Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 412
SỰ LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ THANH THẢI LACTATE MÁU  
VÀ TỶ LỆ TỬ VONG CỦA BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM TRÙNG  
TẠI HỒI SỨC NGOẠI 
Hà Ngọc Chi*, Tăng Kim Hồng** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sốc nhiễm trùng có tỷ lệ tử vong cao khoảng 30% đến 80%, nhận biết sớm sốc nhiễm trùng là một 
trong những yếu tố quan trọng tiên lượng kết quả điều trị. Độ thanh thải (ĐTT) lactate máu giúp theo dõi tốt sự 
phục hồi tưới máu mô và diễn tiến tình trạng bệnh, từ đó cải thiện kết quả điều trị. 
Mục  tiêu  nghiên  cứu:  So  sánh  khả năng  sống  theo phân nhóm ĐTT  lactate máu  thấp  (<10%) và  cao 
(≥10%). Khảo sát mối liên quan giữa ĐTT lactate máu và nguy cơ tử vong của bệnh nhân sốc nhiễm trùng tại 
khoa Hồi Sức Ngoại. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm trùng tại khoa Hồi 
Sức Ngoại bệnh viện Nhân Dân Gia Định  từ  tháng 07/2012  đến  tháng 05/2013. Thiết kế nghiên cứu  là 
đoàn hệ tiến cứu. 
Kết quả: Bắt đầu nghiên cứu, xác suất sống của nhóm có ĐTT lactate máu cao > 95% và thấp gần 85%. 
Sau hơn 21 ngày, xác suất sống của nhóm có ĐTT lactate máu thấp gần bằng 0 trong khi nhóm có ĐTT lactate 
máu cao còn hơn 75%. Khả năng sống của cả 2 nhóm đều giảm theo thời gian, nhưng nhóm có ĐTT lactate máu 
cao luôn cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có ĐTT lactate máu thấp (p = 0,01, Log‐rank Test). Tỷ lệ tử vong của 
nhóm có ĐTT lactate máu cao và thấp lần lượt là 18,7%, 84,6%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). 
Kết luận: ĐTT lactate máu trong 6 giờ đầu là yếu tố độc lập tiên lượng tử vong trên bệnh nhân sốc nhiễm 
trùng tại Hồi Sức Ngoại. Xác suất sống của nhóm có ĐTT lactate máu cao luôn cao hơn nhóm có ĐTT lactate 
máu thấp một cách có ý nghĩa (p = 0,01). Và ngược lại nguy cơ tử vong của nhóm có ĐTT lactate máu thấp cao 
hơn nhóm có ĐTT lactate máu cao (HR = 0,29, KTC: 0,11‐0,82, p = 0,02). 
Từ khóa: ĐTT lactate máu, sốc nhiễm trùng, hồi sức ngoại 
ABSTRACT 
THE ASSOCIATION BETWEEN LACTATE CLEARANCE AND MORTALITY IN PATIENTS  
WITH SEPTIC SHOCK AT SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT 
Ha Ngoc Chi, Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 412 ‐ 
417 
Background: Septic shock has a high mortality rate of approximately 30% to 80%, early identification of 
septic shock is an important factor in the prognosis of death. Lactate clearance helps to monitor the recovery of 
tissue perfusion and progressive condition, so that improve the outcome.  
Objectives: Comparison  of  survival  of  lactate  clearance group which  is  low  (<10%)  and high  (≥ 10%). 
Surveying the relationship between lactate clearance and lethal risk of patient with septic shock in the surgical 
intensive care unit 
Material  and Method:  A  prospective  cohort  study  on  58  patients  diagnosed with  septic  shock  in  the 
surgical intensive care unit at Gia Dinh Hospital from 07/2012 to 05/2013.  
* Đại học Y Dược TPHCM  ** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: BSNT Hà Ngọc Chi,  ĐT: 0906987286  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  413
Results: At  the beginning,  the probability of survival of high  lactate clearance group  is >95% while  low 
lactate clearance group is nearly 85%. After 21 days, the probability of survival of low lactate clearance group 
close to 0 while high lactate clearance group is > 75%. The probability of survival of both groups decreased over 
time, but of high lactate clearance group is always higher than the other significantly (p = 0.01, log‐rank test). 
