TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
19 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƢ CỦA 
CHẤT CT-1 CHIẾT XUẤT TỪ CÂY KHỔ SÂM CHO LÁ 
TRÊN CHUỘT THIẾU HỤT MIỄN DỊCH 
 Trịnh Hồng Anh*; Cao Minh Hưng*; Hồ Anh Sơn**; Nguyễn Lĩnh Toàn** 
 Phương Thiện Thương*; Nguyễn Minh Khởi*; Lê Tuấn Anh* 
TÓM TẮT 
Với liều 50 mg/kg thể trọng, chất CT-1 chiết xuất từ cây Khổ sâm cho lá có tác dụng dự 
phòng và điều trị ung thư phổi người tế bào không nhỏ (UTPNTBKN) trên chuột thiếu hụt miễn 
dịch, thể hiện: 
- Sau khi ghép tế bào (TB) ung thư, nhóm dự phòng có 20% chuột không xuất hiện khối u, 
trong khi nhóm chứng và nhóm điều trị 100% xuất hiện khối u. 
- Kích thước khối u ở nhóm điều trị nhỏ hơn nhóm chứng ở mọi thời điểm theo dõi. 
- Sau 3 tháng theo dõi, tỷ lệ chuột chết ở nhóm chứng là 100%, nhóm dự phòng 60%, nhóm 
điều trị 40%. 
* Từ khóa: Khổ sâm cho lá; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn. 
Research about Anticancer of CT-1 Extracted from Croton tonkinensis 
Gagnep on Nude Mice 
Summary 
CT-1 extracted from Croton tonkinensis Gagnep with dose of 50 mg/kg has the effective 
in prevention and treatment of lung cancer on nude mice: 
- After cancer cell transplantation, 20% of mice in control group had no tumor, 100% of mice in 
prevention and treatment groups had tumor. 
- The volume of tumor in treatment group was smaller than the other groups at any times. 
- After 3 months: control goup: 100% of nude mice dead, prevention group: 60% of nude 
mice dead, treatment group: 40% of nude mice dead. 
* Key words: C. tonkinensis; Acute toxicity; Semi-chronic toxicity. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Khổ sâm cho lá có tên khoa học là 
Croton tonkinensis Gagnep, thuộc họ Thầu 
dầu (Euphorbiaceae), là một loại cây đặc 
hữu của Việt Nam được sử dụng làm 
thuốc chữa sốt rét, mẩn ngứa, lở loét, 
đau bụng đi ngoài (lỵ cấp tính), ăn không 
tiêu, viêm loét tá tràng, đau dạ dày. 
* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 
** Học viện Quân y 
*** Viện Dược liệu 
Người phản hồi (Corresponding): Hồ Anh Sơn (
[email protected]) 
Ngày nhận bài: 10/11/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/11/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 28/11/2014 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
20 
Các nghiên cứu về thành phần hóa 
học của cây Khổ sâm cho lá bắt đầu 
khoảng 20 năm trở lại đây cho thấy thành 
phần hóa học chính của lá Khổ sâm cho 
lá là ent-kauranediterpenoid, điển hình là 
ent-18-acetoxy-7β-hydroxy..kaur-15-oxo-
16-ene (tạm gọi là chất CT-1), có hàm 
lượng khoảng 293,05 µg/g [3]. Chất này 
có tác dụng ức chế sự phát triển của 
nhiều dòng TB ung thư trên in vitro, g m 
thư v MCF-7, ung thư phổi NCI-H460 
[6], ung thư gan SK-HEP1 [7], ung thư đại 
tràng Caco-2 và LS180 trên in vitro [8]. 
Sử dụng chuột thiếu hụt miễn dịch (gọi 
tắt là chuột nude) là một bước đột phá 
trong nghiên cứu ung thư, cho phép 
nghiên cứu ung thư người trên cơ thể 
động vật. Chuột nude có một gen bị đột 
biến đ ng hợp tử (homozygous), gen này 
quy định sự phát triển của lông và tuyến 
ức. Do đó, với gen bị đột biến, chuột nude 
có tuyến ức bị suy giảm chức năng hoặc 
thậm chí không có tuyến ức, không có 
lông và hệ thống đáp ứng miễn dịch TB bị 
hạn chế do suy giảm mạnh số lượng TB 
lympho T. Nhờ vậy, khi ghép TB ung thư 
người lên chuột nude, khối u phát triển 
không bị đào thải do yếu tố miễn dịch của 
chuột và khối u mang đặc tính sinh học 
khá tương đ ng với khối ung thư trên cơ 
thể người. 
