Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 24
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẶT BI TRÒN VÀ BI CƠ ACRYLIC 
SAU CẮT BỎ NHÃN CẦU Ở TRẺ EM 
Nguyễn Công Kiệt*, Nguyễn Ngọc Châu Trang**, Trần Thị Minh Nguyệt** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh độ dung nạp củabi tròn và bi cơ Acrylic và vẻ thẩm mỹ của mắt khi đặt bi sau cắt bỏ 
nhãn cầu ở trẻ em. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu. Nghiên cứu được thực hiện 
từ ngày 01/07/2010 đến ngày 01/7/2012.Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân cắt bỏ 
nhãn cầu, kết quả hình dạng, kết quả chuyển động, kết quả dung nạp. 
Kết quả: Có 65 trường hợp CBNC trong đó có 33 trường hợp đặt bi tròn và 32 trường hợp đặt bi cơ. 
Tuổitrung bình cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em là 24,6 tháng, tỷ lệ nam: nữ là 1:1, nguyên nhân chủ yếu là ung 
thư nguyên bào võng mạc (87,7%). Kết quả về hình dạng giữa nhóm đặt bi tròn và bi cơ không có sự khác 
biệt. Kết quả chuyển động bi tròn tốt hơn bi cơ (p = 0,0074). Tỷ lệ thải bi tròn là 3,03%, tỷ lệ thải bi cơ là 
21,8%. 
Kết luận: Phẫu thuật đặt bi tròn sau CBNC ở trẻ em cho kết quả hình dạng, chuyển động và dung nạp 
của bi tròn tốt hơn bi cơ. 
Từ khóa: Cắt bỏ nhãn cầu, bi cơ, bi acrylic. 
ABSTRACT 
COMPARE THE OUTCOME AND TOLERANCE OF ACRYLIC BASEBALL IMPLANT 
 AND ACRYLIC INTERGATED IMPLANT AFTER ENUCLEATION IN CHILDREN. 
Nguyen Cong Kiet, Nguyen Ngoc Chau Trang, Tran Thi Minh Nguyet 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 24 - 28 
Purpose: To compare the cosmetic and tolerance of Acrylic baseball implant and Acrylic integrated implant 
after enucleation in children. 
Methods: This is a retrospective study of enucleation patients with Acrylic baseball implant and Acrylic 
integrated implant at the HCM eye hospital from July 1st 2010 to July 1st 2012. Demographic data, pathological 
diagnosis, cosmetic, motility, and postoperative complications. 
Results: Records of orbital implantation after enucleation performed by 2 surgeons on 65 patients (65 eyes). 
33 patients were implanted Acrylic baseball implants and 32 patients were implanted Acrylic integrated implants. 
Mean patient age was 24.6 months and the main pathology in indication was retinoblastoma. The outcome 
motility of Acrylic baseball implants was better than Acrylic integrated implants. Implant extrusion 3.03% (1/33) 
in Acrylic baseball implants and 21.8% in Acrylic integrated implants. 
Conclusions: Acrylic baseball implants had the cosmetic, motility and tolerance better than Acrylic 
integrated implants. 
Keywords: enucleation, acrylic baseball implant, acrylic integrated implant. 
* Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM. ** Bệnh viện Mắt TPHCM 
Tác giả liên lạc: BSCK2 Trần Thị Minh Nguyệt ĐT: 0903393454 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 25
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cắt bỏ nhãn cầu lần đầu tiên được Bartisch 
mô tả vào năm 1583 và mãi đến hơn 300 năm 
sau, năm 1885 Mules và Frost đưa ra phương 
pháp cắt bỏ nhãn cầu và đặt vật độn vào hốc mắt 
với chất liệu lần đầu tiên được sử dụng là thủy 
tinh có dạng hình cầu để thay thế nhãn cầu được 
lấy đi. Từ đó cho đến nay, trên thế giới, các nhà 
nhãn khoa đã thay đổi các vật độn đặt vào hốc 
mắt với nhiều chất liệu khác nhau như: 
Hydroxyapatite, Acrylic, cao su, thủy tinh, 
PMMA(1,2,13,14,15). Song song với việc cải tiến về 
chất liệu thì hình dạng vật độn cũng thay đổi 
như: hình tròn, hình cầu, hình nón,  với mong 
muốn tái tạo, bù trừ lại thể tích nhãn cầu bị mất 
bằng một vật độn có tính ổn định lâu dài mang 
lại sự hài hòa cân đối cho khuôn mặt, giảm tỷ lệ 
các biến chứng, di chứng và giúp bệnh nhân dễ 
dàng hòa nhập trong cuộc sống. Từ năm 2008 
đến nay, khoa mắt nhi - Bệnh viện Mắt TP HCM 
đã tiến hành đặt vật độn hốc mắt ở những bệnh 
nhân cắt bỏ nhãn cầu với vật độn hốc mắt làm 
bằng chất liệu Acrylic với 2 hình dạng khác nhau 
là hình tròn –hay tên thông dụng còn gọi là “bi 
tròn” và hình mô phỏng, cải tiến từ vật độn 
Allen để các cơ vận nhãn luồn qua các khe của 
vật độn giúp tăng chuyển động của mắt giả– 
được gọi là implant gắn cơ và thời gian gần đây 
tên thông dụng thường được gọi là “bi cơ”. Vì 
vậy, để đánh giá về hiệu quả thẩm mỹ về hình 
dạng và chuyển động của mắt được đặt bi, tính 
dung nạp, các ưu và nhược điểm của từng loại 
bi, có sự khác biệt hay không khi đặt vào hốc 
mắt ở trẻ em của hai loại bi có cùng chất liệu 
Acrylic này, nên chúng tôi đã tiến hành nghiên 
cứu đề tài “So sánh kết quả đặt bi tròn và bi cơ 
Acrylic sau cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng, tiền cứu. 
Cỡ mẫu 
Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện 
trên bệnh nhi, nên chúng tôi không có đủ dữ liệu 
để xác định cỡ mẫu. Vì số trường hợp cắt bỏ 
nhãn cầu ở bệnh nhi rất ít nên chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu với cỡ mẫu là tất cả các trường 
hợp cắt bỏ nhãn cầu trong 2 năm từ 01/07/2010 
đến 01/ 07/2012 tại khoa Mắt Nhi, bệnh viện Mắt 
TP.HCM. Việc lựa chọn mắt đặt bi cơ hay bi tròn 
ngẫu nhiên theo nguyên tắc số chẵn, lẻ khi tung 
xúc xắc; số lẻ thì đặt bi cơ, số chẵn thì đặt bi tròn; 
việc này được thực hiện ngay trước lúc phẫu 
thuật. Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu tái 
khám lúc 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Dịch tễ 
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi bệnh nhi bị cắt bỏ nhãn cầu. 
- Độ tuổi cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em trung 
bình là 24,6 tháng trong đó nhỏ nhất là 1 tháng 
tuổi và lớn nhất là 12 tuổi 4 tháng. 
Nguyên Nhân CBNC 
9,2%
1,5%
87,8%
1,5%
Nguyên nhân cắt bỏ nhãn cầu
Bệnh Coat's Dãn lồi củng mạc
Biểu đồ 2. Các nguyên nhân cắt bỏ nhãn cầu. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 26
Kết quả thẩm mỹ của nhóm đặt bi tròn và nhóm đặt bi cơ 
Bề cao khe mi 
Bảng 1. Kết quả bề cao khe mi. 
Bề cao khe mi 
3 tháng 6 tháng 1 năm 
Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ 
Tốt 30 (90,9%) 28 (87,6%) 27 (81,8%) 25 (78,1%) 24 (72,7%) 20 (62,5%) 
Khá 3 (9,1%) 2 (6,2%) 6 (18,2%) 6 (18,8%) 8 (24,3%) 10 (31,3%) 
Tạm 0 (0%) 2 (6,2%) 0 (0%) 1 (3,1%) 1 (3,0%) 2 (6,2%) 
Tổng cộng 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 
p P = 0,6600 P = 0,7119 P = 0,3817 
Hõm mi trên 
Bảng 2. Kết quả hõm mi trên. 
Hõm mi trên 
3 tháng 6 tháng 1 năm 
Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ 
Tốt 30 (90,9%) 28 (87,6%) 27 (81,8%) 25 (78,1%) 24 (72,7%) 18 (56,3%) 
Khá 3 (9,1%) 2 (6,2%) 6 (18,2%) 6 (18,8%) 8 (24,3%) 12 (37,5%) 
Tạm 0 (0%) 2 (6,2%) 0 (0%) 1 (3,1%) 1 (3,0%) 2 (6,2%) 
Tổng cộng: 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 
p P = 0,6600 P = 0,7119 P = 0,1681 
Hõm mi dưới 
Bảng 3. Kết quả mi dưới. 
