Xuất phát từ tư tưởng chủ đạo trong đổi mới CTGDPT lần này nhấn
mạnh việc chuyển từ chương trình định hướng phát triển nội dung sang định hướng
phát triển năng lực, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, được cụ thể
hóa trong Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, bài viết tập trung phân
tích những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh. Từ đó, tác giả đưa ra
một số đề xuất để vận dụng hiệu quả CTGDPT trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam.
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới - 2018 hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu hội thảo khoa học 297
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI - 2018 HƯỚNG TỚI VIỆC 
HÌNH THÀNH PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
TS. Chu Thị Hà Thanh
Khoa Giáo dục, Trường Đại học Vinh
Tóm tắt: Xuất phát từ tư tưởng chủ đạo trong đổi mới CTGDPT lần này nhấn 
mạnh việc chuyển từ chương trình định hướng phát triển nội dung sang định hướng 
phát triển năng lực, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, được cụ thể 
hóa trong Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, bài viết tập trung phân 
tích những thuận lợi và thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ 
thông hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh. Từ đó, tác giả đưa ra 
một số đề xuất để vận dụng hiệu quả CTGDPT trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam.
I. Giới thiệu tổng quát về CT GDPT mới - 2018
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ 
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung 
giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn 
cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm 
bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
Tư tưởng chủ đạo trong đổi mới CTGDPT lần này nhấn mạnh việc chuyển từ 
chương trình định hướng phát triển nội dung sang định hướng phát triển năng lực, phát 
triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học, được cụ thể hóa trong Nghị quyết 
29 của Trung ương, ngày 28/11/2014: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu 
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi 
đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia 
đình và giáo dục xã hội.”
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của 
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát 
triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, 
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây 
dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến 
trên thế giới
 Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực 
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết 
thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ 
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học 
dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức 
giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp 
đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục 
tiêu đó. 
Kỷ yếu hội thảo khoa học298
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp 
học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục 
nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, tính mở về nội 
dung, về phương pháp, hình thức giáo dục; về phân cấp quản lý thực hiện CTGD, về 
kế hoạch giáo dục và về lựa chọn SGK, học liệu dạy học
3. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những 
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những 
năng lực cốt lõi sau: 
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học 
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng 
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số 
môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng 
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể 
chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục 
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 
2. Những thuận lợi trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 
hướng tới việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong bối cảnh hiện 
nay ở Việt Nam
- Về mục tiêu giáo dục: Chương trình GDPT 2018 tiếp tục được xây dựng trên 
quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát 
triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. 
- Về phương châm giáo dục: kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học 
đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với 
giáo dục ở gia đình và xã hội”. 
- Về nội dung giáo dục: cập nhật phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - 
công nghệ và định hướng mới của chương trình, kiến thức nền tảng của các môn học 
trong Chương trình GDPT 2018 chủ yếu là những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định 
trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại, được kế thừa từ Chương trình GDPT hiện 
hành, nhưng được tổ chức lại để giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực một 
cách hiệu quả hơn. 
- Về phương pháp giáo dục: phương pháp giáo dục mới phát huy tính tích cực 
của học sinh, khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ một chiều. Từ nhiều 
năm nay, Bộ GDĐT đã phổ biến và chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp giáo dục 
mới (như mô hình trường học mới, phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục STEM,...); 
do đó, hầu hết giáo viên các cấp học đã được làm quen, nhiều giáo viên đã vận dụng 
thành thạo các phương pháp giáo dục mới.
