Đây là một nghiên cứu cắt ngang nhằm: Mô tả thực trạng tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế của
người cao tuổi, mẫu nghiên cứu gồm: 337 người cao tuổi,: tỷ lệ chọn phương
pháp tự điều trị (30. 67%) khi mắc bệnh thông thường. Chọn Trạm y tế xã
(31,25%) khi mắc bệnh cấp tính. Chọn Bệnh viện tỉnh (32.76%) khi mắc bệnh
mãn tính. Lựa chọn dịch vụ y tế: chủ yếu là con cháu lựa chọn (37,58%), gần nhà
(24,85%), ít tốn kém (12.73 %), tinh thần thái độ phục vụ tốt (10.30%). Tỷ lệ
người cao tuổi dân tộc thiểu số tự điều trị khi mắc bệnh (55,56 %) , người Kinh là
(37,76%). Tỷ lệ người cao tuổi người Kinh chọn cơ sở y tế Nhà nước làm nơi điều
trị (62,24%), người dân tộc thiểu số (44,44 %) với p < 0,05. người cao tuổi mù
chữ khi mắc bệnh lựa chọn phương thức tự điều trị (63,64%), không mù chữ chọn
phương thức này ( 29,07%). Tỷ lệ người cao tuổi không mù chữ khi mắc bệnh lựa chọn
đến cơ sở y tế nhà nước (70,93%), còn người mù chữ chọn phương thức này (36,36%)
với (p<0,05). Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở y tế nhà nước để
khám chữa bệnh cao hơn người không có thẻ bảo hiểm y tế, với p<0,05.
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Thực trạng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
37 
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI 
CAO TUỔI TẠI XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 
 Đàm Thị Tuyết, Mai Anh Tuấn 
Trần Thị Hằng, Tạ Ngọc Thạch 
 Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Đây là một nghiên cứu cắt ngang nhằm: Mô tả thực trạng tiếp cận dịch vụ chăm 
sóc sức khỏe và xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế của 
người cao tuổi, mẫu nghiên cứu gồm: 337 người cao tuổi,: tỷ lệ chọn phương 
pháp tự điều trị (30. 67%) khi mắc bệnh thông thường. Chọn Trạm y tế xã 
(31,25%) khi mắc bệnh cấp tính. Chọn Bệnh viện tỉnh (32.76%) khi mắc bệnh 
mãn tính. Lựa chọn dịch vụ y tế: chủ yếu là con cháu lựa chọn (37,58%), gần nhà 
(24,85%), ít tốn kém (12.73 %), tinh thần thái độ phục vụ tốt (10.30%). Tỷ lệ 
người cao tuổi dân tộc thiểu số tự điều trị khi mắc bệnh (55,56 %) , người Kinh là 
(37,76%). Tỷ lệ người cao tuổi người Kinh chọn cơ sở y tế Nhà nước làm nơi điều 
trị (62,24%), người dân tộc thiểu số (44,44 %) với p < 0,05. người cao tuổi mù 
chữ khi mắc bệnh lựa chọn phương thức tự điều trị (63,64%), không mù chữ chọn 
phương thức này ( 29,07%). Tỷ lệ người cao tuổi không mù chữ khi mắc bệnh lựa chọn 
đến cơ sở y tế nhà nước (70,93%), còn người mù chữ chọn phương thức này (36,36%) 
với (p<0,05). Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở y tế nhà nước để 
khám chữa bệnh cao hơn người không có thẻ bảo hiểm y tế, với p<0,05. 
Từ khóa: Người cao tuổi, mắc bệnh, tiếp cận, yếu tố ảnh hưởng, dịch vụ chăm sóc 
sức khỏe. 