Xệ mi dưới 
3 tháng 6 tháng 1 năm 
Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ 
Tốt 30 (90,9%) 28 (87,6%) 27 (81,8%) 25 (78,1%) 22 (66,7%) 16 (50,0%) 
Khá 3 (9,1%) 2 (6,2%) 6 (18,2%) 6 (18,8%) 10 (30,3%) 13 (40,6%) 
Tạm 0 (0%) 2 (6,2%) 0 (0%) 1 (3,1%) 1 (3,0%) 3 (9,4%) 
Tổng cộng: 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 
p P = 0,6600 P = 0,7119 P = 0,1762 
Kết quả vận động 
Bảng 4. Kết quả vận động. 
Vận động 
3 tháng 6 tháng 1 năm 
Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ Bi tròn Bi cơ 
Tốt 25 (75,8%) 7 (21,9%) 16 (48,5%) 3 (9,4%) 9 (27,3%) 1 (3,1%) 
Khá 8 (24,3%) 19 (59,4%) 11 (33,3%) 14 (43,8%) 15 (45,5%) 10 (31,3%) 
Tạm 0 (0%) 6 (18,7%) 6 (18,2%) 15 (46,8%) 9 (27,2%) 21 (65,6%) 
Tổng cộng: 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 33 (100,0%) 32 (100,0%) 
p P = 0,0017 P = 0,0006 P = 0,0074 
Sự dung nạp giữa bi tròn và bi cơ 
Bảng 5. Tỉ lệ thải bi. 
Tỷ lệ thải bi tròn Tỷ lệ thải bi cơ 
3,03% (1/33) 21,9% (7/32) 
P = 0,0218 
Theo rất nhiều tác giả như Sherman DD(12), 
Piest LK, Welsh GM, Jordan RD(6), Klapper 
RS(4) nêu rõ các yêu cầu và nhấn mạnh lặp đi 
nhiều lần các thao tác khi tiến hành phẫu 
thuật cắt bỏ nhãn cầu. 
Bảng 6. Nguyên nhân thải bi. 
 Nguyên nhân thải 
Bi tròn Di lệch gây hở bao tenon, kết mạc 
Bi cơ 
5 trường hợp lực căng cơ không đồng đều làm bi 
xoay 
1 trường hợp đứt cơ 
1 trường hợp tuột cơ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 27
- Tránh những thao tác thô bạo gây tổn 
thương thêm mô trong hốc mắt, cơ nâng mi, cơ 
vận nhãn, rách bao tenon và kết mạc. 
- Ở từng thì của phẫu thuật, đều phải kiểm 
tra lại tình trạng cầm máu, đặc biệt là cắt bỏ 
nhãn cầu ở trẻ em với phần lớn nguyên nhân 
là ung thư nguyên bào võng mạc thì kiểm tra 
tình trạng chảy máu là hết sức quan trọng. Tác 
giả Lương Thư Hà trong nghiên cứu đánh giá 
kết quả phẫu thuật đặt bi cơ sau phẫu thuật 
cắt bỏ nhãn cầu ghi nhận tỷ lệ biến chứng 
chảy máu là 9,6%. 
Tuy nhiên, đối những mắt đã bị teo nhãn, 
hệ thống máu cung cấp cho thị thần kinh bị 
tổn thương do đó sẽ ít chảy máu hơn những 
trường hợp khác. Nếu cần thiết hốc mắt có thể 
tái cầm máu lại bằng cách dùng gạc xốp, 
Surgicel, Oxycel và Gelfoam với thrombin tại 
chỗ. Trên thực tế, các trường hợp chúng tôi 
phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ em, chúng tôi 
kiểm soát tình trạng xuất huyết bằng cách: 
+ Thì cắt buông cơ, chúng tôi đều đốt cầm 
máu đối với từng cơ. 
+ Thì đẩy nhãn cầu ra khỏi hốc mắt, chúng 
tôi đã dùng thêm 6 đến 8 ml thuốc tê có pha 
Adrenaline để gia tăng tác dụng cầm máu khi cắt 
bỏ nhãn cầu. 
