân 
(36.5%) và học sinh-sinh viên (31,8%). 
Phân loại gây mê nội khí quản đường mũi 
và đường miệng 
Bảng 1: Đường đặt ống nội khí quản 
 Đường mũi Đường miệng 
Số lượng BN 3546 378 
Tỷ lệ% 90,4% 9,6% 
Đa số BN được gây mê nội khí quản qua 
đường mũi (90,4%), qua đường này trường mổ 
sẽ rộng rãi hơn, giúp thuận lợi trong quá trình 
phẫu thuật. 
Thời gian rút ống nội khí quản sau phẫu 
thuật 
Bảng 2: Thời gian rút ống nội khí quản sau phẫu 
thuật 
 30 phút 
Số lượng BN 2954 746 224 
Tỷ lệ% 75,3% 19% 5,7% 
Đa số BN được gây mê nội khí quản được 
rút ống NKQ sớm trong vòng 15 phút sau mổ 
(75,3%). 
Sốt sau phẫu thuật 
Bảng 3: Sốt sau phẫu thuật 
 Không sốt Sốt nhẹ 
(N/độ < 38o 
C) 
Sốt vừa 
N/độ 38o – 39o 
C) 
Sốt cao 
(N/độ > 39o 
C) 
Số BN 2310 896 468 250 
Tỷ lệ% 58,9% 22,8% 11,9% 6,4% 
Đa số BN sau phẫu thuật cắt Amiđan không 
sốt hoặc sốt nhẹ, đây cũng là phản ứng thường 
gặp sau mổ. 
Đau sau phẫu thuật 
Bảng 4: Đau sau phẫu thuật 
Thời gian
Mức 
độ đau 
 6 giờ 
Số 
lượng 
BN 
Tỷ lệ% 
Số 
lượng 
BN 
Tỷ lệ% 
Số 
lượng 
BN 
Tỷ lệ% 
Nhiều 946 24,1% 1278 32,5% 674 17,1% 
Vừa 1472 37,5% 1496 38,1% 1068 27,2% 
Nhẹ 1406 35,8% 1150 29,3% 2124 54,2% 
Không đau 0 0 0 0 58 1,5% 
 Đa số BN trong khoảng thời gian sau phẫu 
thuật 2 – 6 giờ thường đau nhiều và đau vừa do 
lúc này tác dụng của thuốc mê đã hết. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 129
Chảy máu sau phẫu thuật 
Bảng 5: Chảy máu sau phẫu thuật 
Thời gian Số lượng BN Tỷ lệ% 
< 6 giờ 198 5,0% 
6 – 24 giờ 132 3,4% 
> 24 - 48 giờ 96 2,4% 
Thời gian Số lượng BN Tỷ lệ% 
> 48 giờ 12 0,3% 
BN trong khoảng thời gian sau phẫu thuật 
trong vòng 6 giờ đầu gặp chảy máu sớm sau 
phẫu thuật. 
Mạch – Huyết áp 
Bảng 6: Mạch – Huyết áp sau phẫu thuật 
M - HA 
Thời gian 
M > 80 - 100 lần/phút 
HATĐ: > 100 mm Hg 
M > 100 lần/phút 
HATĐ: 80 - 100 mm Hg 
M>120 lần/phút 
HATĐ: < 80 mm Hg 
Số lượng BN Tỷ lệ% Số lượng BN Tỷ lệ% Số lượng BN Tỷ lệ% 
< 2 giờ 2878 73,3% 856 21,8% 190 4,8% 
2 – 6 giờ 2646 67,4% 1246 31,7% 32 0,8% 
6 – 24 giờ 3092 78,8% 832 21,2% 0 0 
> 24 giờ 3924 100% 0 0 0 0 
Sau mổ 2 – 6 giờ đa BN có M tăng nhẹ do 
đau, HATĐ trong giới hạn bình thường. 
Kết quả sau đợt chăm sóc tại nội trú (5 – 7 
ngày sau phẫu thuật) 
+ Tốt: không sốt, đau nhẹ hoặc hết đau, ăn 
uống được, nói chuyện dễ dàng, hố mổ Amiđan 
phủ giả mạc trắng mỏng. 
+ Vừa: không sốt, còn đau vừa, nói chuyện 
thấy đau, ăn uống ít, hố mổ Amiđan phủ giả 
mạc trắng dày. 
