Mục tiêuhọctập
1. Kể tênđược cácthànhphần cấutạo củaphần dẫn khí vàphần hô hấp.
2. Mô tả được cấu tạo chung của biểu mô đường dẫn khí và cấu tạo các đoạn khác nhau của
đườngdẫn khí.
3. Mô tảcác thành phần cấutạo của tiểuthuỳphổi.
4. Mô tảđược cấutạo và chứcnăng của 3 loạitếbào thành phế nang.
5. Nêuđược cácthành phần cấu tạocủa hàng rào không khí - máu.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Tìm hiểu về hệ hô hấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Hãû hä háúp - mä Phäi
HỆ HÔ HẤP
Mục tiêu học tập
1. Kể tên được các thành phần cấu tạo của phần dẫn khí và phần hô hấp.
2. Mô tả được cấu tạo chung của biểu mô đường dẫn khí và cấu tạo các đoạn khác nhau của 
đường dẫn khí.
3. Mô tả các thành phần cấu tạo của tiểu thuỳ phổi.
4. Mô tả được cấu tạo và chức năng của 3 loại tế bào thành phế nang.
5. Nêu được các thành phần cấu tạo của hàng rào không khí - máu.
- Hệ hô hấp là hệ thống các cơ 
quan đảm nhiệm chức năng hô hấp của cơ 
thể: đưa O2 từ ngoài cơ thể vào các mô 
và thải CO2 từ các mô ra ngoài thông qua 
hệ tuần hoàn. Hệ hô hấp có thể chia làm 2 
phần: phần dẫn khí và phần hô hấp.
+ Phần dẫn khí: gồm những đường 
dẫn khí ngoài phổi: mũi, hầu, thanh quản, 
khí quản, phế quản gốc và những đường 
dẫn khí trong phổi: phế quản, tiểu phế 
quản, tiểu phế quản tận.
+ Phần hô hấp: Là đầu tận cùng của 
những chùm nhánh nhỏ của đường dẫn 
khí, phần này tạo thành nhiều túi nhỏ chứa 
đầy khí gọi là túi phế nang và phế nang.
I. BIỂU MÔ ÐƯỜNG DẪN KHÍ
Khi đi dọc đường dẫn khí, không 
khí được làm sạch, làm ẩm và làm ấm lên 
gần với thân nhiệt. Ðường dẫn khí rất nhậy 
cảm với các kích thích cơ học, nhiệt độ và 
thành phần khí.
Hầu hết biểu mô lợp đường dẫn khí 
là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển với 
nhiều tế bào hình ly. Khi đường dẫn khí 
phân nhánh, đường kính giảm dần, chiều 
cao của biểu mô cũng giảm dần và sự giảm 
dần của tế bào hình ly và hoàn toàn biến mất ở tiểu phế quản tận, tế bào lông chuyển tồn tại 
đến phế nang mới biến mất. Biểu mô đường dẫn khí gồm 6 loại tế bào: - Tế bào trụ có 
lông chuyển: là loại tế bào có số lượng nhiều nhất, mỗi tế bào có ít nhất 200 lông chuyển ở 
cực ngọn, mỗi lông chuyển được gắn với 1 thể đáy . Nhân tế bào hình bầu dục, bào tương có 
nhiều ty thể nằm dưới các thể đáy. Trong lông chuyển có một loại Protein đặc hiệu là Dynein, 
có vai trò quan trọng trong sự chuyển động của lông chuyển. Sự thiếu Protein này sẽ làm 
giảm hoặc bất động lông chuyển . Lông chuyển có vai trò quan trọng trong việc làm sạch 
không khí.
- Tế bào hình đài (hình ly) tiết nhầy: là loại tế bào có số lượng nhiều sau tế bào lông 
chuyển. Tế bào hình trụ, nhân tế bào nằm ở gần cực đáy. Phần bào tương trên nhân chứa đầy 
những hạt sinh nhầy. Chất nhầy do tế bào tiết ra tạo thành lớp chất nhầy phủ bề mặt đường hô 
hấp có tác dụng làm ẩm và bảo vệ đường hô hấp (cùng với tế bào lông chuyển làm sạch 
không khí).
100
 H.1: Sơ đồ tổng quát hệ hô hấp
 Hãû hä háúp - mä Phäi
- Tế bào đáy: kích thước nhỏ, hình cầu, nằm trên màng đáy, cực ngọn tế bào không 
tiếp xúc với lòng đường dẫn khí. Tế bào này có vai trò sinh sản để thay thế cho các loại tế bào 
khác.
- Tế bào mâm khía: 
hình trụ, cực ngọn tế bào có 
nhiều vi mao, không có lông 
chuyển. Có 2 loại tế bào 
mâm khía: một loại là tế bào 
chưa trưởng thành để thay 
thế cho tế bào hình ly và tế 
bào lông chuyển, loại tế bào 
kia có những đầu tận cùng 
thần kinh ở cực đáy đựợc 
xem như những thụ thể cảm 
giác.