+ Sau khi cắt nhãn cầu, chúng tôi còn dùng 
thêm thỏi đá lạnh để vào đỉnh hốc mắt và 
dùng hơi lạnh để giúp kiểm soát tốt chảy máu 
trong hốc mắt. Khi tiến hành để thỏi đá lạnh 
vào đỉnh hốc mắt tránh thao tác thô bạo ấn đè 
vào hốc mắt có thể gây tổn thương bao tenon, 
mô hốc mắt và quan trọng là cơ vận nhãn. Đối 
với trẻ em, các cơ vận nhãn rất mỏng vì vậy 
chỉ cần thao tác mạnh bạo một chút cũng có 
thể gây xước và rách cơ vận nhãn. Điều này có 
thể làm cho phẫu thuật đặt bi thất bại như: đối 
với bi tròn gây toạt cơ làm di lệch bi, đối với bi 
cơ làm lực căng các cơ không đồng đều làm bi 
xoay trong hốc mắt có thể dẫn đến thải bi. 
+ Sau khi đặt khuôn chúng tôi băng ép 24h 
liên tục tránh tình trạng xuất huyết lại, đặc 
biệt xuất huyết lại ở trẻ em dễ dàng gây thải bi 
và cùng đồ nhanh chóng bị biến dạng. 
Chúng tôi nhận thấy, cắt bỏ nhãn cầu ở trẻ 
em ngoài các thao tác yêu cầu trong phẫu 
thuật thì yêu cầu phẫu thuật phải nhẹ nhàng, 
tỉ mỉ, kiểm soát thật kĩ từng mm trên phẫu 
trường. 
- Thì đưa bi vào hốc mắt: đối với bi tròn 
phải dùng dụng cụ đưa bi vào hốc mắt để đưa 
bi vào thật sâu và đúng đỉnh hốc mắt. Đối với 
bi cơ thì không có dụng cụ đưa bi mà các cơ 
vận nhãn phải luồn qua khe của bi và kéo bi 
xuống đỉnh hốc mắt. Ngoài ra, đối với trẻ em 
dưới 4 tuổi có những trường hợp cơ chúng tôi 
nhận thấy kích thước các cơ không đồng đều 
với nhau, có những cơ rất mỏng, yếu do đó 
khi khâu nối lại với nhau thì đối với bi tròn dễ 
gây xé toạt cơ di lệch ra khỏi vị trí trung tâm, 
đối với bi cơ dễ gây kéo căng và đứt cơ. Do đó 
cần phải khâu cơ cẩn thận, nhẹ nhàng để tránh 
làm tổn thương cơ vận nhãn. 
- Thì đóng tenon, kết mạc: đóng tenon phải 
đúng 2 lớp. Đối với kết mạc chúng ta phải tiết 
kiệm khâu từng mm kết mạc để đảm bảo cùng 
đồ đủ sâu, rộng rãi để đặt mắt giả. Khi khâu 
tránh để kết mạc cuộn vào tenon gây hình 
thành nang kết mạc. 
Như vậy, sau khi tiến hành nghiên cứu 
trên 65 bệnh nhi cắt bỏ nhãn cầu với thời gian 
là 1 năm theo dõi trong đó có 33 trường hợp 
đặt bi tròn và 32 trường hợp đặt bi cơ chúng 
tôi nhận thấy: 
- Về chất liệu chúng tôi sử dụng chất liệu 
Acrylic cho cả hai loại bi, là chất liệu có tính 
dung nạp khá tốt và tỷ lệ thải cũng khá thấp 
hơn so với các chất liệu khác. Đồng thời, chất 
liệu này cũng phù hợp với điều kiện kinh tế 
nước ta do đó chất liệu này là lựa chọn tốt cho 
bệnh nhi hiện nay. 
- Về hình dạng, chúng tôi so sánh tỷ lệ thải 
giữa bi tròn và bi cơ. Chúng tôi nhận thấy 
hình dạng bi tròn khi đặt vào hốc mắt trẻ em 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 28
có tính ổn định và dung nạp tốt hơn hình 
dạng của bi cơ. 
- Về kích thước vật độn: bi tròn có đủ kích 
thước phù hợp cho hốc mắt trẻ em từ 14, 16, 18 
mm. Trong khi bi cơ ở bệnh viện Mắt kích cỡ 
nhỏ nhất là 15mm (quá lớn so với trẻ dưới 1 
tuổi), vì vậy nên dùng bi tròn cho bệnh nhi nhỏ 
tháng tuổi. 