+ Kém: Sốt, đau họng nhiều, ngại nói chuyện 
do đau, ăn uống kém, hố mổ Amiđan phủ giả 
mạc vàng dày và hôi, chảy máu. 
Bảng 7: Kết quả sau đợt chăm sóc 
 Số lượng BN Tỷ lệ% 
Tốt 3468 88,4 
Vừa 402 10,2 
Kém 54 1,4 
Tổng số 3924 100% 
Sau mổ đa số BN sau đợt chăm sóc đạt kết 
quả tốt. 
QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN 
SAU PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN TẠI 
BỆNH VIỆN QUÂN DÂN MIỀN ĐÔNG 
Tại phòng Hồi sức của khoa Phẫu thuật – 
GMHS 
Đối với Điều dưỡng trưởng (hoặc Trưởng kíp 
trực điều dưỡng) 
- Tiếp nhận bệnh nhân (BN) từ phòng mổ 
đưa ra. 
- Kiểm tra lại thông tin về hồ sơ bệnh án và 
các giấy tờ liên quan (phiếu gây mê, bảng theo 
dõi sinh hiệu). 
- Bàn giao cho điều dưỡng viên. 
Đối với Điều dưỡng (Thực hiện chế độ chăm 
sóc cấp 1) 
- Tiếp nhận BN do điều dưỡng trưởng (hoặc 
Trưởng kíp trực điều dưỡng) bàn giao. 
- Mắc máy Monitor theo dõi, hút sạch đờm 
rãi, phụ giúp BS rút ống NKQ theo y lệnh, lấy M 
– N/độ – H.A – Nhịp thở, ghi chép vào phiếu 
chăm sóc và hồ sơ bệnh án. 
- Theo dõi và chăm sóc toàn diện đến khi BN 
tỉnh táo hoàn toàn (gọi hỏi biết, tự thở tốt, M – 
N/độ – HA – Nhịp thở: 15 phút – 30 phút/lần đến 
ổn định). Báo cáo BS phụ trách, hoàn chỉnh hồ sơ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 130
bệnh án, chuyển BN về khoa điều trị khi có y 
lệnh của BS GMHS. 
Tại buồng Hậu phẫu của khoa Ngoại 
Chuyên khoa (ngày HP thứ 1) 
Đối với Điều dưỡng trưởng (hoặc Trưởng kíp 
trực điều dưỡng) 
- Tiếp nhận bệnh nhân (BN) từ khoa Phẫu 
thuật – GMHS chuyển sang. 
- Kiểm tra lại thông tin về hồ sơ bệnh án và 
các giấy tờ liên quan (phiếu gây mê, biên bản 
phẫu thuật, bảng theo dõi sinh hiệu). 
- Bàn giao cho điều dưỡng viên tiếp tục thực 
hiện chế độ chăm sóc cấp 1. 
Đối với Điều dưỡng phụ trách buồng Hậu phẫu 
(Điều dưỡng trực) 
- Tiếp nhận BN do điều dưỡng trưởng (hoặc 
Trưởng kíp trực điều dưỡng) bàn giao, thực hiện 
chế độ chăm sóc cấp 1. 
- Cho BN nằm đầu cao, nghiêng về một bên, 
dặn dò BN không được nuốt dịch tiết trong 
miệng họng, yêu cầu BN phải đùn nước bọt vào 
khay quả đậu, cho BN ngậm nước đá cục, 
chườm lạnh vùng cổ. 
- Theo dõi M – N/độ – HA – Nhịp thở, dịch 
tiết trong miệng họng: 30 phút – 01 giờ/lần. 
- Thực hiện nghiêm các y lệnh sau phẫu 
thuật, lập phiếu theo dõi và chăm sóc. Khi phát 
hiện BN có biểu hiện chảy máu sau mổ (Nước 
bọt có máu đỏ tươi, số lượng ngày càng tăng, da 
xanh, vẻ mặt BN mêt mỏi, M nhanh, HA giảm) 
phải báo ngay BS phẫu thuật/BS trực kiểm tra để 
kịp thời xử lý. 
- Sau 06 giờ từ lúc phẫu thuật nếu BN không 
có biểu hiện chảy máu sau mổ, điều dưỡng 
hướng dẫn cho BN uống sữa lạnh mỗi lần 
khoảng 200 ml/lần/3 giờ. Hướng dẫn người nhà 
BN cách chăm sóc, động viên BN nói chuyện nhẹ 
nhàng. 