3. Những thách thức trong việc thực hiện chương trình giáo dục hướng tới 
việc hình thành phẩm chất và năng lực học sinh trong bối cảnh hiện nay ở Việt 
Kỷ yếu hội thảo khoa học 299
Nam
3.1. Những thách thức từ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thực 
hiện chương trình 
Chương trình GDPT 2018 kế thừa chương trình hiện hành nhưng có những đổi 
mới rất căn bản so với chương trình hiện hành. Những đổi mới này đặt ra thách thức 
không nhỏ đối với đội ngũ thực hiện chương trình. Đáng quan tâm nhất là những thách 
thức sau đây: 
4.1.1. Thực hiện yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh 
Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện phẩm chất, năng 
lực cho học sinh. Chương trình đã xác định các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt 
lõi cần hình thành, phát triển ở học sinh; yêu cầu cần đạt về những phẩm chất, năng 
lực ấy đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học; giải pháp chung về nội dung giáo dục, 
kế hoạch giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục để đạt được 
những yêu cầu nói trên. Tuy nhiên, việc thể hiện các quy định của chương trình thành 
sách giáo khoa (SGK) và thực hiện chương trình, SGK trong các hoạt động dạy, học, 
chỉ đạo, quản lí vẫn là một thách thức đối với người viết SGK, cán bộ quản lí, chỉ 
đạo, giáo viên và học sinh. Bản chất của thách thức này nằm ở chỗ nhận thức và xử lí 
đúng mối quan hệ giữa kiến thức với năng lực, hay nói rộng hơn là giữa cấu trúc đầu 
vào với cấu trúc đầu ra của năng lực. Phần lớn các nhà tâm lí học, giáo dục học đều 
cho rằng năng lực được cấu thành từ kiến thức, kĩ năng và thái độ. Nhận thức này sẽ 
đầy đủ hơn và có giá trị chỉ đạo các hoạt động dạy và học theo định hướng phù hợp 
với yêu cầu hình thành, phát triển năng lực, nếu quan niệm kiến thức, kĩ năng, thái độ 
chỉ là những yếu tố ở đầu vào của quá trình hình thành, phát triển năng lực. Các yếu 
tố này phải được chọn lọc, tổ chức tiếp nhận hợp lí mới trở thành năng lực hiểu, năng 
lực làm và năng lực ứng xử ở đầu ra.
4.1.2. Thực hiện dạy học tích hợp 
Chương trình GDPT 2018 thực hiện dạy học tích hợp theo ba định hướng: Tích 
hợp nội môn, tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn. Trong việc triển khai ba định 
hướng trên, thách thức đáng kể nhất là dạy các môn học tích hợp Khoa học tự nhiên, 
Lịch sử và Địa lí ở cấp trung học cơ sở (THCS). 
 Thực hiện Quyết định 404 của Thủ tướng Chính phủ: “Ở các lớp học, cấp học 
dưới, thực hiện lồng ghép, kết hợp những nội dung liên quan với nhau ở mức độ hợp lí 
để tạo thành các môn học tích hợp”, những người biên soạn Chương trình GDPT mới 
của Việt Nam đã lựa chọn phương án tích hợp phù hợp để phát huy hiệu quả của dạy 
học tích hợp, đồng thời bảo đảm kiến thức cốt lõi của mỗi ngành khoa học và phù hợp 
với điều kiện thực tế trong bước đầu thực hiện dạy học tích hợp ở nước ta. Tuy nhiên, 
phát triển đội ngũ thực hiện dạy học các môn học theo yêu cầu tích hợp nêu trên đang 
là một vấn đề đặt ra cho các trường đào tạo GV và cơ sở giáo dục phổ thông trong 
việc thực thi chương trình. 
4.1.3. Thực hiện dạy học phân hoá
Chương trình GDPT 2018 thực hiện dạy học phân hoá theo 2 định hướng sau: 
Kỷ yếu hội thảo khoa học300
a) Phân hoá trong (phân hoá vi mô): thể hiện chủ yếu qua định hướng về phương 
pháp giáo dục, nhấn mạnh tính tích cực hoá hoạt động của người học. 
b) Phân hoá ngoài (phân hoá vi mô): thể hiện ở các môn học tự chọn, các chủ đề, 
chuyên đề học tập lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp. 
