Những thách thức của WTO

Chấp nhận Điều 8 của các điều khoản về IMF của Hiệp định, theo đó:

“Việt Nam sẽ không viện đến bất cứ đạo luật, quy định hay biện pháp khác nào, kể cả bất cứ yêu cầu nào liên quan đến các điều khoản của hợp đồng, có tính hạn chế đối với bất cứ cá nhân, doanh nghiệp nào về ngoại hối đối với các giao dịch quốc tế vãng lai trong phạm vi lãnh thổ hải

ppt32 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Những thách thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG THÁCH THỨC CỦA WTOQuyền và nghĩa vụ trong WTOĐại hội đồng đã thông qua tư cách thành viên của Việt Nam vào ngày 7/11/2006.Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 vào tháng 1/2007 sau 12 năm đàm phán.Hiện tại, WTO có 152 thành viên (hai thành viên mới là Tonga và U-crai-na).Từ năm 1995, đã có 24 quốc gia gia nhập WTO.Hiện 27 quốc gia đang đàm phán gia nhập (xem bảng 1 và 2).Sau một năm Việc thực hiện các cam kết và việc tiếp tục quá trình cải cách đã diễn ra suôn sẻ. Khoảng thời gian từ 3 – 7 năm có thể được rút ngắn.Chính sách tài khóa và tiền tệMột đạo luật mới về Thuế thu nhập cá nhân.Sửa đổi các luật thuế khác để phù hợp với Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.Quá trình gia nhậpThành lập Nhóm công tácThu thập thông tin thực tếĐàm phán về các điều kiện gia nhậpHoàn thành nhiệm vụ của Nhóm công tácĐại hội đồng thông qua Báo cáo của Nhóm công tác, Nghị định thư về việc gia nhập có hiệu lựcViện dẫn Điều 13 của Hiệp định WTOQuá trình gia nhập ngắn nhất kéo dài 2 năm và 10 tháng (Cộng hòa Kiếc-gi-xtan) và dài nhất là 15 năm, 5 tháng (Trung Quốc)Chương trình nghị sự phát triển Doha (DDA)Thừa nhận nhu cầu hòa nhập hơn nữa các chính phủ vào quá trình đàm phán (đoạn 48 của DDA)Tỉ giá hối đoái và việc chi trảChấp nhận Điều 8 của các điều khoản về IMF của Hiệp định, theo đó:“Việt Nam sẽ không viện đến bất cứ đạo luật, quy định hay biện pháp khác nào, kể cả bất cứ yêu cầu nào liên quan đến các điều khoản của hợp đồng, có tính hạn chế đối với bất cứ cá nhân, doanh nghiệp nào về ngoại hối đối với các giao dịch quốc tế vãng lai trong phạm vi lãnh thổ hải quan”.Định chế đầu tưLuật Doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 7/2005 – bất cứ cá nhân, pháp nhân trong nước hay nước ngoài nào đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp trừ cán bộ, công chức.Có 5 loại hình thành phần kinh doanh; những thay đổi đối với danh sách các thành phần bị cấm hoặc có điều kiện để phù hợp với các quy định của WTO.Luật Đầu tư Nước ngoài năm 2000 – cam kết về việc gia quyết định.Năm 2005 – Vốn FDI là 54 tỉ USD – 6341 dự án, chiếm 18% vốn đầu tư, 31% thu nhập từ xuất khẩu, 37% sản lượng công nghiệp.Doanh nghiệp nhà nướcLuật Doanh nghiệp năm 2005Điều 17 của Hiệp định GATT năm 1994sẽ không bóp méo thương mại, không phân biệt đối xử, hoạt động phù hợp với các quy luật thị trường (xăng, dầu, hàng không, video, báo chí, thuốc lá; không trong danh sách có gạo, phân bón và dược phẩm).Khu vực nhà nước đã được tái cơ cấu và tái tổ chức. Ban quản lý chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.Tư nhân hóa và cổ phần hóaMinh bạch hoàn toàn về các chương trình tư nhân hóa và cổ phần hóa đang diễn ra.Báo cáo về thực trạng chương trình cổ phần hóa và những cải cách của các doanh nghiệp được cổ phần hóa, trong đó Nhà nước giữ cổ phần kiểm soát khi thực hiện chương trình cổ phần hóa và tư nhân hóa.Chính sách giáGiá cả được xác định bởi thị trườngKhông có giá tối thiểu (trái với Điều II.4)Hệ thống hai giá bị loại trừThuế giá trị gia tăng được bao gồm trong giáCam kết