The mortality  rate  of  the  high  lactate  clearance  group  and  low  respectively  18.7%,  84.6%,  difference  was 
statistically significant (p = 0.01). 
Conclusion: Lactate clearance in the first 6 hours is an independent prognostic factor in patients with septic 
shock at surgical intensive care unit. Probability of survival of high lactate clearance group is always higher than 
low lactate clearance group , difference was statistically significant (p = 0,01). On contrary to the lethal risk of 
high lactate clearance group is lower than the other (HR = 0.29, CI: 0.11‐0.82, p = 0.02). 
Key words: blood lactate clearance, septic shock, surgical intensive care unit 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Liên Minh Nhiễm Trùng Huyết Toàn 
Cầu  (Global  Sepsis Alliance),  số  bệnh  nhân  tử 
vong  do  nhiễm  trùng  huyết  cao  hơn  số  bệnh 
nhân tử vong do ung  thư  tuyến  tiền  liệt, vú và 
HIV/AIDS(3). Hậu quả của sốc nhiễm trùng là rối 
loạn chức năng tim mạch, dãn mạch ngoại biên, 
rối  loạn chức năng vi tuần hoàn, thiếu oxy mô, 
tăng  lactate máu(9). Thiếu  oxy mô  kéo dài dẫn 
đến chuyển hóa yếm khí, toan chuyển hóa, suy 
đa cơ quan và chết(12). Vì vậy nhận biết sớm thiếu 
oxy mô  là một  trong những yếu  tố quan  trọng 
nhất giúp  tiên  lượng  tử vong  ở bệnh nhân  sốc 
nhiễm trùng(6,12). Lactate máu đơn thuần chỉ cho 
biết bệnh nhân bị thiếu oxy mô, không biết được 
sự phục hồi  tình  trạng  tưới máu mô. Mục  tiêu 
quan  trọng  trong  điều  trị  sốc  nhiễm  trùng  là 
phục hồi tưới máu mô, không chỉ ở mức đại thể 
(huyết áp) mà cả ở mức vi thể (vi tuần hoàn). 
Nghiên cứu của Nguyen, cho thấy các bệnh 
nhân nhiễm  trùng nặng và sốc nhiễm  trùng có 
ĐTT lactate máu tăng 10% thì tỷ lệ tử vong giảm 
11%  [10]. Giá  trị  ĐTT  lactate máu  trong  6  giờ 
đầu hồi sức ≥10%, được đa số các tác giả đồng ý 
chọn  là mức  có ý nghĩa giảm  tỷ  lệ  tử vong và 
phản ánh tốt sự phục hồi tưới máu vi tuần hoàn 
hiệu quả(1,13). Từ đó, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này nhằm mục đích: 
1. So  sánh khả năng  sống  theo phân nhóm 
ĐTT lactate máu thấp (<10%) và cao (≥10%).  
2. Khảo sát mối  liên quan giữa ĐTT  lactate 
máu  và  nguy  cơ  tử  vong  của  bệnh  nhân  sốc 
nhiễm trùng tại khoa Hồi Sức Ngoại. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân  được  chẩn  đoán  sốc nhiễm 
trùng  tại khoa Hồi Sức Ngoại bệnh viện Nhân 
Dân  Gia  Định  từ  tháng  07/2012  đến  tháng 
05/2013. Các tiêu chuẩn chọn mẫu gồm: 1). Bệnh 
nhân  thỏa các  tiêu chuẩn chẩn đoán sốc nhiễm 
trùng: a). Có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn của hội 
chứng  đáp  ứng  viêm  toàn  thân.  b).  Có  bằng 
chứng nhiễm  trùng hay nghi ngờ nhiễm  trùng. 
c). Có rối loạn chức năng cơ quan hay giảm tưới 
máu mô. d). Tụt huyết áp không đáp ứng với bù 
dịch (huyết áp tâm thu < 90 mmHg hay huyết áp 
trung bình < 70 mmHg). 2). Hoặc bệnh nhân có 
lactate máu lúc nhập Hồi Sức Ngoại ≥ 4 mmol/l. 