Yêu cầu phân hoá trong đòi hỏi phải giảm sĩ số trong một lớp học để giáo viên 
đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá phù hợp với các đối tượng học sinh khác 
nhau, từ đó có biện pháp hỗ trợ phù hợp với từng học sinh. Yêu cầu phân hoá ngoài 
đòi hỏi nhà trường phải tăng số phòng học để sắp xếp lớp học một cách linh hoạt cho 
các môn học lựa chọn và các chuyên đề học tập. Cả hai yêu cầu phân hoá đều đòi hỏi 
tăng số lượng giáo viên. Việc bổ sung môn Nghệ thuật vào chương trình cấp THPT 
nhằm thực hiện yêu cầu giáo dục “hài hòa đức, trí, thể, mĩ” của Nghị quyết 2910, 
Nghị quyết 8811 và đáp ứng nhu cầu học tập của những học sinh có định hướng theo 
đuổi các ngành âm nhạc, mĩ thuật, kiến trúc, sân khấu, điện ảnh, lí luận - phê bình 
nghệ thuật, cũng đòi hỏi bổ sung giáo viên âm nhạc, mĩ thuật. Đó là những thách 
thức không nhỏ trong việc thực hiện chương trình. 
4.1.4. Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học 
Chương trình GDPT 2018 quy định: Cấp tiểu học “thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, 
mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học. Cơ sở giáo dục tiểu học chưa đủ điều kiện tổ chức 
dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.”
Mục tiêu của hoạt động dạy học 2 buổi/ngày là tăng cường giáo dục toàn diện, 
đặc biệt là tăng cường các hoạt động thực hành, rèn luyện thân thể, sinh hoạt văn hoá 
- nghệ thuật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; hạn chế tình trạng dạy thêm, học 
thêm; đáp ứng yêu cầu quản lí và giáo dục học sinh của gia đình và xã hội; góp phần 
nâng cao chất lượng giáo dục. Theo thống kê của Bộ GDĐT, hiện có trên 80% số học 
sinh trong cả nước đang được học 2 buổi/ngày. Nguyên nhân một số địa phương chưa 
tổ chức được cho học sinh học 2 buổi/ngày là khó khăn về quỹ đất, kinh phí và điều 
kiện sống của người dân. 
4.1.5. Thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa
Nghị quyết số 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo 
dục phổ thông quy định: “Thực hiện xã hội hoá biên soạn sách giáo khoa; có một số 
sách giáo khoa cho mỗi môn học. () Các cơ sở giáo dục phổ thông lựa chọn sách 
giáo khoa để sử dụng dựa trên ý kiến của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh theo 
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.” Chủ trương “một chương trình, nhiều SGK” 
phù hợp với xu hướng của giáo dục thế giới; phát huy trí tuệ và tài lực, vật lực của xã 
hội đóng góp cho giáo dục; tạo ra sự thi đua giữa các tổ chức, cá nhân làm SGK, góp 
phần nâng cao chất lượng SGK; đồng thời tạo điều kiện để cơ sở giáo dục lựa chọn 
được SGK phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của mình. Tuy nhiên, trong 
việc thực hiện chủ trương này cũng cần lường trước những khó khăn sau đây để có 
giải pháp khắc phục: 
a) Vấn đề cạnh tranh không lành mạnh như: sử dụng mức chiết khấu, sử dụng quan 
hệ cá nhân để chiếm thị phần; sử dụng mạng xã hội và báo chí để đưa những thông tin 
Kỷ yếu hội thảo khoa học 301
bất lợi nhằm hạn chế khả năng phổ biến SGK của tổ chức, cá nhân khác, 
b) Vấn đề thay đổi lựa chọn SGK: Với chủ trương “Thực hiện xã hội hoá biên soạn 
SGK; có một số SGK cho mỗi môn học”, trong tương lai, hằng năm có thể xuất hiện 
những quyển SGK mới. Trong trường hợp đó, có thể các cơ sở giáo dục sẽ phải thay 
đổi hoặc bổ sung lựa chọn của mình. Học sinh phải đối diện với việc phải mua sách 
mới trong lúc kinh phí từ ngân sách nhà nước không đủ để mua SGK cho học sinh sử 
dụng tại lớp học như ở các nước phát triển.
c) Vấn đề chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập: Do các cơ sở giáo dục được 
quyền lựa chọn SGK, trên cùng một địa bàn (quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh, thành phố) 
có thể có nhiều SGK khác nhau được sử dụng. Công tác chỉ đạo dạy học và đánh giá 
kết quả học tập sẽ dựa trên yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực (chuẩn đầu ra) quy 
định trong Chương trình GDPT, chứ không dựa trên một quyển SGK cụ thể như trong 
Chương trình GDPT hiện hành. Đây là thách thức đặt ra cho Bộ GDĐT trong công tác 
chỉ đạo, thực hiện dạy học và đánh giá kết quả học tập. 