áp dụng việc kiểm soát giá theo cách nhất quán với WTO (Điều II.9 GATT 1994 và Điều VII của GATS)Công khai danh sách hàng hóa và dịch vụ chịu sự kiểm soát giá của Nhà nướcChính sách cạnh tranhLuật Cạnh tranh có hiệu lực từ tháng 7/2005 áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, nghiêm cấm các hành động chống cạnh tranh và cạnh tranh không công bằng, cụ thể hóa các thủ tục thực hiện điều tra và điều trần.Không có ưu tiên về cạnh tranh đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoặc do nhà nước kiểm soát.Khuôn khổ cho việc ban hành và thực thi chính sáchQuốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.Là cơ quan duy nhất được trao quyền thông qua Hiến pháp và luật.Cam kết sửa đổi lại các luật và quy định liên quan để nhất quán với các yêu cầu của Hiệp định WTO về thủ tục đánh giá tư pháp và hành vi hành chính, trong đó có và không chỉ hạn chế ở Điều X.3(b) của GATT 1994.Các chính sách thực thi sẽ độc lập và không thiên vị.Các quyền về thương mạiĐiều I và III của GATT 1994Tự do tham gia nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, chỉ phụ thuộc nghĩa vụ đăng ký các hoạt động này với cơ quan có thẩm quyền liên quan.Không có hạn chế đối với việc lựa chọn một hoặc nhiều nhà phân phối.Các quy định về nhập khẩuThuế quanTháng 4/2005: mức bình quân đơn giản – 17,8% (các sản phẩm nông nghiệp – 21,4%); mức thuế quan bình quân gia quyền – 11%; thuế quan từ mức 0 – 60%; 52% các dòng thuế quan là từ 0 – 5%, các khoản phí đóng thêm được bao gồm trong thuế nhập khẩu. HS 2003Các mức trần theo luật định để làm chúng phù hợp với các tỉ lệ ràng buộc MFN (tối huệ quốc). Ưu đãi theo giá đối với thuế nhập khẩu riêng hoặc kết hợp (dùng để chống gian lận).Những điều chỉnh có tính đền bù (Điều XXVIII của GATT 1994).Lịch trình nhượng bộ và cam kết bao gồm cả những cam kết về tỉ lệ ràng buộc, thuế quan được áp dụng trên cơ sở quy chế tối huệ quốc.Các loại thuế và khoản thu khác (ODCs)Tất cả các khoản phụ thu nhập khẩu khác đã bị loại bỏ năm 2004. ODCs trong Lịch trình ở mức 0.Hạn ngạch tỉ lệ thuế quan (TRQ)Từ ngày gia nhập TRQ đã được áp dụng, phân bổ và giám sát một cách minh bạch và không phân biệt (muối, thuốc lá, trứng).Các quy định về nhập khẩuMiễn thuế quanLuật 45/2005 quy định về hàng hóa được miễn thuế quanCam kết không giảm thuế quan và các khoản miễn ngẫu nhiên đối với hoạt động xuất khẩu, tỉ lệ nhập khẩu, hay không đưa ra những yêu cầu về tỉ lệ nội địa (cam kết về trợ giá)Các khoản phí đối với dịch vụKhông phù hợp, được quản lý theo lượng hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, phí cao hơn ở một số sản phẩm nhất định (ô tô, IT).Thủ tục hải quan và phí lưu kho – cam kết phù hợp với Điều VIII và X của GATT 1994, thông tin về mức phí sẽ được cung cấp.Các quy định về nhập khẩuÁp dụng các loại thuế nội bộĐiều III của GATT 1994 áp dụng các loại thuế nội địa (thuốc lá áp dụng từ khi gia nhập, tất cả các loại rượu mạnh áp dụng trong vòng 3 năm)Hạn chế về số lượng, trong đó có quota và hệ thống cấp phépHạn chế về số lượng bị cấm theo Điều XI của GATT 1994, cam kết loại trừ, không đưa ra hay áp dụng hạn chế về số lượng đối với nhập khẩu.Áp dụng việc cấp phép nhập khẩu phù hợp với Hiệp định.