Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các nguyên nhân thủng ruột non không do chấn thương, vết thương bụng (TRN).
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sau mổ của TRN. Xác định các yếu tố tiên
lượng ảnh hưởng đến kết quả điều trị sau mổ.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu bệnh án của những bệnh nhân bị TRN đã được điều trị phẫu thuật tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định – Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian 5 năm, từ tháng 04 năm 2008
đến cuối tháng 03 năm 2013. Nguyên nhân gây thủng ruột được xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh, riêng
trường hợp thủng ruột non do dị vật thì dựa vào mô tả trong mổ thấy được dị vật gây thủng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ruột non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
‐quang 
có sự khác nhau tùy theo từng nghiên cứu. Theo 
Abdullah MS(1)  thì  tỉ  lệ  hơi  tự  do  dưới  hoành 
trên phim X‐quang là 63%, còn theo Wani RA(16) 
thì hơi tự do xuất hiện trong 46,8% trường hợp 
và  trong  nghiên  cứu  của  Khan  KJ(10)  có  58% 
trường  hợp  xuất  hiện  hơi  tự  do  trên  phim X‐
quang. 
Trong tổng số 50 trường hợp có 22 trường 
hợp  bệnh  nhân  được  thực  hiện  cả  siêu  âm 
bụng và CLVT bụng. Khi tiến hành so sánh về 
khả năng phát hiện các dấu hiệu của CLVT với 
siêu  âm  bụng  trên  22  trường  hợp  này,  ta  có 
được một số nhận xét sau: CLVT bụng có khả 
năng phát hiện dịch trong ổ bụng, hơi trong ổ 
bụng và thâm nhiễm mỡ xung quanh quai ruột 
cao  hơn  so  với  siêu  âm  bụng  (phép  kiểm 
Wilcoxon, p < 0,05).  
Như vậy, với biểu hiện lâm sàng viêm phúc 
mạc, phát hiện hơi trong ổ bụng trên chẩn đoán 
hình ảnh đủ để các bác sĩ chẩn đoán được  tình 
trạng  thủng  ống  tiêu  hóa  và  cho  chỉ  định  can 
thiệp  phẫu  thuật  cấp  cứu. Ngày  nay,  với  việc 
ứng dụng CLVT trong chẩn đoán đau bụng cấp, 
CLVT có độ nhạy cao hơn hẳn siêu âm (p<0,05) 
đã  giúp  cải  thiện  chẩn  đoán TRN. CLVT  giúp 
chẩn đoán được TRN trong 21,74% trường hợp 
và giúp xác định đúng vị  trí ruột non bị  thủng 
trong 17,39%  trường hợp. Ngoài  ra, CLVT  còn 
giúp phát hiện dấu hiệu dày  thành  ruột gợi ý 
nguyên  nhân  lao  ruột  (50%)  hơn  là  viêm  ruột 
không đặc hiệu (11,11%) (χ2, p < 0,05), giúp phát 
hiện dị vật trong ổ bụng với tỉ lệ (75%) cao hơn 
hẳn X quang (37,5%). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  361
Về  mặt  điều  trị,  hai  phương  pháp  phẫu 
thuật  thường  được  áp  dụng  là  khâu  lỗ  thủng 
đơn thuần (42%) và phương pháp cắt đoạn ruột 
có nối ruột  tận‐tận ngay  trong mổ  (35%)  (Bảng 
4). Hai phương pháp này cho kết quả như nhau 
đối  với  tình  trạng  tử  vong  sau mổ  (p=  0,607  > 
0,05).  Trong một  nghiên  cứu  hồi  cứu  trên  35 
trường hợp, Mischiger HJ(10) cũng cho nhận xét 
tương tự. 
Tỉ lệ biến chứng sau mổ và tỉ lệ tử vong sau 
mổ  trong nghiên cứu của chúng  tôi  lần  lượt  là 
60% và  26%,  tương  đối  cao hơn  trong kết quả 
nghiên cứu của các tác giả khác. 