CURREN STATUS ACCESSING TO HEALTH CARE SERVICES OF OLDER 
PEOPLE IN LAU THUONG COMMUNE, VO NHA DISTRICT,THAI NGUYEN 
PROVINCE IN 2012 
 By Dam Thi Tuyet, Mai Anh Tuan 
 Tran Thi Hang, Ta Ngoc Thach 
 Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy 
SAMMARY 
Objective: To describe a current status accessing to health care services of older 
people. Subject and method: A cross-sectional study was conducted in 337 older 
people,: The rate of self-treatment was 30. 67% when suffering from common 
diseases. The choice of examination and treatment at CHC was 31.25% when 
suffering from acute diseases. The choice of examination and treatment in a 
provincial hospital was 32.76% when suffering from chronic. The choice of 
health services: mainly given by relatives (37.58%), near home (24.85%), less 
costly (12.73 %), good attitude of health workers (10.30%). The percentage of 
ethnic elderly treated themselves when illness (55,56 %) ,Kinh majority 
(37.76%). The percentage of Kinh elderly chose public health facilities as the 
health care (62.24%), ethnic elderly (44.44 %) with p < 0,05. Illiterate elderly 
when getting diseases often chose the self-treatment (63.64%), literate elderly did 
not choose this way ( 29.07%). The rate of literate older people with illness chose 
public health facilities as the health care (70,93%), and illiterate older people chose 
this way (36.36%) with (p<0.05). The percentage of older people with a health 
insurance card choosing public health facilities for health care was higher than 
older people without a health insurance card, with p<0.05. 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
38 
Keywords: Older people, getting illness, access, related factors, health care 
services. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Già hóa dân số đánh dấu sự thành công của chuyển đổi nhân khẩu học nhờ kết hợp 
giảm nhanh, giảm mạnh mức chết và mức sinh trong đó giảm mức sinh là yếu tố quyết 
định dẫn đến làm thay đổi cơ cấu tuổi, phân bố dân số của từng nhóm tuổi [1]. Trên thế 
giới dân số đang già đi, nghĩa là người già sống lâu hơn và đang tăng lên không những ở 
các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Trong 580 triệu NCT (>60 tuổi) 
trên toàn thế giới hiện nay thì có khoảng 70% sống ở các nước đang phát triển [2]. Theo 
công bố của Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi thọ trung bình của các quốc gia đã tăng đáng kể 
trong ba thập kỷ qua. Nếu như tuổi thọ trung bình khi sinh năm 1955 trên thế giới là 48, 
năm 1995 đã tăng lên 65 tuổi và tuổi thọ trung bình trên thế giới sẽ là 73 tuổi vào năm 
2025 [6]. 
Việt Nam có hy vọng sống kéo dài hơn, số người trên 60 tuổi ngày càng tăng. Theo 
kết quả tổng điều tra dân số năm 1979, 1989 và 1999 tỷ lệ người cao tuổi (> 60 tuổi) đã 
tăng từ 7,1% đến 7,2% và 8,2% trong tổng số dân số, gần đến ngưỡng của già hoá dân số 
mà thế giới quy định. Dự báo đến năm 2015 số người trên 60 tuổi sẽ chiếm 9,1% dân 
số cả nước. Số lượng người cao tuổi ngày càng tăng, nhu cầu ngày càng lớn, việc đáp 
ứng ngày càng khó khăn [2]. 
Già không phải là bệnh nhưng già làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong điều kiện kinh 
tế xã hội phát triển hiện nay, mô hình bệnh tật và sức khỏe của người già có nhiều thay 
đổi, từ các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh mãn tính không lây như tim mạch, cao huyết 
áp, đái đường, ung thư.... Đây thực sự là một vấn đề y tế công cộng đòi hỏi không những 
ngành y tế mà toàn xã hội phải quan tâm. Để chăm sóc người già tốt hơn, bên cạnh các 
tác động từ xã hội, gia đình thì vấn đề phát triển các dịch vụ y tế và việc sử dụng hệ 
thống dịch vụ trong chăm sóc sức khỏe người già, phát hiện và điều trị các bệnh mãn tính 
là vấn đề đáng quan tâm [3],[4],[5]. Do đó, việc nghiên cứu cách tiếp cận các dịch vụ y tế 
là một nhu cầu cần thiết. 
Xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên có dân số là 6.367 người, trong đó 
có 530 người trên 60 tuổi chiếm 8,32% dân số. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên 
cứu nào đề cập đến tình hình sức khỏe, sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại xã Lâu 
Thượng, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài. “Thực trạng tiếp cận dịch vụ 
chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái 
Nguyên" nhằm các mục tiêu sau : 
1. Mô tả thực trạng cách tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi 
tại xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên, năm 2012 
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế của người cao tuổi 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2. 1. Đối tượng nghiên cứu: 
 - Các cụ ông, cụ bà từ 60 tuổi trở lên hiện sống tại xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, 
tỉnh Thái Nguyên, người nhà của các cụ ông, cụ bà trên. 