- Tế bào chế tiết: Ít 
gặp ở khí quản và phế quản 
gốc, tế bào này tiết enzym 
phân hủy lớp Surfactant.
 - Tế bào nội tiết: 
tương tự như tế bào đáy 
nhưng trong bào tương có chứa nhiều hạt, nằm rải rác ở biểu mô đường hô hấp giống như 
đường tiêu hoá.
II. ÐƯỜNG DẪN KHÍ NGOÀI PHỔI
1. Mũi
Mũi là một cơ quan rỗng, thành của nó được tạo nên từ xương, sụn, cơ mô liên kết và 
phía ngoài thành được lợp bởi da, phía trong thành được lợp bởi niêm mạc. Hốc mũi được 
chia thành 3 vùng: tiền đình, phần hô hấp, phần khứu giác.
1.1. Tiền đình mũi
 Là đoạn ngoài cùng nở rộng của hốc mũi. Niêm mạc phủ tiền đình
hốc nũi gồm:
- Lớp biểu mô: biểu mô phủ niêm mạc là biểu mô lát tầng không sừng hoá.
- Lớp đệm: nằm dưới biểu mô, là mô liên kết chứa các nang lông, một số tuyến bã, 
tuyến mồ hôi. Lông và các chất của tuyến tạo thành hàng rào đầu tiên ngăn bụi vào đường hô 
hấp.
1.2. Phần hô hấp
 Phần hô hấp chiếm phần lớn hốc mũi, có màu hồng. Niêm mạc phủ vùng này gồm:
- Lớp biểu mô: là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển và nhiều tế bào hình ly.
- Lớp đệm: là mô liên kết có nhiều sợi collagen, chứa nhiều tuyến pha. Chất tiết của 
tuyến có tác dụng giữ độ ẩm cho thành hốc mũi. Chất nhầy trong hốc mũi được tạo ra bởi các 
tuyến trong lớp đệm hoặc tế bào hình ly và di chuyển trên bề mặt biểu mô theo hướng mũi tới 
họng do chuyển động của các lông chuyển. Trong lớp đệm chứa lưới mao mạch phong phú để 
sưởi ấm không khí khi đi qua mũi vào trong.
1.3. Phần khứu giác
 Phần khứu giác nằm ở điểm cao nhất của hốc mũi. Niêm mạc phủ gồm:
- Lớp biểu mô: là biểu mô trụ giả tầng gồm 3 loại tế bào:
+ Tế bào chống đỡ: hình trụ, có nhiều vi mao dài và mảnh.
+ Tế bào đáy: kích thước nhỏ, ít biệt hoá, nằm xen giữa đáy của các tế bào chống đỡ. 
Tế bào này phân chia để tái tạo.
+ Tế bào khứu giác: là các neuron 2 cực, sợi nhánh quay ra bề mặt của biểu mô
101
 H.2: Các loại tế bào biểu mô đường dẫn khí.
1. TB näüi tiãút 2. TB hçnh ly 3. TB âaïy 4. Maìng âaïy
 5,9 TB mám khêa 6. TB läng chuyãøn 7. Såüi tháön kinh 8. TB chãú tiãút
 Hãû hä háúp - mä Phäi
 và tận cùng bằng đầu phình tạo thành túi khứu giác. Một số lông khứu giác mọc ra từ túi 
khứu giác và được coi như những cơ quan cảm thụ thu nhận những kích thích.
- Lớp đệm: là mô liên kết có nhiều lympho bào, lưới mao mạch, nhiều tĩnh mạch, 
những bó sợi thần kinh (là sợi trục của tế bào khứu giác) của dây thần kinh khứu giác và 
những tuyến ống chia nhánh gọi là tuyến Bowman.
2. Hầu
Phần hầu tiếp xúc với không khí được lợp bởi biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. 
Phần hầu tiếp xúc với thức ăn được lợp bởi biểu giống biểu mô niêm mạc miệng. Lớp đệm ở 
hầu có nhiều tuyến nước bọt, chủ yếu là tuyên pha nhầy. Mô lympho rất phát triển tạo thành 
hạnh nhân và đám tế bào lympho (vòng Waldeyer).
3. Thanh quản
Là cơ quan phát âm và dẫn khí ở người, nằm giữa hầu và khí quản. Thành thanh quản 
có 2 lớp: niêm mạc và sụn xơ.
- Lớp niêm mạc: biểu mô phủ niêm mạc là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Lớp 
đệm nhiều sợi chun và tuyến pha. Một số nang bạch huyết ở đây tạo thành hạnh nhân thanh 
quản. Các dây thanh âm được phủ bởi biểu mô lát tầng không sừng hoá.
- Lớp sụn xơ: gồm sụn trong và sụn chun có mô liên kết bao quanh.
4. Khí quản và phế quản gốc
 Khí quản là ống hình trụ hơi dẹt ở mặt sau có chiều dài khoảng 10cm, thành của
khí quản gồm 3 lớp:
4.1 Lớp niêm mạc: gồm 2 lớp 
 - Lớp biểu mô: biểu mô phủ niêm mạc khí quản là biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. 