Để đánh giá tác dụng kháng ung thư 
trên mô hình in vivo, ch ng tôi thực hiện 
đề tài này nhằm: Đánh giá tác dụng 
kháng ung thư của chất CT-1 chiết xuất 
từ cây Khổ sâm cho lá trên mô hình chuột 
thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư 
phổi người. 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Vật liệu nghiên cứu. 
- Chuột thiếu hụt miễn dịch: 30 con. 
- TB UTPNTBKN (adenocarcinomic human 
alveolar basal epithelial cells) A549 (Công 
ty ATCC, Hoa Kỳ). 
- Môi trường nuôi cấy TB ung thư. 
- Thước đo kích thước khối u, tủ nuôi 
cấy TB. 
- Chất CT-1 thu được từ quá trình chiết 
xuất, phân lập từ lá của cây Khổ sâm cho lá. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Nuôi cấy TB ung thư và tạo khối u 
trên chuột: 
TB UTPNTBKN A549 được nuôi cấy 
trong môi trường Eagle’s minimum essential 
medium, bổ sung fetal bovine serum 10%, 
1% penicillin và streptomycin (Invitrogen 
GmbH, Karlsruhe, CHLB Đức), 1,5 mcg 
insulin/ml môi trường. Mỗi chai nuôi cấy 
diện tích 75 cm2 chứa 106 TB. TB được 
nuôi cấy tăng sinh và thay môi trường 
2 lần/tuần ở điều kiện nhiệt độ 370C, CO2 
5%. Khi TB phát triển đạt 80% diện tích, 
tiến hành cấy chuyển sang chai mới. 
Tách TB và đếm, thu TB với n ng độ 107 
TB/ml để phục vụ các thử nghiệm tiếp 
theo. 
Chuẩn bị TB trước ghép: TB trước khi 
tách được rửa hai lần bằng dung dịch 
PBS 1X, sau đó tách bằng dung dịch 
trypsin-EDTA 1X. Dung dịch TB ung thư 
đã chuẩn bị được h t vào bơm tiêm 1 ml 
với số lượng 107/ml. Cố định chuột nude 
và tiêm 0,1 ml vào dưới da đùi phải (106 
TB/chuột). Quá trình thao tác thực hiện 
trong điều kiện vô trùng tuyệt đối. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
21 
* Đánh giá hiệu quả dự phòng và điều 
trị ung thư của CT-1: 
- Phân nhóm: 30 chuột nude, phân 
thành 3 nhóm: 
+ Nhóm dự phòng: 10 con, uống CT-1 
với liều 50 mg/kg cân nặng/ngày, trong 2 
tuần liên tục trước khi ghép TB tạo khối 
ung thư. 
+ Nhóm điều trị: 10 con, uống CT-1 với 
liều 50 mg/kg cân nặng/ngày, trong 2 tuần 
liên tục sau khi có khối ung thư. 
+ Nhóm chứng: 10 con, uống nước cất 
với thể tích 0,1 ml/10 g cân nặng/ngày, 
trong 2 tuần liên tục sau khi có khối ung thư. 
- Sau khi ghép TB, xuất hiện khối u, 
phân riêng chuột nhóm dự phòng, những 
chuột còn lại được chia ngẫu nhiên thành 
2 nhóm điều trị và nhóm chứng và bắt 
đầu cho uống thuốc. 
- Đánh giá theo dõi sự phát triển khối u 
tại vị trí tiêm (đùi phải) 2 lần/tuần bằng 
quan sát, sờ nắn và đo kích thước bằng 
thước chính xác NSK. 
+ Kích thước khối u: đo theo 2 kích 
thước dài x rộng bằng thước chính xác 
NSK (Nhật Bản) 01 lần/tuần. Kích thước 
u được tính theo công thức: V = D x R2 x 
0,5 (Yamaura và CS, 2000), trong đó: V: 
thể tích khối u; D: chiều dài khối u; R: 
chiều rộng khối u. 