 2.2 Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Lâu thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 
 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
 * Cỡ mẫu: 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ trong quần thể 
n 
= 
Z2(
1-α/2) 
p (1 – 
p) 
d2 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
39 
 Với p p = 0,77 (là tỉ lệ NCT bị ốm trong vòng 4 tuần qua trong một nghiên cứu trước 
là 77%, sau khi tính n= 273 cụ, thưc tế chúng tôi điều tra được n= 337 cụ 
* Tiêu chuẩn loại trừ 
- Các cụ ông, cụ bà hiện có triệu chứng bất thường về tâm thần (như lú lẫn tuổi già...) 
không được chọn vào mẫu. 
- Trường hợp các cụ không nói được mà người nhà có thể thông dịch được thì chọn 
vào mẫu, nếu không có người nhà hoặc người nhà không thể thông dịch được thì không 
chọn vào mẫu. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ (%) 
60 – 64 92 27.3 
65 – 69 82 24.3 
70 – 74 65 19.3 
75 – 79 53 15.7 
 80 45 13.4 
Tổng cộng 337 100 
 Tuổi nhỏ nhất 60 
Tuổi lớn nhất 92 
Tuổi trung bình 70±2,3 
 Nhận xét: Tuổi thấp nhất của người cao tuổi ở xã Lâu Thượng là 60 tuổi, tuổi cao 
nhất là 92 tuổi và tuổi trung bình là 70±2,3 tuổi 
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc 
Dân tộc 
Tần số Tỷ lệ % 
Kinh 204 60.5 
Tày 63 18.7 
Nùng 60 17.8 
Khác 10 3 
Tổng cộng 337 100 
Nhận xét: Người cao tuổi ở xã Lâu Thượng chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 60,5%, 
Tày chiếm 18,7%, Nùng chiếm 17,8%. 
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới 
Giới Tần số Tỷ lệ (%) 
Nam 127 37.7 
Nữ 210 62.3 
Tổng cộng 337 100 
Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi là nữ chiếm 62,3% cao hơn người cao tuổi là nam giới 
chiếm 37,7% 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
40 
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn 
Trình độ văn hoá Tần Số Tỷ lệ (%) 
Mù chữ 86 25.52 
Cấp I 139 41.25 
 Cấp II 112 33.23 
Tổng cộng 337 100 
 Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi có trình độ học vấn từ cấp I trở xuống còn cao: mù 
chữ (25,52%), cấp I (41,25%) 
 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh của người cao tuổi đại địa điểm nghiên cứu 
Tình hình bệnh tật Tổng số Tỷ lệ % 
Có bệnh 165 48.96 
Không bệnh 172 51.04 
Tổng cộng 337 100.0 
 Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh của người cao tuổi tại đây là 48,96% 
3.2. Tiếp cận các dịch vụ y tế 
3.2.1. Phân bố và lựa chọn dịch vụ y tế khi mắc bệnh 
Bảng 3.6. Các dịch vụ y tế được lựa chọn khi mắc bệnh 
Dịch vụ y tế 
Bệnh thông thường Bệnh cấp tính Bệnh mãn tính Tổng 
Tần số % Tần số % Tần số % 
Tự điều trị 
23 30.67 4 12.50 8 13.79 
35 
YTTB 7 9.33 2 6.25 1 1.72 10 
Tư nhân 6 8.0 2 6.25 5 8.62 13 
TYT 21 28.0 10 31.25 16 27.59 47 
BV Huyện 9 12.0 7 21.88 7 12.07 23 
BV Tỉnh 6 8.0 5 15.63 19 32.76 30 
BV Trung ương 3 4.0 2 6.25 2 3.45 7 
Tổng cộng 75 100.0 32 100.0 58 100.0 165 
Nhận xét: Chọn phương pháp tự điều trị (30. 67%) khi mắc bệnh thông thường, chọn 
Trạm y tế xã (31,25%) khi mắc bệnh cấp. Mắc bệnh mãn tính : Chọn Bệnh viện Tỉnh 
(32.76%). 