Tiêu chuẩn loại mẫu: 1). Phụ nữ có thai. 2). Bệnh 
nhân < 18  tuổi. 3).Bệnh nhân nhồi máu cơ  tim. 
4). Bệnh nhân phù phổi cấp. 5). Bệnh nhân bị sốc 
do  các  nguyên  nhân  khác  như:  chấn  thương, 
mất máu.  6).  Bệnh  nhân  không  được  điều  trị 
theo  đúng  phác  đồ  của  Surviving  Sepsis 
Campaign 2008. 7). Bệnh nhân được chuyển đến 
bệnh viện khác trong thời gian điều trị. 
Cỡ mẫu nghiên cứu  
Theo kết quả nghiên cứu của Arnold và cộng 
sự, tỷ lệ tử vong của nhóm có ĐTT lactate máu 
cao (≥ 10%) là 19% và nhóm có ĐTT lactate máu 
thấp  (<10%)  là  60%(1). Cỡ mẫu  được  tính  theo 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 414
công thức so sánh 2 tỷ lệ: 
n   
Với α là xác suất sai lầm loại I (α = 0,05), β là 
xác suất sai lầm loại II (β=0,10), μ = (P1 + P2)/2 (μ 
= 0,395). Từ công thức trên ta có cỡ mẫu nghiên 
cứu  là n ≥ 28 bệnh nhân cho mỗi nhóm hay cỡ 
mẫu tổng cộng n ≥ 56 bệnh nhân. 
Cách tiến hành nghiên cứu 
Các  bệnh  nhân  thuộc  nghiên  cứu  sẽ  được 
điều  trị  theo  phác  đồ  của  Surviving  Sepsis 
Campaign  2008  trong  6  giờ  đầu  bao  gồm  các 
mục  tiêu  sau:  1).  Huyết  áp  trung  bình  ≥  65 
mmHg và huyết áp tâm trương ≥ 40 mmHg. 2). 
CVP  8  –  12 mmHg.  3).ScvO2  ≥  70%  và  lượng 
nước tiểu ≥ 0,5 ml/kg/giờ(5). 
 Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu thu thập sẽ được thống kê và xử lý 
bằng phần mềm thống kê STATA 10.0 trên hệ 
điều hành Window, mức ý nghĩa p < 0,05. Các 
biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ 
lệ %. Các biến  số  định  lượng  được  trình  bày 
dưới  dạng  trung  bình  ±  độ  lệch  chuẩn  hay 
trung vị với  tứ phân vị. Các  số  trung bình  sẽ 
được so sánh bằng phép kiểm Student’s  t‐test 
hay  Mann‐Whitney  U,  các  tỷ  lệ  sẽ  được  so 
sánh  bằng phép  kiểm Chi‐Square  hay  Fisher. 
Thời gian  sống biễu diễn bằng Kaplan‐Meier, 
dùng  Log‐rank  test  để  so  sánh  đường  cong 
sống giữa 2 nhóm có ĐTT  lactate máu cao và 
thấp. Hồi  quy Cox  để  khảo  sát  sự  liên  quan 
của các biến số với nguy cơ tử vong. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Tổng  số  bệnh  nhân  thu  thập  được  là  58, 
trong đó nhóm có ĐTT  lactate máu  thấp 26 và 
nhóm có ĐTT lactate máu cao là 32 bệnh nhân. 