4.2. Thách thức từ động lực đổi mới của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục
Giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là những người trực tiếp thực hiện công cuộc 
đổi mới GDPT. Chương trình GDPT 2018 chỉ thành công khi đội ngũ này có động 
lực đổi mới. Để tạo ra động lực cho đội ngũ trong khi Nhà nước chưa có đủ điều kiện 
để thay đổi chính sách đãi ngộ, nâng cao thu nhập cho anh chị em, trước hết, cần trao 
quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục, quyền quyết định về nội dung, phương pháp giáo 
dục cho giáo viên và bảo đảm điều kiện làm việc cho cơ sở giáo dục, giáo viên. Cơ sở 
giáo dục cần sớm được trao quyền tự chủ về chuyên môn, nhân sự, tổ chức bộ máy và 
tài chính như quy định tại Điều 58 Luật Giáo dục hiện hành.
4.3. Thách thức từ động cơ và phương pháp học tập của học sinh
Học sinh Việt Nam thông minh, hiếu học nhưng có nhược điểm chung là chưa 
xác định được rõ mục tiêu học tập, do đó thường chạy theo điểm số và đối phó trong 
học tập, thi cử. Điều này có phần trách nhiệm quan trọng của người lớn, khi chúng ta 
thường chỉ xác định cho con em mình những mục tiêu xa, có phần trừu tượng. Học 
sinh cần được hiểu học trước hết là để có nghề nghiệp và tìm được việc làm có thu 
nhập cao, nuôi sống được bản thân và gia đình tương lai; chính vì vậy, phải nỗ lực học 
tập để đáp ứng yêu cầu của nghề nghiệp, của đời sống, không chạy theo và thỏa mãn 
với điểm số cao trong kiểm tra, thi cử. Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, cách 
thức đánh giá kết quả học tập cũng cần được đổi mới để khuyến khích nền nếp thực 
học, thực nghiệp, tránh gây áp lực lên học sinh. Cần nghiên cứu để giao việc đánh giá, 
cấp bằng tốt nghiệp THPT cho các trường THPT; bảo đảm quyền và trách nhiệm tổ 
chức tuyển sinh cho các trường chuyên nghiệp, đại học. 
4.4. Những thách thức từ sự đồng thuận của xã hội
Thách thức lớn nhất đối với đổi mới giáo dục hiện nay là sự đồng thuận của xã 
hội. Niềm tin của người dân giảm sút nghiêm trọng trước những hiện tượng tiêu cực 
trong ngành và một số thử nghiệm đổi mới ít thành công. Nhiều người dường như phủ 
nhận mọi nỗ lực, thành tựu của giáo dục, thổi phồng khuyết điểm của ngành hoặc khái 
Kỷ yếu hội thảo khoa học302
quát một số hiện tượng cá biệt thành bản chất và dị ứng với mọi giải pháp đổi mới. 
Dư luận càng phân tán khi có nhiều ý kiến phê bình, góp ý chỉ dựa vào những kinh 
nghiệm thời đi học của người phê bình, góp ý hoặc sự quan sát thiếu hệ thống về giáo 
dục nước ngoài. 
4.5. Hạn chế về cơ sở vật chất 
Việt Nam tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong lúc điều 
kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa thể có những thay đổi căn bản. Nghị quyết 
88 yêu cầu: “Chương trình giáo dục phổ thông phải phù hợp với điều kiện thực tiễn 
về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kĩ thuật của nhà trường và khả năng tiếp thu của 
học sinh.” Thực hiện Nghị quyết 88, Chương trình GDPT 2018 đã được xây dựng phù 
hợp với điều kiện thực hiện chương trình. Tuy nhiên, có một số yêu cầu nếu không 
bảo đảm được thì chương trình rất khó thực hiện, đó là: 
- Các trường phổ thông phải bảo đảm sĩ số lớp học theo đúng quy định của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo. 