Bảng 3.7. Lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh khi ốm 
Lựa chọn dịch vụ khi ốm Tổng số Tỷ lệ (%) 
Tự mua thuốc 67 40,61 
Y tế tư nhân 13 7,88 
Y tế nhà nước 85 51,52 
Tổng 165 100 
Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi khi mắc bệnh chủ yếu là đến cơ sở y tế nhà nước để điều trị 
(52,52%) 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
41 
Bảng 3.8. Lý do lựa chọn dịch vụ khi mắc bệnh 
Lý do lựa chọn dịch vụ Tần số Tỷ lệ % 
Do con cháu lựa chọn 62 37.58 
Gần nhà 41 24.85 
It tốn kém 21 12.73 
Có đầy đủ chuyên khoa cần thiết 15 9.09 
Tinh thần thái độ phục vụ tốt 17 10.30 
Lý do khác 9 5.45 
Tổng cộng 165 100 
Nhận xét: Khi quyết định lựa chọn dịch vụ y tế, lý do chủ yếu là con cháu lựa chọn 
(37,58%), gần nhà (24,85%), ít tốn kém (12.73 %), tinh thần thái độ phục vụ tốt 
(10.30%) và dịch vụ có đầy đủ chuyên khoa cần thiết (9,09%), lý do khác (5,45) 
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế 
* 13/165 người cao tuổi đến cơ sở y tế tư nhân khi mắc bệnh 
* 152/165 người cao tuổi tự điều trị hoặc đến cơ sở y tế nhà nước khi mắc bệnh 
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của giới đến việc lựa chọn dịch vụ y tế 
 Lựa chọn DVYT 
Giới 
Tự điều trị 
Đến cơ sở y tê 
nhà nước Tổng 
Tần số % Tần số % 
Nam 
19 33.33 38 66.67 57 
Nữ 
48 50.53 47 49.47 95 
Tổng 
67 44,08 85 55,92 152 * 
p < 0,05 
Nhận xét: Có sự khác biệt thống kê về việc lựa chọn loại hình dịch vụ y tế giữa các cụ 
ông và cụ bà với p<0,05 
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các nhóm dân tộc đến việc chọn lựa dịch vụ y tế 
 Lựa chọn DVYT 
Dân tộc 
Tự điều trị 
Cơ sở y tê 
nhà nước 
Tổng 
Tần 
số 
% 
Tần 
số 
% 
Dân tộc thiểu số 
30 
55.
56 
24 
44.
44 
54 
Kinh 
37 
37.
76 
61 
62.
24 
98 
Tổng 
67 
44,
08 
85 
55,
92 
152 
P < 0.05 
Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi dân tộc thiểu số tự điều trị khi mắc bệnh là 55,56 % , 
người Kinh là 37,76%. Tỷ lệ người cao tuổi người Kinh chọn cơ sở y tế Nhà nước làm 
nơi điều trị chiếm 62,24%, người dân tộc thiểu số là 44,44 % (p < 0,05). 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
42 
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến việc chọn lựa dịch vụ y tế 
 Lựa chọn DVYT 
Dân tộc 
Tự điều trị 
Đến cơ sở y tế 
nhà nước Tổng 
n % n % 
Mù chữ 42 63.64 24 36.36 56 
Không 25 29.07 61 70.93 96 
Tổng 67 44,08 85 55,92 152 
P < 0,05 
Nhận xét: Tỷ lệ người cao tuổi mù chữ khi mắc bệnh lựa chọn phương thức tự điều trị 
là 63,64%, không mù chữ chọn phương thức này là 29,07%. Tỷ lệ người cao tuổi không mù 
chữ khi mắc bệnh lựa chọn đến cơ sở y tế nhà nước là 70,93%, còn người mù chữ chọn 
phương thức này là 36,36% (p<0,05) 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của sử dụng Bảo hiểm y tế đến việc chọn lựa dịch vụ y tế 
 Lựa chọn DVYT 