- Tiếp tục theo dõi và chăm sóc toàn diện BN 
đến sang ngày HP thứ 2, chuyển BN về buồng 
điều trị khi có y lệnh, bàn giao BN và hồ sơ bệnh 
án cho điều dưỡng phụ trách buồng điều trị. 
Tại buồng điều trị của khoa Ngoại Chuyên 
khoa (từ ngày HP thứ 2) 
Đối với Điều dưỡng phụ trách buồng điều trị 
- Tiếp nhận BN do điều dưỡng phụ trách 
buồng Hậu phẫu (điều dưỡng trực) bàn giao, 
thực hiện chế độ chăm sóc cấp 2 và cấp 3 theo y 
lệnh của BS. 
- Thực hiện nghiêm các y lệnh của BS điều 
trị. Phát hiện những diễn biến bất thường và báo 
cáo ngay BS điều trị để xử lý kịp thời. 
- Hàng ngày theo dõi M – N/độ – H.A. Ghi 
chép vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc theo 
đúng mẫu quy định. 
- Hướng dẫn BN và người nhà BN cách 
chăm sóc (cách xúc miệng họng, vệ sinh răng 
miệng, ). 
- Động viên BN nói chuyện sớm và nhẹ 
nhàng. 
- Hướng dẫn chế độ ăn uống (kiêng chua, 
cay, nóng, nước ngọt có ga). 
 + Ngày 2: uống sữa lạnh. 
 + Ngày 3 – 5: uống sữa lạnh, nước cháo, bột 
dinh dưỡng, súp nghiền. 
 + Ngày 6 – 9: ăn cháo loãng, cháo đặc. 
 + Từ ngày 10: ăn cơm nhão nhai kỹ, thức ăn 
mềm nhừ. 
 + Từ ngày 15: ăn cơm thường nhai kỹ, thức 
ăn mềm. 
 + Từ ngày 30: ăn cơm và thức ăn thường 
nhai kỹ. 
- Khi ra viện về nhà BN cần có thời gian nghỉ 
ngơi, tránh lao động và vận động nặng. 
Đối với BN và gia đình BN 
- Thực hiện nghiêm nội quy BV, quy định 
quyền lợi của BN và gia đình NB đối với BV. 
- Thực hiện chăm sóc BN dưới sự cho phép 
của BS và sự hướng dẫn của điều dưỡng điều trị. 
KẾT LUẬN 
Qua 10 năm thực hiện phẫu thuật cắt 
Amiđan dưới vô cảm gây mê nội khí quản tại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 131
bệnh viện Quân Dân Miền Đông từ 01/2002 đến 
02/2011, chúng tôi đã chăm sóc hậu phẫu được 
3924 BN. 
Phẫu thuật cắt Amiđan hay gặp ở nam giới 
(56,4%) nhiều hơn nữ (43,6%), độ tuổi thanh niên 
(16 – 30) hay gặp nhất là 2458 BN (62,6%), trong 
đó thường gặp ở nhóm đối tượng công nhân 
(36.5%) và học sinh-sinh viên (31,8%). 
Chúng tôi đã nghiên cứu đúc kết kinh 
nghiệm và thực hiện chăm sóc BN sau phẫu 
thuật cắt Amiđan dưới góc độ điều dưỡng theo 
Quy trình chăm sóc BN sau mổ cắt Amiđan như 
trên(1,2), kết quả sau chăm sóc chủ yếu là tốt (3468 
BN) chiếm tỷ lệ 88,4%. 
Các BN được theo dõi, chăm sóc theo quy 
trình này sẽ tránh được các tai biến, biến chứng 
sau phẫu thuật. Thời gian lành bệnh và hồi phục 
sức khoẻ sẽ nhanh hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (1999). “Phẫu thuật cắt Amiđan”, Hướng dẫn quy 
trình kỹ thuật bệnh viện tập 1- Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
P.199-201. 
2. Bộ Y tế (2001). “Quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện”, 
Quy chế bệnh viện - Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. P.145-148 
3. Nguyễn Thuỳ Đoan Trang (2008). “Xây dựng kế hoạch chăm 
sóc BN sau cắt Amiđan”, Nội san KHKT BV Tai Mũi Họng 
TP. HCM. P.119-126. 
4. Trần Công Hòa (2004). “Phẫu thuật cắt Amiđan - nhận xét 
3962 trường hợp tại BV TMH Trung ương", Nội san Tai mũi 
họng số 1. P.16-20.