Quá trình đánh giá kích thước khối u 
dừng lại khi có chuột chết ở bất kỳ nhóm 
nào, những con khác vẫn được theo dõi 
để xác định thời gian sống thêm. 
+ Thời gian sống của các nhóm: thời 
gian sống của chuột được tính từ sau khi 
ghép TB ung thư. Quá trình theo dõi thời 
gian sống của mỗi nhóm chuột dừng lại khi 
toàn bộ chuột của nhóm chứng đều chết. 
- Các chỉ tiêu đánh giá: 
+ Tỷ lệ xuất hiện khối u. 
+ Kích thước khối u trung bình của các 
nhóm. 
+ Tỷ lệ chết sau theo dõi. 
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ bµn luËn 
1. Tác dụng dự phòng ung thƣ của CT-1. 
80%
100% 100%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Nhóm dự phòng Nhóm chứng Nhóm điều trị 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ xuất hiện khối u sau ghép TB ung thư ở các nhóm (n = 10). 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
22 
Cho chuột thiếu hụt miễn dịch uống 
chất CT-1 với liều 50 mg/kg/ngày trong 
2 tuần liên tục, sau đó ghép 106 TB 
A549/con. Trong số 10 chuột nhóm này, 8 
chuột phát triển khối u, 2 chuột (20%) 
không phát triển khối u (sau 2 tuần ghép 
TB). Đối với nhóm chứng và nhóm điều trị, 
100% chuột đều có khối u phát triển. Điều 
đó cho thấy chất CT-1 có thể có tác dụng 
dự phòng ung th- phæi. 
2. Tác dụng của CT-1 lên kích thƣớc 
khối u. 
Biểu đồ 2: Kết quả theo dõi thể tích khối u 
qua các thời điểm nghiên cứu. 
Chuột sau khi hình thành khối u (ở ngày 
thứ 7), kích thước khối u ở 3 nhóm tương 
đương nhau. 
Tiếp tục theo dõi kích thước khối u 
ch ng tôi nhận thấy: nhóm điều trị bằng 
CT-1 có tác dụng cải thiện rõ rệt trong 
kìm hãm tốc độ phát triển của khối u, 
thể hiện kích thước khối u của nhóm 
điều trị luôn nhỏ hơn nhóm chứng và 
nhóm dự phòng ở mọi thời điểm theo 
dõi. Nhóm dự phòng, kích thước khối u 
có xu hướng nhỏ hơn, tuy nhiên chưa 
có sự khác biệt đáng kể so với nhóm 
chứng. Điều đó chứng tỏ, chất CT-1 
không chỉ có tác dụng dự phòng ung thư 
phổi mà còn có tác dụng ức chế sự phát 
triển của TB ung thư phổi trên chuột thiếu 
hụt miễn dịch. 
- Hình ảnh đại thể: 
Nhóm chứng 
Nhóm dự phòng 
Nhóm điều trị 
Ảnh 1: Hình ảnh khối u của 3 nhóm tại thời 
điểm bắt đầu theo dõi. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
23 
Khối u của các nhóm tại thời điểm bắt 
đầu theo dõi có kích thước tương đ ng. 
Khối u của nhóm chuột được phân ngẫu 
nhiên, có kích thước trung bình khoảng 70 
mm3. Khối u có bờ rõ, cứng chắc, ít di 
động. Da phía trên không thay đổi màu sắc. 
Nhóm chứng 
Nhóm dự phòng 
Nhóm điều trị 
Ảnh 2: Hình ảnh khối u của các nhóm tại 
thời điểm 35 ngày sau điều trị. 
Sau 35 ngày điều trị, kích thước khối u 
khác biệt đáng kể giữa các nhóm. 
3. Thời gian sống dƣ của chuột sau 
ghép TB ung thƣ. 
Thời gian sống dư của các nhóm: thời 
gian sống dư của chuột tạm được coi từ 
sau khi ghép TB ung thư. Trong suốt thời 
gian này, ngoài việc đo kích thước khối u, 
ch ng tôi còn theo dõi các biểu hiện bất 
thường khác như liệt, chết. Quá trình theo 
dõi thời gian sống dư của mỗi nhóm chuột 
dừng lại khi toàn bộ chuột của nhóm chứng 
đều chết. 