Bảo hiểm YT 
Tự điều trị 
Cơ sở y tê Nhà 
nước Tổng 
Tần số % Tần số % 
Không có BHYT 
20 58.82 14 41.18 34 
Có BHYT 
47 39.83 71 60.17 118 
Tổng 
67 44,08 85 55,92 152 
P < 0.05 
Nhận xét: Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở y tế nhà nước để khám 
chữa bệnh (60,17%) cao hơn người không có thẻ bảo hiểm y tế, với p<0,05 
4. BÀN LUẬN 
4.1. Phần bố đối tượng nghiên cứu 
 Tuổi thấp nhất của người cao tuổi ở xã Lâu Thượng là 60 tuổi, tuổi cao nhất là 92 
và tuổi trung bình là 70±2,3 tuổi. Người cao tuổi ở xã Lâu Thượng chủ yếu là dân tộc Kinh 
chiếm 60,5%, Tày chiếm 18,7%, Nùng chiếm 17,8%. Tỷ lệ người cao tuổi có trình độ học 
vấn từ cấp I trở xuống còn cao: mù chữ (25,52%), cấp I (41,25%) 
4.2. Tiếp cận các dịch vụ y tế 
4.2.1. Sự tiếp cận dịch vụ y tế của người cao tuổi tại xã Lâu Thượng 
Để đánh giá về tỷ lệ được tiếp cận với các dịch vụ y tế , chúng tôi xem xét đến tình 
hình mắc bệnh. Kết quả trình bày ở bảng 3.5 cho thấy có 165 người mắc bệnh trong tổng 
số 337 người cao tuổi được điều tra chiếm 48,96%. Câu hỏi đặt ra là lý do đến dịch vụ y 
tế trong trường hợp có bệnh. Kết quả trình bày ở bảng 3.8 cho thấy lý do chủ yếu là do 
con cháu lựa chọn (37,58%), gần nhà (24,85%), ít tốn kém (12,73%) Kết quả quả của 
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân Trang tại Buôn 
MaThuột là lựa chọn dịch vụ y tế cho người cao tuổi chủ yếu do con, cháu, gần nhà và 
dịch vụ ít tốn kém, với tình hình chung của nước ta đó là cuộc sống của người dân còn 
nghèo nên họ ưu tiên chọn loại DVYT ít tốn kém. Từ đó, vấn đề đưa các dịch vụ y tế đến 
gần người dân hơn, được cung cấp dịch vụ giá rẻ, phù hợp ... là những vấn đề cần phải 
quan tâm hơn nữa để bảo vệ và chăm lo sức khỏe cho cộng đồng nói chung và cho người 
cao tuổi nói riêng [3], [4], [5]. 
Loại hình dịch vụ được chọn lựa sử dụng với các mức độ khác nhau tùy theo dịch vụ 
y tế đó có thuận lợi và có sức thu hút người bệnh đến hay không. Kết quả nghiên cứu của 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
43 
chúng tôi trình bày ở bảng 3.6 cho thấy khi được hỏi sẽ lựa chọn dịch vụ nào khi mắc 
bệnh thì 30,67% chọn phương án tự điều trị nếu mắc bệnh thông thường, 31,25% chọn 
trạm y tế xã khi mắc bệnh cấp tính. Kết quả trên cho ta thấy trạm y tế xã là nơi tốt nhất để 
giải quyết những vấn đề sức khỏe xảy ra tức thời, điều này phù hợp với kết quả nghiên 
cứu của Nguyễn thị Xuân Trang là có 28,7%[6]. Như vậy, vấn đề xây dựng và củng cố 
mạng lưới y tế tuyến xã cần được quan tâm hơn nữa, điều này cũng phù hợp với quan 
điểm của Đảng về chính sách y tế hiện nay. Đối với các bệnh mãn tính (như tim mạch, 
cao huyết HA ...), việc chọn lựa các dịch vụ y tế tuyến trên là điều dễ hiểu, nên việc nâng 
cao chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến này là điều cần thiết. 