Các  đặc  điểm  cơ  bản  của  đối  tượng 
nghiên cứu 
Bảng 1: Phân tích các đặc điểm cơ bản của đối tượng 
nghiên cứu 
 Đối tượng 
nghiên 
cứu 
Phân nhóm ĐTT lactate 
máu 
Giá trị 
p 
Thấp (n= 26) Cao (n =32)
Giới: Nam 
 Nữ 
29 (50,0)
29 (50,0)
9 (34,6) 
17 (65,4) 
20 (62,5) 
12 (37,5) 
0,04 
Tuổi (năm)* 65,3±16,1 67,7±15,8 63,3±16,3 0,31 
BMI (kg/m2)* 22,5±3,2 22,8±3,2 22,2±3,3 0,51 
Các nguyên nhân gây sốc nhiễm trùng của đối 
tượng nghiên cứu 
Bảng 2: Phân tích các nguyên nhân gây sốc nhiễm 
trùng theo phân nhóm ĐTT lactate máu 
 Đối tượng 
nghiên 
cứu 
Phân nhóm ĐTT 
lactate máu 
Giá 
trị p
Thấp 
(n = 26) 
Cao 
(n = 32)
Đường mật–túi mật 18 (31,0) 6 (33,3) 12 (67,7) 0,16
 Đại tràng–trực tràng 15 (25,9) 9 (60,0) 6 (40,0)
Dạ dày–tá tràng 11 (19,0) 5 (45,5) 6 (54,5)
Viêm mô tế bào 5 (8,6) 4 (80,0) 1 (20,0)
Khác 9 (15,5) 2 (22,2) 7 (77,8)
Các đặc điểm liên quan điều trị 
Bảng 3: Phân tích các đặc điểm liên quan điều trị 
 Đối tượng 
nghiên cứu
Phân nhóm ĐTT lactate máu Giá 
trị pThấp (n =26) Cao (n = 32)
Vận mạch 28(48,3) 15 (57,7) 13 (40,6) 0,20
Thở máy 
hỗ trợ 
50(86,2) 25 (96,2) 25 (78,1) 0,06
Tthở máy 
(giờ) 
44,5(3–537) 34,5(10-537) 62,5(3-494) 0,67
Tnằm Hồi Sức 
Ngoại (ngày)
8,1±6,3 6,0±5,8 9,8±6,1 0,02
Tnằm viện 
(ngày) 
14,3±10,5 8,2±7,6 19,2±10,1 0,01
Diễn tiến độ thanh thải lactate máu trong 24 giờ 
đầu
Biểu đồ 1: Sự thay đổi ĐTT lactate máu trong 24 giờ 
Đường biểu diễn khả năng sống còn theo phân 
nhóm độ thanh thải lactate máu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  415
Biểu đồ 2: Đường Kaplan‐Meier ước lượng khả 
năng sống  
Phân tích đa biến các biến số liên quan đến tử 
vong 
Bảng 4: Phân tích đa biến các biến số liên quan đến 
tử vong của đối tượng nghiên cứu 
 Số 
bn 
HR Khoảng tin 
cậy 95% 
Giá trị
p 
Giới tính: Nam/Nữ 29/29 1,50 0,36 2,83 0,98 
Suy chức năng gan: 
Có/Không 
20/38 0,62 0,20 1,95 0,41 
Thở máy hỗ trợ: 
Có/Không 
50/8 2,22 0,27 18,44 0,46 
Nhóm có ĐTT lactate 
máu: Cao/Thấp 
32/26 0,29 0,11 0,82 0,02 
Thời gian nằm Hồi Sức 
Ngoại (ngày) 
 1,01 0,93 1,10 0,75 
BÀN LUẬN 
Khả năng sống còn  theo phân nhóm ĐTT 
lactate máu  
Xác suất sống của nhóm có ĐTT lactate máu 
thấp  luôn  thấp hơn nhóm  có  ĐTT  lactate máu 
cao ở mọi thời điểm nghiên cứu. Xác suất sống 
của  2  nhóm  đều  giảm  theo  thời  gian  điều  trị. 
Nhưng  nhóm  có  ĐTT  lactate máu  thấp  giảm 
nhanh và nhiều hơn, nhất  là  trong 3 ngày đầu. 
