Những kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết cho nhân viên kế toán trong thời đại số

Công nghệ thông tin (CNTT) không ngừng phát triển một cách nhanh chóng, sâu rộng và

ảnh hưởng của nó đến công việc kế toán càng ngày càng mạnh mẽ. Việc tìm hiểu các kỹ

năng CNTT nào hiện nay cần thiết cho nghề kế toán sẽ giúp cho nhà trường xem xét lại sự

phù hợp giữa chuẩn đầu ra về kỹ năng của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tế. Một

bảng câu hỏi liệt kê các kỹ năng công nghệ thông tin được gửi cho 145 người làm công tác

kế toán nhằm khảo sát quan điểm của họ về tầm quan trọng của các kỹ năng này. Các kết

quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, các kỹ năng sử dụng bảng tính, phần mềm kế

toán, phần mềm khai báo thuế và cơ sở dữ liệu là các kỹ năng rất cần thiết. Bên cạnh đó,

những kỹ năng về sử dụng phần mềm phân tích thống kê, trình duyện web và phần mềm

thiết kế quy trình kinh doanh là không cần thiết.

pdf5 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Những kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết cho nhân viên kế toán trong thời đại số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1300 NHỮNG KỸ NĂNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CẦN THIẾT CHO NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG THỜI ĐẠI SỐ Bùi Quang Huy, Nguyễn Thị Kiều Trang, Nguyễn Phạm Nhật Anh Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: PGS.TS. Trần Văn Tùng TÓM TẮT Công nghệ thông tin (CNTT) không ngừng phát triển một cách nhanh chóng, sâu rộng và ảnh hưởng của nó đến công việc kế toán càng ngày càng mạnh mẽ. Việc tìm hiểu các kỹ năng CNTT nào hiện nay cần thiết cho nghề kế toán sẽ giúp cho nhà trường xem xét lại sự phù hợp giữa chuẩn đầu ra về kỹ năng của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tế. Một bảng câu hỏi liệt kê các kỹ năng công nghệ thông tin được gửi cho 145 người làm công tác kế toán nhằm khảo sát quan điểm của họ về tầm quan trọng của các kỹ năng này. Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng, các kỹ năng sử dụng bảng tính, phần mềm kế toán, phần mềm khai báo thuế và cơ sở dữ liệu là các kỹ năng rất cần thiết. Bên cạnh đó, những kỹ năng về sử dụng phần mềm phân tích thống kê, trình duyện web và phần mềm thiết kế quy trình kinh doanh là không cần thiết. Từ khóa: công nghệ thông tin, kỹ năng công nghệ thông tin, kế toán viên, thời đại số. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trước sự phát triển của công nghệ thông tin cùng với mức độ ảnh hưởng ngày càng nhiều của nó đến nghề nghiệp kế toán, việc trang bị các kỹ năng CNTT cần thiết cho người kế toán để có thể ứng dụng vào công việc hàng ngày, đang ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Đây cũng là một thách thức đặt ra đối với những người soạn thảo chương trình giảng dạy các môn học của ngành kế toán – kiểm toán. Việc trang bị các kỹ năng công nghệ thông tin phù hợp cho sinh viên chuyên ngành giúp các nhà giáo dục đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với chất lượng đầu ra của sinh viên tốt nghiệp, những người nghề kế toán, kiểm toán viên tương lai. Để đạt được điều này, việc xem xét lại những kỹ năng CNTT cần thiết, phù hợp cho nghề kế toán – kiểm toán để thay đổi chương trình đào tạo kế toán – kiểm toán nói chung và đặc biệt là học phần hệ thống thông tin kế toán nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm trong các trường đại học, cao đẳng hiện nay. (Gary Pan & Poh-Sun Seow, 2016). 