4.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế 
 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại bảng 3.9 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về 
việc chọn loại hình dịch vụ y tế giữa các cụ ông và cụ bà, sự khác nhau thể hiện rõ đối 
với các dân tộc và trình độ học vấn khác nhau. Bảng 3.10 cho thấy người cao tuổi dân tộc 
thiểu số có khuynh hướng chọn cơ sở y tế tư nhân làm nơi điều trị, trong khi đó người 
cao tuổi người kinh ưu tiên chọn cơ sở y tế Nhà nước (p < 0,05), bảng 3.11 cho thấy, 
những người không mù chữ có khuynh hướng chọn cơ sở y tế nhà nước nhiều hơn người 
mù chữ (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp tình hình thực tế của khu vực 
nghiên cứu vì người dân tộc thiểu số thường sinh sống ở những nơi vùng sâu, vùng xa, 
địa bàn rộng trong khi y tế tư nhân tiếp cận đến mọi nơi và phục vụ mọi lúc. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy rằng người cao tuổi không mù chữ thích chọn 
các cơ sở y tế của Nhà nước, phải chăng khi họ có trình độ học vấn thì họ sẽ có ý thức 
cao hơn trong việc tự lựa chọn dịch vụ y tế để bảo vệ sức khỏe, vì một thực tế cho thấy 
rằng hệ thống các cơ sở y tế từ xã trở lên đã được Nhà nước đầu tư, nên việc chọn các 
dịch vụ y tế Nhà nước là một chọn lựa thoả đáng. Điều đáng quan tâm là làm sao để đưa 
các dịch vụ y tế này đến gần người dân hơn, đặc biệt là những người sống ở vùng sâu, 
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 
Kết luận: 
 - Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi 
 + Tỷ lệ chọn phương pháp tự điều trị (30. 67%) khi mắc bệnh thông thường. Chọn 
Trạm y tế xã (31,25%) khi mắc bệnh cấp tính. Chọn Bệnh viện tỉnh (32.76%) khi mắc 
bệnh mãn tính. 
 + Lựa chọn dịch vụ y tế chủ yếu là con cháu lựa chọn (37,58%), gần nhà (24,85%), ít 
tốn kém (12.73 %), tinh thần thái độ phục vụ tốt (10.30%). 
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế của người cao tuổi 
 + Tỷ lệ người cao tuổi dân tộc thiểu số tự điều trị khi mắc bệnh (55,56 %), người 
Kinh là (37,76%). Tỷ lệ người cao tuổi người kinh chọn cơ sở y tế Nhà nước làm nơi 
điều trị (62,24%), người dân tộc thiểu số (44,44 %) với p < 0,05. 
+ Người cao tuổi mù chữ khi mắc bệnh lựa chọn phương thức tự điều trị (63,64%), 
không mù chữ chọn phương thức này ( 29,07%). Tỷ lệ người cao tuổi không mù chữ khi mắc 
bệnh lựa chọn đến cơ sở y tế nhà nước (70,93%), còn người mù chữ chọn phương thức này 
(36,36%) với (p<0,05). 
+ Tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở y tế nhà nước để khám chữa bệnh 
cao hơn người không có thẻ bảo hiểm y tế, với p<0,05. 
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2013 
44 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế - Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình – Quỹ dân số liên hiệp quốc 
(2009). Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng, tr.1 
2. Đinh Thị Hương (2008), Thực trạng sức khỏe bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức 
khỏe người cao tuổi là dân tộc thiểu số ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, Luận 
văn Ths y học, Đại học Y dược Thái Nguyên, Thái Nguyên 
3. Chu Hồng Thắng (2008), Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn 
chuyển hóa ở người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái 
Nguyên, luận văn Ths sỹ y học, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên 
4. Dương Minh Thu (2006), Nghiên cứu xây dựng mô hình huy động các câu lạc bộ 
người cao tuổi ở thành phố Thái Nguyên vào truyền thông phòng bệnh tai biến 
mạch máu não, Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ. 
5. Nguyễn Văn Phát và CS (2012), Thực trạng bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi ở xã 
Du Tiến, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang và các yếu tố liên quan, Tạp chí khoa học và 
công nghệ, Đại học Thái Nguyên 89(01)/1, tr. 65-69 
6. Nguyễn Thị Xuân Trang (2006), Mô hình bệnh tật và cách tiếp cận dịch vụ chăm 
súc sức khỏe của người cao tuổi tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk, Báo 
cáo tổng kết đề tài cấp bộ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuc_trang_tiep_can_dich_vu_cham_soc_suc_khoe_cua_nguoi_cao.pdf thuc_trang_tiep_can_dich_vu_cham_soc_suc_khoe_cua_nguoi_cao.pdf