Bắt đầu nghiên cứu, xác suất sống của nhóm có 
ĐTT  lactate máu  cao  >  95,0%,  trong  khi nhóm 
thấp chỉ gần 85,0%. Đến ngày  thứ 20, nhóm có 
ĐTT lactate máu thấp có xác suất sống giảm dần 
còn gần bằng 0, ngược lại nhóm có ĐTT lactate 
máu cao còn hơn 75%. Sự khác biệt về khả năng 
sống của 2 nhóm theo thời gian càng ngày càng 
lớn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự 
khác biệt về khả năng sống của 2 nhóm theo thời 
gian càng ngày càng lớn và sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê. Xác suất sống của nhóm có ĐTT 
lactate máu thấp cũng giảm nhiều trong khoảng 
3 ngày đầu, nhưng xác suất sống đến ngày thứ 
60  của  nghiên  cứu  vẫn  còn  hơn  20%,  cao  hơn 
nghiên cứu của chúng tôi (gần bằng 0)(1,10). ĐTT 
lactate máu phản ánh diễn  tiến  tình  trạng  tưới 
máu mô trong 6 giờ vàng hồi sức, nhưng lại có ý 
nghĩa  tiên  lượng  xác  suất  sống  còn  của  bệnh 
nhân  trong  thời  gian  dài  nằm  viện. Nhóm  có 
ĐTT  lactate máu  thấp  cho  thấy  tưới máu mô 
không  cải  thiện, mà  tình  trạng  thiếu máu mô 
ngày  càng  trầm  trọng  hơn.  ĐTT  lactate  máu 
thấp  cho  thấy  hồi  sức  không  hiệu  quả,  bệnh 
nhân cần  được  điều  trị  tích cực hơn. Các bệnh 
nhân  thuộc nhóm  có  ĐTT  lactate máu  thấp  có 
xác suất sống thấp và giảm nhiều trong 3 ngày 
đầu  điều  trị  nên  cần  theo  dõi  sát  bệnh  nhân 
trong thời gian này.  
Mối  liên quan  giữa  ĐTT  lactate máu  và 
tử vong 
Tỷ  lệ  tử vong  của nghiên  cứu  chúng  tôi  là 
48,3%,  tương  tự  nghiên  cứu  của  Nguyen  và 
Kang. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong của 
đối  tượng nghiên cứu  thuộc Khoa Săn Sóc Đặc 
Biệt hay Hồi Sức Ngoại(8,10). 
Bảng 5: Tỷ lệ tử vong theo phân nhóm ĐTT lactate 
máu của các tác giả 
 Nhóm có ĐTT 
lactate máu thấp 
(%) 
Nhóm có ĐTT 
lactate máu cao 
(%) 
Nguyen và cs(10) 72,7 47,2 
Arnold và cs(1) 60,0 19,0 
Nghiên cứu của 
chúng tôi 
84,6 18,7 
Tỷ  lệ  tử vong  ở nhóm  có ĐTT  lactate máu 
thấp trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so 
với  các nghiên  cứu khác. Do  tại  các nước phát 
triển,  bệnh  nhân  được  điều  trị  tích  cực  bằng 
nhiều phương pháp như chạy thận nhân tạo, lọc 
máu  liên  tục,  do  đó  tỷ  lệ  tử  vong  thấp  hơn. 