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Việc trang bị các kỹ năng công nghệ thông tin cho kế toán viên đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập. Joseph Y. Awayiga (2014) và các đồng sự đã nêu lên tầm quan trọng của kỹ năng CNTT trong đào tạo kế toán. Nhóm tác giả đã cung cấp các kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết bao gồm: phần mềm bảng tính; phần mềm cơ sở dữ liệu; phần mềm 1301 trình diễn; phần mềm quản lý và dự toán ngân sách; phần mềm xử lý văn bản; phần mềm giao tiếp (ví dụ: Outlook); phần mềm hỗ trợ thương mại điện tử; trình duyệt web; hệ điều hành Windows. Mgaya và Kitindi (2008) cũng liệt kê các kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết trong đào tạo kế toán tại Botsawa bao gồm: phần mềm bảng tính; phần mềm kế toán; phần mềm cơ sở dữ liệu; phần mềm xử lý văn bản; phần mềm kiểm toán; phần mềm giao tiếp (ví dụ: Outlook); trình duyệt web; phần mềm đồ họa; phần mềm trình diễn; hệ điều hành Windows; phần mềm thống kê (ví dụ: SPSS); phần mềm diệt virus; phần mềm khai báo thuế; phần mềm hỗ trợ ra quyết định. Rai và cộng sự (2010) đưa ra các kỹ năng công nghệ thông tin ở Úc và xem xét sự chênh lệch giữa tầm quan trọng của kỹ năng và kiến thức của kế toán viên về kỹ năng đó. Các kỹ năng được tổng kết lại và phân thành từng nhóm khác nhau: Nhóm ứng dụng văn phòng phổ thông gồm: xử lý văn bản, bảng tính điện tử, các công cụ tìm kiếm trên internet, phần mềm giao tiếp và email. Nhóm ứng dụng quản lý dữ liệu: cơ sở dữ liệu điện tử, các công cụ quản lý và chia sẻ dữ liệu. Nhóm ứng dụng kế toán: phần mềm kế toán, phần mềm khai báo thuế, các công cụ hỗ trợ quản lý thời gian và lập hóa đơn. Nhóm tự động hóa cao: hệ hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), hệ trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), hệ chuyên gia và hỗ trợ ra quyết định. Nhóm tự động hóa công tác kiểm toán: giấy làm việc điện tử, phần mềm kiểm toán, thử nghiệm cơ bản. Nhóm phát triển hệ thống: phương pháp luận phát triển hệ thống, sơ đồ hóa và mô hình hóa dữ liệu, phần mềm mô phỏng kinh doanh, các công cụ lập trình và phần mềm quản lý dự án. Nhóm vận hành hệ thống: các hệ điều hành, các kỹ thuật về máy chủ - máy khách, công nghệ số và không dây, cấu hình mạng. Nhóm quản trị bảo mật: phần mềm diệt virus, phần mềm mã hóa, công nghệ tường lửa, hệ thống xác minh người dùng, các công cụ sao lưu và phục hồi, các công cụ phát hiện xâm nhập. Như vậy, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về các kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết cho người kế toán. Tùy theo mức độ phát triển của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, mỗi nước sẽ có một yêu cầu khác nhau về các kỹ năng cần trang bị. Nhưng nhìn chung, những kỹ năng sau đây là cần thiết đối với người kế toán, và đó là cơ sở để thực hiện nghiên cứu này: phần mềm bảng tính; phần mềm kế toán; phần mềm cơ sở dữ liệu; phần mềm xử lý văn bản; phần mềm kiểm toán; phần mềm giao tiếp (ví dụ: Outlook). 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu theo phương pháp thống kê mô tả. Để thu thập dữ phục vụ nghiên cứu, chúng tôi đã thiết kế sẵn bảng câu hỏi khảo sát với nội dung xoay quanh về những kỹ năng CNTT mà hiện tại mà các nhân viên kế toán đang sử dụng cũng như kỳ vọng của họ trong việc trang bị các kỹ năng khác trong thời đại số cho 322 kế toán viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp ở TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai thông qua danh 1302 sách anh chị là cựu sinh viên của Khoa Tài chính – Thương mại, trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) từ tháng 02/2021 đến tháng 03/2021 bằng đường email và khảo sát trực tuyến thông qua Google Form. Số lượng hồi đáp nhận được là 145, chiếm tỷ lệ 45% (145/322 phiếu). Những người được khảo sát sẽ tự đánh giá mức độ sử dụng 13 kỹ năng công nghệ thông tin liệt kê ở phần cơ sở lý luận nhằm xếp hạng kỹ năng cần thiết nhất dựa vào thang đo Likert với 5 mức độ: 1 – không sử dụng tới 5 – sử dụng liên tục. Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để phân tích kết quả nghiên cứu. 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Kết quả mô tả mẫu Kết quả khảo sát có 145 người trả lời hợp lệ. Xét về khía cạnh giới tính, mẫu gồm 68 nữ (chiếm 46,9%) và 77 nam (chiếm 53,1%) như Bảng 1 đã trình bày. Kết quả thống kê mô tả ở bảng 2 cho thấy mẫu phân bố tương đối đồng đều ở 3 khu vực: TP.HCM có 46 người (chiếm 31,7%), Bình Dương có 51 người (chiếm 35,2%) và Đồng Nai có 48 người (chiếm 33,1%). Về kinh nghiệm người được khảo sát, bảng 3 thể hiện có 37 người có từ 2 năm kinh nghiệm trở xuống (chiếm 25,5%), 51 người từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm (chiếm 35,2%) và 57 người trên 5 năm kinh nghiệm (chiếm 39,3%). Đối với tuổi người khảo sát, nhỏ nhất là 22 tuổi và lớn nhất là 30 tuổi. Việc khảo sát những người tuổi còn trẻ giúp việc đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng CNTT trong công việc trở nên dễ dàng hơn. Có 55 người từ 22 tuổi đến 25 tuổi (chiếm 37,9%), 46 người từ 26 tuổi đến 28 tuổi (chiếm 31,7%) và 44 người trên 29 tuổi (chiếm 30,3%). 4.2 Mức độ sử dụng kỹ năng công nghệ thông tin của kế toán viên Bảng 1. Mức độ sử dụng kỹ năng công nghệ thông tin Kỹ năng công nghệ thông tin Mức độ sử dụng Hạng Phần mềm bảng tính 3,97 2 Phần mềm kế toán 3,99 1 Phần mềm cơ sở dữ liệu 3,56 4 Phần mềm xử lý văn bản 2,95 6 Phần mềm kiểm toán 1,52 13 Phần mềm giao tiếp (ví dụ: Outlook) 3,01 5 Trình duyệt web 1,90 10 Phần mềm đồ họa 1,89 12 Phần mềm trình diễn 1,90 10 Hệ điều hành Windows 2,08 7 Phần mềm thống kê (ví dụ: SPSS) 2,07 8 1303 Kỹ năng công nghệ thông tin Mức độ sử dụng Hạng Phần mềm diệt virus 1,94 9 Phần mềm khai báo thuế 3,92 3 Nguồn: tác giả tính toán Bảng câu hỏi được sử dụng để các kế toán viên đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng CNTT trong công việc hàng ngày của họ bằng thông qua thang đo Likert 5 mức độ. Mức độ sử dụng bình quân và xếp hạng các kỹ năng được trình bày ở Bảng 1. Kết quả phân tích cho thấy rằng, mức độ sử dụng kỹ năng CNTT của kế toán viên nằm trong khoảng từ 1,52 đến 3,99. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng CNTT trong công tác kế toán của những đối tượng được khảo sát dừng ở mức thường sử dụng, chưa đạt được mức sử dụng liên tục. Những kỹ năng thường sử dụng nhất là: phần mềm kế toán, phần mềm bảng tính, phần mềm khai báo thuế và phần mềm cơ sở dữ liệu. Ngược lại, những kỹ năng như sử dụng phần mềm kiểm toán, phần mềm đồ họa, phần mềm trình diễn và phần mềm diệt virus là ít sử dụng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy những công cụ nào cần được tích hợp vào giảng dạy trong chương trình đào tạo kế toán bậc đại học. Nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tế của công việc, phù hợp với thời lượng giảng dạy, các nhà giáo dục nên cung cấp được các kỹ năng CNTT cho sinh viên kế toán theo thứ tự xếp hạng. Các kỹ năng hàng đầu mà sinh viên cần được trang bị là: phần mếm kế toán; phần mềm bảng tính; phần mềm khai báo thuế và cơ sở dữ liệu. 