- Các trường tiểu học cần thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, tối thiểu cũng phải tổ 
chức dạy được 6 buổi/tuần. 
 - Lớp học nên được bố trí phù hợp với yêu cầu làm việc nhóm thường xuyên. 
5. Đề xuất để vận dụng hiệu quả CTGDPT trong bối cảnh hiện nay ở Việt 
Nam
5.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Đã ban hành:
1. Quyết định số 1989/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2018 của Bộ GDĐT tạo ban hành 
Quy định về chính tả trong CT, SGK GDPT
2. Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về triển khai CT GDPT
3. Thông tư số 05/TT-BGDĐT ban hành thiết bị giáo dục tối thiểu lớp 1
4. Công văn số 1106/BGDĐT-GDTrH ngày 20/3/2019 về việc biên soạn và tổ 
chức thực hiện nội dung GD địa phương trong CT GDPT
5. Kế hoạch số 270/KH-BGDĐT ngày 02/5/2018 về ĐT, BD GV thực hiện CT-
SGK GDPT; Kế hoạch số 791/KH-BGDĐT ngày 12/9/2018 chi tiết các hoạt động 
ĐT, BD GV thực hiện CT-SGK mới
Bộ GD&ĐT cần sớm tiếp tục ban hành các văn bản liên quan đến công tác chỉ 
đạo, triển khai thực hiện chương trình dạy học như: 
 1. Công văn hướng dẫn CTGDPT lớp 1
 2. Thông tư ban hành Điều lệ trường học, 
 3. Thông tư hướng dẫn chọn SGK sử dụng trong cơ sở GD,
 4. Thông tư hướng dẫn kinh phí xây dựng nội dung GD địa phương... 
5.2. Đối với các sở/phòng GDĐT
1. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh thành lập BCĐ đổi mới CT, SGK; ban 
hành kế hoạch thực hiện CT GDPT theo lộ trình quy định tại Thông tư số 32/2018/
TT-BGDĐT; xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm cho việc thực hiện CT, SGK 
GDPTtrình UBND tỉnh xem xét, bố trí ngân sách địa phương, lồng ghép có hiệu quả 
Kỷ yếu hội thảo khoa học 303
và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn từ các CT, ĐA, DA; huy động các nguồn lực 
hợp pháp khác để thực hiện CT GDPT theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ 
thị số 16/CT-TTg.
Phòng GDĐT tham mưu, đề xuất với UBND huyện ban hành kế hoạch thực hiện 
CT, SGK GDPT của huyện phù hợp với kế hoạch của tỉnh.
2. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức biên soạn nội dung giáo dục về những vấn đề 
cơ bản hoặc thời sự về văn hoá, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã hội, môi trường, hướng ng-
hiệp,của địa phương bổ sung cho nội dung giáo dục bắt buộc theo hướng dẫn của 
Bộ GDĐT (theo Công văn số 1106/BGDĐT-GDTrH ngày 20/3/2019 của Bộ GDĐT 
V/v: biên soạn và tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong CT GDP.)
3. Xây dựng kế hoạch tổng thể và từng năm của địa phương thực hiện “Đề án bảo 
đảm CSVC cho CT GDMN và GDPT giai đoạn 2017-2025” (phù hợp với lộ trình áp 
dụng CT GDPT. Chỉ đạo các cơ sở GDPT sử dụng hiệu quả CSVC TBDH hiện có; 
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm bổ sung TBDH thực hiện CT 
GDPT, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
4. Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu GV ở từng môn học, lớp 
học, cấp học để xây dựng kế hoạch sắp xếp, bổ sung ĐNGV; xây dựng kế hoạch và 
phối hợp với các cơ sở ĐT GV để tổ chức ĐT, BD GV thực hiện CT GDPT 2018 phù 
hợp với kế hoạch của Bộ.
5. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS, CMHS và 
cộng đồng xã hội về CT, SGK GDPT; biểu dương kịp thời gương người tốt, việc tốt 
trong thực hiện đổi mới CT GDPT.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả 
thực hiện đổi mới CT, SGK GDPT tại địa phương.
5.3. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
1. Tích cực thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao năng lực của các trường 
sư phạm; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong ĐT, BD đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo 
dục.
2. Nghiên cứu xây dựng các chương trình đào tạo GV mới và các chương trình 
bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu thực hiện CT GDPT để thực hiện thống nhất trong cả 
nước.
3. Phối hợp với các sở GDĐT tổ chức ĐT, BD đội ngũ CBQL, GV theo kế hoạch 
của Bộ GDĐT và đáp ứng nhu cầu thực tế của các địa phương, cơ sở GDPT, đáp ứng 
yêu cầu triển khai CT GDPT.
5.4. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CT GDPT mới của trường theo kế 
hoạch của sở GDĐT, phòng GDĐTphù hợp với điều kiện của nhà trường.
2. Đánh giá và đề xuất kế hoạch bổ sung ĐNGV đáp ứng yêu cầu thực hiện CT 
GDPT mới; chọn cử ĐNGV cốt cán đảm bảo số lượng và chất lượng để thực hiện kế 
hoạch bồi dưỡng GV.
3. Sửa chữa, sắp xếp CSVC, TBDH hiện có một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả sử 
Kỷ yếu hội thảo khoa học304
dụng; xây dựng kế hoạch đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung, tự làm 
thiết bị dạy học và lựa chọn SGK để thực hiện CT GDPT.
4. Phối kết hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh truyền thông với CMHS và 
xã hội về đổi mới CT GDPT.
5.5. Đối với các tổ/nhóm chuyên môn
a) Xây dựng kế hoạch triển khai CT GDPT của tổ/nhóm chuyên môn theo kế 
hoạch của nhà trường; dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp 
giải quyết khó khăn khi thực hiện CT GDPT.
b) Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện những thuận lợi, 
khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ 
khi thực hiện CT GDPT.
c) Thường xuyên giám sát, hỗ trợ công việc của các thành viên trong tổ/nhóm 
chuyên môn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất với nhà trường các 
biện pháp xử lý. Tổng hợp ý kiến và báo cáo lãnh đạo nhà trường trong quá trình thực 
hiện CT GDPT.
5.6. Đối với giáo viên
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân để thực hiện CT GDPT theo kế hoạch 
của tổ/nhóm chuyên môn và của nhà trường.
b) Tham gia tập huấn đầy đủ và có chất lượng các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên 
môn do trường và các cấp quản lý tổ chức; chủ động trao đổi các vấn đề chuyên môn, 
nghiệp vụ thực hiện CT GDPT .
c)Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo 
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; phát hiện những thuận lợi, khó 
khăn và kịp thời đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn.
d)Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tửcủa môn học, hoạt 
động giáo dục theo phân công của tổ/nhóm chuyên môn trong thực hiện CT GDPT.
e) Tích cực truyền thông tới CMHS và xã hội về đổi mới CT, SGK GDPT để 
CMHS và xã hội hiểu rõ hơn về việc đổi mới CT GDPT nói riêng và đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo nói chung.
Tài liệu tham khảo
1. Chương trình Giáo dục phổ thông (2018), ban hành theo thông tư 32/2018/
TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Hướng dẫn dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới - những vấn đề 
chung (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hướng dẫn dạy học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới - các môn học 
và hoạt động giáo dục (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Hỏi đáp về những vấn đề chung (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tài liệu truyền thông về Chương trình GDPT (2018), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Các văn bản liên quan đến việc biên soạn và triển khai thực hiện Chương trình 
GDPT
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhung_thuan_loi_va_thach_thuc_trong_viec_thuc_hien_chuong_tr.pdf nhung_thuan_loi_va_thach_thuc_trong_viec_thuc_hien_chuong_tr.pdf