- Về kỹ thuật phẫu thuật: đối với kỹ thuật 
phẫu thuật đặt bi tròn thì bi có dụng cụ đưa bi dễ 
dàng vào sâu đỉnh hốc mắt. Trong khi đặt bi cơ 
phụ thuộc nhiều vào khả năng kỹ thuật của 
phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên phải có nhiều 
kinh nghiệm để lấy cơ vận nhãn nguyên vẹn, 
tránh làm rách, làm xước cơ vận nhãn, khâu nối 
cơ phải tạo lực căng đồng đều để bi áp đúng vào 
đỉnh hốc mắt. Thêm vào đó, hốc mắt bệnh nhi 
trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ dưới 2 tuổi 
chiếm 50% mà như chúng ta đã biết thể tích hốc 
mắt trẻ 4 tuổi chỉ bằng 70% thể tích hốc mắt 
người trưởng thành) do đó phẫu thuật viên 
chúng tôi rất khó kiểm soát sự cân đối, thăng 
bằng đối với hình dạng của bi cơ khi đặt vào hốc 
mắt và giữa cơ vận nhãn với nhau. 
Trong khi đó, theo nghiên cứu của tác giả 
Lương Thư Hà(10) thực hiện gắn bi cơ cho 73 
bệnh nhân và theo dõi trong 1 năm không ghi 
nhận trường hợp nào bị thải bi. Như vậy, do 
đặc điểm hốc mắt của trẻ còn nhỏ, cơ vận 
nhãn chưa phát triển đầy đủ, thao tác thực 
hiện gắn bi cơ đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên 
không thể áp dụng đúng kỹ thuật nhất là trên 
bệnh nhi có thể là nguyên nhân gây thải bi cơ 
nhiều. 
KẾT LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi 
nhận thấy với những đặc tính ổn định của bi 
tròn thì đối với trẻ em và đặc biệt là trẻ dưới 4 
tuổi với hốc mắt nhỏ, chỉ bằng 70% thể tích 
hốc mắt người trưởng thành nên đặt bi tròn. 
Đối với những trẻ lớn hơn, hốc mắt to hơn, các 
cơ vận nhãn có kích thước đồng đều hơn có 
thể lựa chọn đặt bi cơ hay bi tròn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Christmas JN (1998). “Intraorbital Implants after enucleation 
and their complications”. Arch Ophthalmology. 116: 1199-1203. 
2. Christmas JN (2000). “Evaluation of efficacy and 
complications: Primary pediatric orbital implants after 
enucleation”. Arch Ophthalmology. 118: 503-506. 
3. Gunton BK, Nelson BL (2005). Harley‘s Pediatric Ophthalmology: 
Neonatal ophthalmology: Ocular development in childhood. 5 
edition, chapter 2: 52-60. 
4. Jordan RD, Klapper RS (2011). Smith and Nesi’s Ophthamic 
plastic and reconstructive surgery: Enucleation, evisceration, 
secondary orbital implantation. Springer science. 3 edition, 
chapter 68: 1105-1173. 
5. Jordan RD (2012). Surgical anatomy of ocular adnexa: Orbital 
connective tissue. Oxford University Press. Chapter 3: 95-108. 
6. Jordan RD (2005).”Anophthamic orbital implants: current 
concepts and controveries”. Comprehensive ophthalmology. 6(6): 
287-295. 
7. Kaltreider AS (1998). “Soket reconstruction”. Ophthalmic 
Sugery. Chapter 97: 1589-1605. 
8. Kaltreider AS, Peake RL, Cater TB (2001). “Pediatric 
enucleation: Analysis of volume replacement”. Arch 
Ophthalmol. 119: 379-384. 
9. Leatherbarrow B (2011). Oculoplastic Surgery: Enucleation and 
evisceration. Second edition: 479-530. 
10. Lương Thư Hà (2007). “Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ 
vào implant hốc mắt chất liệu Acrylic”. Y học thành phố Hồ Chí 
Minh. Tập 11, phụ bản số 3: 7-11. 
11. Michael H (2004). “Anatomy of humman eye/anophthalmic 
socket: a review for ocularist”. Journal of Ophthalmic Prosthetic: 
51-65. 
12. Sherman DD (1998). Ophthamic Surgery: Current techniques of 
enucleation and evisceration. Springer science Chapter 96: 1565-
1598. 
13. Shome D (2011). “Implant and prosthetic motility”. 
Orbit/Plastic Surgery Session II: 378-387. 
14. Shome D (2010). “Implant and prothesis movement after 
enucleation: a randomized controlled trial”. Ophthalmology. 
117(8): 1638-1644. 
15. Vickie L (2000). “Exposure of primary orbital implants in 
postenucleation retinoblastoma patients”. American Academy of 
Ophthalmology. Elsevier Science Inc, 107(5): 940-945. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 
Ngày phản biện, nhận xét bài báo: 15/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014