Biểu đồ 3: Biểu diễn thời gian sống của 
các nhóm chuột. 
Sau 3 tháng, toàn bộ chuột ở nhóm 
chứng chết, thống kê thời gian sống dư 
của từng nhóm, so sánh tỷ lệ chuột chết. 
Nhóm điều trị còn 60% chuột sống (6 con), 
nhóm dự phòng còn 40% (4 con, trong đó 
2 con không mọc u). Như vậy, chất CT-1 
có tác dụng kéo dài thời gian sống dư đối 
với chuột nude mang khối ung thư phổi người. 
KẾT LUẬN 
Đánh giá tác dụng của chất CT-1 chiết 
xuất từ cây Khổ sâm cho lá trên chuột thiếu 
hụt miễn dịch mang khối ung th- phæi người 
ch ng tôi nhận thấy: 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 
24 
Với liều 50 mg/kg thể trọng, chất CT-1 
bước đầu cho thấy có tác dụng dự phòng 
và điều trị ung thư phổi không biệt hóa TB 
nhỏ, thể hiện: 
- Nhóm dự phòng có 20% chuột không 
xuất hiện khối u, trong khi nhóm chứng và 
nhóm điều trị 100% đều xuất hiện khối u. 
- Kích thước khối u ở nhóm điều trị nhỏ 
hơn nhóm chứng ở mọi thời điểm theo dõi. 
- Sau 3 tháng theo dõi, tỷ lệ chuột chết 
ở nhóm chứng là 100%, nhóm dự phòng 
60%, nhóm điều trị 40%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Đình Bảng, Hồ Anh Sơn, 
Nguyễn Lĩnh Toàn. Nghiên cứu tạo khối ung 
thư tuyến tiền liệt người trên chuột nude 
“nude mice” bằng kỹ thuật ghép dị loài. Tạp chí 
Y - Dược học Quân sự. 2011, 2. 
2. Phan Minh Giang, Phan Tống Sơn. Xác 
định hoạt chất ent-kauranditerpenoid trong cây 
Khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep., 
Euphorbiaceae) bằng sắc ký lỏng hiệu năng 
cao. Tạp chí Dược học. 2011, 8, tr.29-33. 
3. Phan Minh Giang, Phan Tống Sơn. Hoạt 
tính gây độc TB của các ent-kauranditerpenoid từ 
cây thuốc Khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis 
Gagnep., Euphorbiaceae). Tạp chí Dược học. 
2011, 419, tr.24-27. 
4. Phương Thiện Thương, Đào Trọng Tuấn, 
Phạm Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Bích Thu, 
Nguyễn Minh Khởi. Tổng quan các nghiên cứu 
về thành phần hóa học và tác dụng sinh học 
của cây Khổ sâm cho lá. Hà Nội. 2014. 
5. Phan Minh Giang, Phan Tong Son, 
Hamada Y, Otsuka H. Cytotoxic Diterpenoids 
from Vietnamese medicinal plant Croton 
tonkinensis Gagnep. Chem Pharm Bull. 2005, 
53 (3), pp.296-300. 
6. Phan Minh Giang, Phan Tong Son, Lee JJ, 
Otsuka H. Four ent-kaurane-type diterpenoids 
from Croton tonkinensis Gagnep. Chem Pharm 
Bull. 2004, 52, pp.879-882. 
7. ATCC.  
dvancedCatalogSearch/ProductDetails/tabid/452/ 
Default.aspx?ATCCNum=30-500K&Template= 
bioproducts. 
8. ATCC.  
CatalogSearch/ProductDetails/tabid/452/Default
.aspx?ATCCNum=HTB-
22&Template=cellBiology. 
9. Nguyen Minh Khoi, Phuong Thien Thuong, 
Saho Ohta, Shinichiro Shiota, Hironori Kanta, 
Kenji Takeuchi, Fumiaki Ito. An ent-kauran 
diterpenoid from Croton tonkinensis Induce 
Apoptosis in Colorectal cancer cell through the 
phosphorylation of JNK mediated by reactive 
oxygen species and dual - specificity JNK 
kinase MKK4. Anticancer Agent in Medicinal 
Chemistry. 2014, 14, pp.1051-1061.