Ngược  lại,  nhóm  có  ĐTT  lactate  máu  thấp 
thường có diễn tiến nặng dần và không có khả 
năng  chi  trả  cho  các  điều  trị  xâm  lấn  tốn kém 
nên tỷ lệ tử vong cao hơn (bao gồm bệnh nhân 
tử vong và bệnh nhân nặng xin về). Ngược  lại, 
tỷ lệ tử vong của nhóm có ĐTT lactate máu cao 
trong nghiên cứu của chúng tôi  lại thấp hơn so 
0.00 
0.25 
0.50 
0.75 
1.00 
0 10 20 30 40 50
Thời gian phân tích (ngày) 
Nhóm có độ thanh thải 
lactate máu thấp 
Nhóm có độ thanh thải 
lactate máu cao 
Thời gian phân tích (ngày) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 416
với  các  nghiên  cứu  khác.  Do  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  tiến  hành  tại  Hồi  Sức  Ngoại  nên 
nguyên nhân  sốc nhiễm  trùng  được giải quyết 
tốt  nhờ  phẫu  thuật  và  kháng  sinh  hỗ  trợ  nên 
hiệu quả hơn các bệnh nhân ICU chỉ điều trị đơn 
thuần bằng kháng sinh. Tác giả McNelis nghiên 
cứu về  thời gian  thanh  thải  lactate máu  tại Hồi 
Sức Ngoại, tỷ lệ tử vong ở nhóm có lactate máu 
về bình thường trong 24 giờ chỉ có 3,9%, nhóm 
có  lactate máu về bình  thường  trong 48 giờ  tử 
vong tăng lên 13,3%, nhóm lactate máu về bình 
thường  trong  98  giờ  tử  vong  tăng  đến  42,5%, 
riêng  nhóm  không  có  lactate  máu  về  bình 
thường  trong  thời  gian  điều  trị  tử  vong  là 
100%(8). Thời gian các bệnh nhân có lactate máu 
về  bình  thường  càng  ngắn  nghĩa  là  thời  gian 
thiếu tưới máu mô càng ngắn hay phục hồi tưới 
máu mô  nhanh. Và  sự  khác  biệt  về  thời  gian 
phục hồi tưới máu mô có ý nghĩa rất  lớn trong 
tiên  lượng  tử  vong  ở  bệnh  nhân  sốc  nhiễm 
trùng. Nghiên cứu của tác giả Rivers về hiệu quả 
hồi sức sớm ở các bệnh nhân nhiễm trùng nặng 
và sốc nhiễm trùng. Nhóm bệnh nhân được can 
thiệp điều trị sớm và tích cực trong 6 giờ hồi sức 
với các mục tiêu huyết động, lactate máu  thì 
tỷ  lệ tử vong chỉ có 30,5% so với nhóm điều trị 
chuẩn trong vòng 7‐72 giờ thì tỷ  lệ tử vong  lên 
đến 46,5%(10).  
Trong  sốc  nhiễm  trùng,  những  bệnh  nhân 
khỏi bệnh có sự giảm đáng kể lactate máu theo 
thời gian diễn tiến bệnh, nhất là trong 6 giờ đầu 
hồi sức . Ngược lại, những bệnh nhân tử vong có 
giá trị  lactate máu tăng theo thời gian diễn tiến 
bệnh(1). Lactate máu đơn thuần chỉ cho biết bệnh 
nhân  có  thiếu  tưới  máu  mô  ở  thời  điểm  xét 
nghiệm.  Lactate  máu  đơn  thuần  bị  giới  hạn 
trong  theo  dõi  diễn  tiến  tình  trạng  thiếu  tưới 
máu mô. Tác giả Jones cũng sử dụng mức 10% 
ĐTT  lactate máu  trong 6 giờ đầu  làm mục  tiêu 
điều trị. Và kết quả  thu được, ĐTT  lactate máu 
trong 6 giờ  là một chỉ số đáng  tin cậy để đánh 
giá tình trạng bệnh và tiên lượng tử vong ở bệnh 
nhân sốc nhiễm trùng. Tỷ lệ tử vong của nhóm 
có ĐTT  lactate máu  thấp cao hơn nhiều  so với 
nhóm  có  ĐTT  lactate máu  cao(7).  Kết  quả  này 
tương  tự  nghiên  cứu  của  tác  giả Nguyen,  độ 
thanh thải lactate máu tăng 10% thì tỷ lệ tử vong 
tăng  11%(10).  Kết  quả  nghiên  cứu  góp  phần 
khẳng định giá trị của ĐTT lactate máu trong 6 
giờ  đầu  hồi  sức  trong dự  đoán  tử  vong  ở  các 
bệnh nhân sốc nhiễm trùng tại Hồi Sức Ngoại. 