ỏgCác quy định về nhập khẩuĐánh giá của hải quanThực hiện Điều VII từ ngày gia nhập, các quy định của Quyết định 3.1 (Xử lý lãi phí trong Giá trị hải quan của hàng được nhập) – hai năm sau khi gia nhập.Giá tối thiểu, giá tham khảo hay việc định giá cố định bị loại trừ (rượu vang, rượu mạnh), sử dụng giá trị giao dịch.Quy định về xuất xứLuật và quy định về xuất xứ đối với quy chế tối huệ quốc và ưu đãi thương mại được áp dụng phù hợp với Hiệp định.Nguyên tắc về tiêu chí chuyển đổi cơ bảnCác quy định ưu đãi về xuất xứ với ASEAN – 40% tính dồnCác quy định về nhập khẩuCác thủ tục hải quan khácCác thủ tục hải quan phức tạp và không dự đoán được đã được cải tiến trong năm 2000 theo các thủ tục của Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999 về làm hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan.Trao đổi cơ sở dữ liệu điện tửThủ tục hải quan phải được công bố, để thực hiện các biện pháp chống buôn lậu và tăng cường Hiệp định TRIPSKiểm tra trước chuyên chở (PSI)Điều VIII của GATT 1994 – không được quy định trong Luật Hải quan. Nếu được ban hành, sẽ phù hợp các quy định của WTO.Các quy định về nhập khẩuThuế chống bán phá giá (AD), thuế đối kháng và các công cụ bảo vệ thương mạiKhông có quy định, tuy nhiên có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu và nhập khẩu.Một đạo luật và một khuôn khổ thể chế phù hợp là cần thiết. Dự thảo luật sẽ hoàn toàn phù hợp với các quy định WTOKhông có biện pháp khắc phục nào được thực hiện trước đó.AD – Quy chế nền kinh tế phi thị trường sẽ hết hạn vào ngày 31.12.2008Các quy định về xuất khẩuThuế xuất khẩuĐối với một số khoáng chất và tài nguyên thiên nhiên, phế liệu và phí đánh thêm đối với cao su chưa xử lýCam kết áp dụng theo WTO, giảm thuế xuất khẩu (Bảng 17)Những hạn chế đối với xuất khẩuViệc cấp phép đối với nhập khẩu và xuất khẩu bị loại bỏ (gỗ, sản phẩm gỗ, bông thô)Kiểm soát xuất khẩu đối với gạo – không phù hợp. Việc bán gạo do nhà nước quyết định cho đến năm 2011 vì lý do an ninh.Chính sách nội bộ ảnh hưởng đến ngoại thương hàng hóaChính sách công nghiệp, bao gồm cả trợ giáGhi nhận về trợ giá công nghiệp, trong đó có trợ giá xuất khẩu: tỉ lệ thuế quan nhập khẩu ưu đãi, giảm hoặc miễn thuế.Quỹ Khuyến khích Xuất khẩu và Quỹ Hỗ trợ Phát triểnCam kết loại trừ các khoản chi cho việc khuyến khích đầu tư cho hoạt động nhập khẩu trong vòng 5 năm; tất cả các trợ cấp bị cấm khác bị loại trừ ngay từ ngày gia nhập, những khoản trợ cấp khác sẽ phải điều chỉnh để phù hợp. Ghi nhận quy định về trợ cấp.Chính sách nội bộ ảnh hưởng đến ngoại thương hàng hóaCác rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT), các tiêu chuẩn và cấp giấy chứng nhậnCục Tiêu chuẩn và Chất lượng (STAMEQ)Các chương trình làm hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tếĐánh giá lại các quy định về kỹ thuậtThành lập Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật khi gia nhậpCơ quan kiểm định chất lượng phải hoạt động độc lập và vô tư như một cơ quan chứng nhận.Dịch vụ chứng nhận và cấp giấy chứng nhận phải riêng rẽ.Một Chương trình hành động thực hiện Hiệp định TBTChính sách nội bộ ảnh hưởng đến ngoại thương hàng hóaCác biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS)Một Kế hoạch hành động về thực hiện SPS (An toàn thực phẩm, sức khỏe động, thực vật) – thành lập cơ chế SPS dựa trên các chuẩn mực, định hướng và khuyến nghị quốc tế.Điểm hỏi đáp thông tin và cơ quan thông báo đã được thành lập tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thônThành viên của FAO/Codex, Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật (IPPC), OIELàm hài hòa các tiêu chuẩn khu vựcCam kết thực hiện Hiệp định SPS từ ngày gia nhập. Đánh giá rủi ro: thiếu năng lực kỹ thuật và sự hỗ trợ cần thiết.Chính sách nội bộ ảnh hưởng đến ngoại thương hàng hóaCác biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS)Sửa đổi Luật đầu tư (hối đoái, tự cân bằng và tỉ lệ nội địa). Một Kế hoạch hành động