Bảng 5. Tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ trong 
một số nghiên cứu. 
Các tác giả Số ca Tỉ lệ biến chứng Tỉ lệ tử 
vong 
Khan KJ (2010)(7) 200 27,0% 8,0%
Tan KK (2010)(15) 47 57,4% 19,1%
Ayite A (2006)(1) 125 54,8% 4,8%
Hsu MH (1996)(5) 25 36,0%
Các biến chứng: sốc nhiễm trùng, suy thận 
cấp, suy hô hấp, xì chỗ khâu và suy đa cơ quan 
có thể làm tăng tình trạng tử vong sau mổ (χ2, 
p < 0,05). 
Các yếu tố nguy cơ làm tăng biến chứng sau 
mổ  gồm:  sốc  trước  mổ,  mạch  nhanh  (≥  100 
lần/phút), ASA  độ  III,  IV và MPI  ≥  26  (χ2, p  < 
0,05).  Các  yếu  tố  có  thể  làm  tăng  nguy  cơ  tử 
vong sau mổ gồm: sốc trước mổ, ASA độ IV và 
MPI ≥ 26 (χ2, p < 0,05). Theo nghiên cứu của Tan 
KK(15), khi đưa vào phân  tích đơn biến, các yếu 
tố  có giá  trị  tiên  lượng kết quả xấu  sau mổ  là: 
ASA ≥ III, MPI > 26, tụt huyết áp, suy  thận, rối 
loạn ion đồ trong máu, có mở ruột ra da. 
KẾT LUẬN 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  nguyên 
nhân nhiễm  trùng như  lao  ruột  là  thường gặp 
nhất, kế đến là viêm ruột không đặc hiệu. Trong 
tình hình  xã hội hiện nay  trước  các  đối  tượng 
nghiện ma  túy,  nhiễm HIV,  ngoài  các  nguyên 
nhân  lao  ruột,  viêm  ruột  không  đặc  hiệu  thì 
TRN do cố ý nuốt dị vật cũng cần lưu ý. 
Bệnh  thường  được  chẩn  đoán  trước mổ  là 
thủng  tạng  rỗng  với  biểu  hiện  lâm  sàng  viêm 
phúc mạc và hình ảnh hơi  tự do  trong ổ bụng. 
Ngày  nay,  với  việc  ứng  dụng  CLVT  trong 
những  trường  hợp  đau  bụng  cấp  đã  giúp  cải 
thiện  chẩn  đoán  TRN  nhờ  tỉ  lệ  phát  hiện  hơi 
trong ổ bụng hơn hẳn X‐quang và giúp xác định 
được vị  trí  ruột non bị  thủng. Ngoài  ra, CLVT 
còn giúp phát hiện dị vật gây TRN hơn hẳn X‐
quang  và  giúp  phát  hiện  dấu  hiệu  dày  thành 
ruột gợi ý nguyên nhân lao ruột (p < 0,05). 
 Hai phương pháp phẫu thuật thường được 
áp  dụng  trong  điều  trị  bệnh  nhân  bị  TRN  là 
khâu  lỗ  thủng đơn  thuần, cắt đoạn  ruột có nối 
ruột tận‐tận ngay trong mổ cho kết quả điều trị 
như nhau. Vì vậy, việc  lựa  chọn phương pháp 
phẫu thuật nào là do phẫu thuật viên quyết định 
sau khi đã đánh giá  tổng  trạng của bệnh nhân, 
tình  trạng  bẩn  của  ổ  bụng  và  tình  trạng  bất 
thường ở ruột non. 
Tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ vẫn còn 
khá cao. Các yếu tố tiên lượng làm tăng nguy cơ 
biến  chứng  sau mổ  gồm:  sốc  trước mổ, mạch 
nhanh, ASA  từ độ  III  trở  lên và MPI ≥ 26. Còn 
các yếu tố tiên lượng có khả năng làm tăng nguy 
cơ tử vong sau mổ gồm: sốc trước mổ, ASA độ 
IV và MPI ≥ 26. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdullah MS, Rassam RE, Almarzooq TJ (2011). A study of 82 
patients  of  non‐traumatic  terminal  ileal  perforation  in  Al‐
Kindy teaching hospital. J Fac Med Baghdad, 53(2): 147‐151. 
2. Ayite  A,  Dosseh  DE,  Katakoa  G,  et  al.  (2006).  Surgical 
treatment  of  the  single  non  traumatic  perforation  of  small 
bowel:  excision‐suture  or  resection‐anastomosis.  Ann  Chir, 
131(2): 91‐95.  
3. Eid  HO,  Hefny  AF,  Joshi  S,  et  al.  (2008).  Non‐traumatic 
perforation of small intestine. Afr Health Sci, 8(1): 36‐39. 
4. Huỳnh Văn Nghĩa, Nguyễn Văn Hải  (2009). Đặc  điểm  lâm 
sàng, thương tổn và kết quả điều trị thủng ruột do lao. Y học 
TPHCM, 13: 62‐168. 
5. Hsu MH, Yu JC, FM, et al. (1996). Nontraumatic perforation 
of small intestine. J Med Sci, 16(6): 424‐430. 
6. Jain BK, Arora H, Srivastava UK, et al. (2010). Insight into the 
management  of  non‐traumatic  perforation  of  the  small 
intestine. J Infect Dev Ctries, 4(10): 650‐654. 
7. Khan KJ, Chohan S,  Irshad K, et al.  (2010). Experience with 
Non Traumatic Small Bowel Perforationsʺ, Pak J Med Health 
Sci, 4(4): 504‐507. 
8. Lê Quang Uy (1989). Nhân 23 trường hợp thủng ruột thương 
hàn điều trị tại khoa ngoại tổng quát BV Chợ Rẫy. Luận án 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 362
nội trú, Đại học Y Dược TPHCM. 
9. Mahajan G, Kotru M, Sharma R, et al.  (2011). Usefulness of 
Histopathological Examination  in Nontraumatic Perforation 
of Small Intestine. Journal of Gastrointestinal Surgery, 15(10): 
1837‐1841. 
10. Mischinger  HJ,  Berger  A,  Kronberger  L,  et  al.  (1989). 
Spontaneous small bowel perforation. A rare cause of acute 
abdomen. Acta Chir Scand, 155: 593‐599. 
11. Nguyễn Văn Hải  (2005). Thủng  ruột do  lao:  đặc  điểm  lâm 
sàng và kết quả sớm sau mổ. Y học TPHCM, 9(3): 161‐166. 
12. Nguyễn Đình Hối, Lê Quang Uy, Nguyễn Hoàng Bắc và cs 
(1996).  Điều  trị  phẫu  thuật  thủng  ruột  thương  hàn,  Đề  tài 
nghiên cứu khoa học cấp bộ. 
13. Rajagopalan AE, Pickleman  J  (1982). Free Perforation of  the 
Small Intestine. Ann Surg, 196(5): 576‐579. 
14. Shrestha K, Paudel BR,  Shah LL,  et  al.  (2010).  Spectrum  of 
perforation peritonitis ‐260 cases experience. PMJN, 10(2): 29‐
32. 
15. Tan  KK,  Bang  SL,  Sim  R  (2010).  Surgery  for  small  bowel 
perforation  in an Asian population: predictors of morbidity 
and mortality. J Gastrointest Surg, 14(3): 493‐499. 
16. Wani RA, Parray FQ, Bhat NA,  et  al.  (2006). Nontraumatic 
terminal ileal perforation. World J Emerg Surg, 1: 7‐10. 
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 356_3745.pdf 356_3745.pdf