KẾT LUẬN 
Xác suất sống của nhóm có ĐTT lactate máu 
cao luôn cao hơn nhóm có ĐTT lactate máu thấp 
một  cách  có  ý  nghĩa  (p=0,01).  Nhóm  có  ĐTT 
lactate máu thấp (< 10%) có nguy cơ tử vong cao 
hơn nhóm có ĐTT  lactate máu cao  (HR = 0,29, 
KTC: 0,11‐0,82, p = 0,02). ĐTT lactate máu trong 
6 giờ đầu  là yếu  tố độc  lập  tiên  lượng  tử vong 
trên  bệnh  nhân  sốc  nhiễm  trùng  tại  Hồi  Sức 
Ngoại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arnold RC, Shapiro NI,  Jones AE, et al  (2009),  ʺMulti‐center 
study of early lactate clearance as a determinant of survival in 
patients with presumed sepsisʺ. Shock, 32(1), pp.35‐39.  
2. Bakker  J, Gris P, Cofernils, et al  (1996),  ʺSerial blood  lactate 
levels can predict the development of multiple organ failure 
following septic shockʺ. Am J Surg, 171(2), pp.221‐226. 
3. Barie  PS  (2012),  ʺWorld  Sepsis  Day:  September  13,  2012ʺ. 
Surgical Infections, 13(4), pp.185‐186. 
4. Dellinger  RP, Carlet  JM, Masur H,  et  al  (2004),  ʺSurviving 
sepsis campaign guidelines for management of severe sepsis 
and septic shockʺ. Crit Care Med, 32(3), pp.858‐873. 
5. Dellinger  RP,  Levy  MM,  Carlet  JM,  Bion  J,  Parker  MM, 
Jaeschkle  R,  et  al.  (2008),  ʺSurviving  Sepsis  Campaign: 
international guidelines for management of severe sepsis and 
septic shockʺ. Crit Care Med, 36(1), pp.296‐327. 
6. Ince C  (2005),  ʺThe microcirculation  is  the motor of  sepsisʺ. 
Critical Care, 9(Suppl 4), S13‐S19. 
7. Jones  AE,  Shapiro  NI,  Trzeciak  S,  et  al  (2010),  ʺLactate 
clearance  vs  central  venous  oxygen  saturation  as  goals  of 
early  sepsis  therapy  a  randomized  clinical  trialʺ.  JAMA, 
303(8), pp.739‐746. 
8. McNelis  J, Marini CP,  Jukiewicz A, et al  (2001),  ʺProlonged 
lactate clearance is associated with increased mortality in the 
surgical intensive care unitʺ. Am J Surg, 182(5), pp.481‐485. 
9. Mikkelsen ME, Miltiades AN, Gaieski DF, et al (2009), ʺSerum 
lactate  is  associated  with  mortality  in  severe  sepsis 
independent of organ failure and shockʺ. Crit Care Med, 37(5), 
pp.1670‐1677. 
10. Nguyen  HB,  Rivers  EP,  Knoblich  BP,  et  al  (2004),  ʺEarly 
lactate  clearance  is  associated  with  improved  outcome  in 
severe sepsis and septic shockʺ. Crit Care Med, 32(7), pp.1637‐
1642.  
11. Rivers  E,  Nguyen  B,  Havstad  S,  et  al  (2001),  ʺEarly  goal‐
directed therapy  in the treatment of severe sepsis and septic 
shockʺ. N Engl J Med, 345(19), pp.1368‐1377. 
12. Sakr  Y,  Dubois  MJ,  DeBacker  D,  et  al  (2004),  ʺPersistent 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát  417
microcirculatory alterations are associated with organ failure 
and death in patients with septic shockʺ. Crit Care Med, 32(9), 
pp.1825‐1831. 
13. Wu  JF, Wu  RY,  Chen  J, Ou‐Yang  B,  Chen MY, Guan  XD 
(2011), ʺEarly lactate clearance as a reliable predictor of initial 
poor  graft  function  after  orthotopic  liver  transplantationʺ. 
Hepatobiliary Pancreat Dis Int 10(6), pp.587‐592. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014