về thực hiện Hiệp định TRIMS.Cam kết tuân thủ sau khi gia nhậpCác khu vực Mậu dịch tự do124 khu công nghiệp và khu chế xuất phục vụ xuất khẩuBảo đảm thực thi các cam kết WTO từ ngày gia nhập (Xem Điều 3 của Hiệp định về Trợ cấp và CV).Chính sách nội bộ ảnh hưởng đến ngoại thương hàng hóaMua sắm của Chính phủViệc mua sắm của chính phủ chiếm 14% GDP trong năm 2005Luật về mua sắm của Chính phủ có hiệu lực từ tháng 11/2005Đăng công khai các hoạt động thầu – cạnh tranh công khai và minh bạch hơnMua máy bay dân dụngMiễn thuế đối với máy bay dân dụng và phụ tùng nhập khẩuCó thể xem xét việc kết hợp sau khi gia nhậpQuá cảnhNhững thủ tục mới về tự do quá cảnh. Tự do quá cảnh đã bị loại bỏCam kết áp dụng luật, quy định và thực tiễn phù hợp với Điều V của GATT 1994.Các chính sách nông nghiệpCác chính sách nội bộLịch trình nhượng bộ và cam kết về hàng hóaThuế quanTrợ cấp trong nướcTrợ cấp xanh (các chính sách hỗ trợ cho những khu vực bất lợi).Trong việc tính toán AMS, áp dụng mức “de minimis” là 10%Quyền sở hữu trí tuệ Sửa đổi Bộ luật Dân sự và Luật sở hữu trí tuệ có hiệu lực từ 2006. Nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia đối với sở hữu trí tuệ, sử dụng phí và thuế và các biện pháp đặc biệt ở biên giớiThành viên của WIPO, Công ước Paris (sáng chế), Madrid (Đăng ký Nhãn hiệu Thương mại), Bern (Quyền tác giả), Rome UPOV (giống thực vật)Tuân thủ Hiệp định TRIPS từ ngày gia nhập, không cần đến thời gian quá độ.Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụThương mại dịch vụ chiếm 40% GDP, những giai đoạn phát triển đầu tiên, các cuộc đàm phán trong ASEANLịch trình cam kết cụ thểNhững hạn chế theo chiều ngang về tiếp cận thị trường đối với đầu tư (hình thức pháp lý của các thực thể, lượng mua bán bị giới hạn ở 30% trong 1 năm, hạn chế thuê đất đối với các dự án đầu tư).Hạn chế đối với việc di chuyển người (thành viên chủ chốt trong ban quản lý hoặc nhân sự có trình độ chuyên môn đặc biệt)Hạn chế về đối xử quốc gia đối với trợ cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam về nghiên cứu, y tế, giáo dục và âm thanh hình ảnhNgoại lệ về Tối huệ quốc:Các hiệp định đầu tư song phương, các dịch vụ âm thanh, hình ảnh, các hiệp định song phương về vận tải biển.Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụNhững cam kết cụ thể bao gồm một phạm vi rộng các nhành và tiểu ngành (110 trong số 160), dịch vụ viễn thông, du lịch, vận tải, tài chínhRất ít hạn chế đối với việc cung cấp dịch vụ xuyên biên giới (ngoại trừ âm thanh, hình ảnh)Hạn chế về tiếp cận thị trường đối với mode 3 và đầu tư (quy định về thời gian quá độ)Công bố tất cả các luật, quy định và các biện pháp khác liên quan đến hoặc ảnh hưởng tới thương mại dịch vụSự minh bạch.Thực hiện các yêu cầu về minh bạch hóa (Điều X của GATT 1994 và Điều III của GATS và các quy định khác của WTO, trong đó có việc thông báo, cho ý kiến trước và công bố)Đưa ra một khoảng thời gian hợp lý (không ít hơn 60 ngày) cho các thành viên, cá nhân, hiệp hội và doanh nghiệp để cho ý kiến trước khi một biện pháp nào đó được thực hiện).Công bố các luật, quy định hoặc biện pháp do Việt Nam ban hành.Các hiệp định thương mạiViệt Nam sẽ tuân thủ tất cả các quy định của WTO bao gồm Điều XXIV của GATT 1994 và Điều V của GATS liên quan đến các hiệp định thương mại (thông báo, tham vấn và các quy định khác liên quan đếnTA và CU).Việt Nam là thành viên của ASEAN từ 1995.AFTA/Trung Quốc FTA được ký kết tháng 11/2002.FTA với Hoa Kỳ có hiệu lực từ cuối 2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptthach_thuc_wto_du_an_eu_6026.ppt