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kỹ năng CNTT là một kỹ năng thiết yếu cho các sinh viên kinh tế nói chung và sinh viên chuyên ngành kế toán nói riêng. Các trường đại học cần trang bị các kiến thức và kỹ năng CNTT cho người học một cách hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Việc trang bị kiến thức và kỹ năng CNTT cần được xây dựng dựa trên các môn học tích hợp lý thuyết và thực hành. Thực tế cho thấy, việc giảng dạy lý thuyết nhưng không đi kèm thực hành sẽ khiến người học không thể trang bị kỹ năng cho bản thân. Ngược lại, việc giảng dạy thực hành nhưng không có lý thuyết bổ trợ sẽ làm sinh viên không có được một cái nhìn tổng quát về vấn đề được học mà chỉ có thể giải quyết một vài tình huống cụ thể. Việc trang bị kỹ năng CNTT cho sinh viên không thể do một học phần hệ thống thông tin kế toán đảm nhiệm. Đây là một kỹ năng cần được lồng ghép vào các học phần khác của kế toán nhằm tăng cường tính ứng dụng vào công việc khi sử dụng các kỹ năng này. Hiện nay, việc trang bị kỹ năng CNTT vẫn còn mang tính riêng lẻ, thiếu sự tích hợp vào các môn học chính. Các môn hệ thống thông tin kế toán được giảng dạy tách biệt với các môn học kế toán, thậm chí là trước các môn học kế toán. Điều này làm giảm đi hiệu quả của môn học, không thể truyền đạt được tất cả các nội dung và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong kế toán. Thông qua bài nghiên cứu này, các nhà giáo dục, những người góp phần rất quan trọng đến việc trang bị kỹ năng CNTT cho các kế toán viên sẽ có một bức tranh tương đối rõ ràng về các kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết cho nghề kế toán, từ đó điều chỉnh lại chương trình môn học kế toán cho phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của thực tiễn. Ngoài ra, việc 1304 điều chỉnh nội dung các môn học thuộc học phần hệ thống thông tin kế toán để trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng CNTT phù hợp nhất cũng là một yêu cầu quan trọng. Gary Pan & Poh-Sun Seow (2016) đã tổng kết lại các nội dung nên được trình bày trong chương trình giảng dạy học phần hệ thống thông tin kế toán như sau: Hình 1. Mô hình cho chương trình giảng dạy học phần hệ thống thông tin kế toán Nguồn: Gary Pan & Poh-Sun Seow, 2016 Với mong muốn xác định các kỹ năng công nghệ thông tin cần thiết cho người làm công tác kế toán, giúp người kế toán hoàn thiện bản thân, những nhà tuyển dụng xác định được yêu cầu tuyển dụng và đặc biệt là các nhà giáo dục có thể đánh giá lại nội dung giảng dạy, chuẩn đầu ra của ngành, nghiên cứu đã được thực hiện. Tuy nhiên, do thời gian và không gian khảo sát chưa rộng, nên để sự đánh giá thêm chính xác, cần thiết có một nghiên cứu với quy mô rộng hơn nhằm củng cố các nhận định trong bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Joseph Y. Awayiga (2014). Personal Transferable Skills in Accounting Education RPD, ISBN: 978-1-138-81830-9. [2] Mgaya, K. V., & Kitindi, E. G. (2008). IT skills of academics and practising accountants in Botswana. World Review of Entrepreneurship, Management and Sustainable Development, 4(4), 366-379. [3] Pan, G., & Seow, P. S. (2016). Preparing accounting graduates for digital revolution: A critical review of information technology competencies and skills development. Journal of Education for Business, 91(3), 166-175. [4] Rai, P., Vatanasakdakul, S., & Aoun, C. (2010, August). Exploring perception of IT skills among Australian accountants: An alignment between importance and knowledge. In AMCIS (p. 153).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_ky_nang_cong_nghe_thong_tin_can_thiet_cho_nhan_vien_ke.pdf