- Lớp đệm: là mô 
liên kết thưa có nhiều mạch 
máu, nhiều nguyên bào sợi, 
sợi chun và nhiều tuyến nhỏ 
tiết nhầy.
4.2. Lớp dưới niêm mạc
 Là mô liên kết thưa 
chứa nhiều tuyến pha. Trong 
lớp dưới niêm mạc có những 
vòng sụn hình chữ C khuyết 
ở í mặt sau (16- 20 vòng). 
Hai đầu tự do của vòng sụn 
được nối với nhau bằng 
những bó sợi cơ trơn nằm 
ngang được gọi là cơ khí 
quản. Các vòng sụn được 
ngăn cách với nhau bởi 
những vòng mô xơ- chun. 
Bên ngoài vòng sụn là mô liên kết xơ. 
4.3. Lớp thanh mạc (vỏ ngoài): là một màng liên kết thưa .
Cấu tạo của phế quản gốc tương tự như khí quản. Ðiểm khác:
- Vòng sụn không liên tục, bao toàn bộ chu vi lòng phế quản .
- Cơ trơn: tạo thành một lớp cơ bao toàn bộ chu vi lòng phế quản.
III. PHỔI: 
Gồm 2 thành phần cấu tạo
- Những đường dẫn khí trong phổi: gồm các phế quản và các tiểu phế quản.
- Phần hô hấp: Gồm tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang và phế nang.
1. Ðường dẫn khí
102
 H.3: Sơ đồ cấu tạo khí quản
Cå khê quaín
Tuyãún
Låïp âãûm
Voìng suûn
Låïp biãøu mä
 Hãû hä háúp - mä Phäi
Phổi phải chia thành 3 thùy, phổi trái chia thành 2 thùy. Mỗi thùy được chia thành 
những khối nhỏ được gọi là tiểu thùy phổi, tiểu thuỳ phổi là đơn vị cấu tạo và chức năng của 
phổi. Mỗi lá phổi được bọc bởi một màng liên kết mỏng gọi là màng phổi. Khí quản chia 
thành 2 phế quản gốc, mỗi phế quản gốc đi vào một lá phổi. Phế quản gốc phải chia 3 nhánh, 
phế quản gốc chia 2 nhánh, mỗi nhánh đi vào một thùy phổi. Trong mỗi thùy phổi, các phế 
quản tiếp tục phân nhánh nhiều lần theo cách phân đôi và nằm trong các vách liên kết giữa 
các tiểu thùy phổi được gọi là phế quản gian tiểu thùy. Các nhánh phế quản gian tiểu thùy 
cùng với các nhánh động mạch phổi đi kèm tiếp tục phân nhánh và đi vào mỗi tiểu thùy phổi 
ở đỉnh của tiểu thùy. Tiểu thùy phổi hình tháp, có đỉnh hướng về phía rốn phổi, đáy hướng về 
phía bề mặt phổi. Các tiểu thùy được ngăn cách với nhau bởi những vách liên kết mỏng. 
Nhánh phế quản khi đi vào tiểu thùy phổi được gọi là tiểu phế quản.
Tiểu phế quản tiếp tục phân nhánh để tạo thành các tiểu phế quản tận, tiểu phế quản 
tận phân nhánh tạo thành các tiểu phế quản hô hấp rồi ống phế nang và cuối cùng tạo thành 
các phế nang. Nhánh động mạch phổi đi kèm với tiểu phế quản cũng phân nhánh nhiều lần và 
cuối cùng tạo thành một lưới mao mạch phong phú bao quanh các túi phế nang gọi là lưới 
mao mạch hô hấp.
1.1. Cấu tạo phế quản
Cấu tạo phế quản 
không hoàn toàn giống nhau 
trong suốt chiều dài của cây 
phế quản, chúng dần dần có 
sự thay đổi cùng với sự giảm 
của đường kính ống và sự 
mỏng dần của thành phế 
quản. Về cấu tạo, các phế 
quản lớn, nhỏ đều có cấu tạo 
tương tự nhau.
- Lớp niêm mạc: 
niêm mạc có nhiều nếp gấp 
được phủ bởi lớp biểu mô 
trụ giả tầng lông chuyển. 
Lớp đệm là mô liên kết thưa, 
đặc biệt có nhiều sợi chun. 
Dưới lớp đệm còn có lớp cơ 
trơn nằm giữa lớp niêm mạc 
và lớp dưới niêm mạc. Các 
tế bào cơ trơn tạo thành bó, 
xếp theo hướng vòng được 
gọi là lớp cơ vòng 
Reissessen.
 - Lớp dưới niêm mạc : 
Có chứa những mảnh sụn 
trong không đồng đều, phân 
bố xung quanh đường kính 
phế quản và một số tuyến 
tiết nhầy và tuyến pha.
1.2. Cấu tạo của tiểu phế quản và tiểu phế quản tận
Khác với phế quản, cấu tạo của các tiểu phế quản không có sụn và tuyến. Thành của 
tiểu phế quản gồm 2 lớp:
103
Tiãøu phãú quaín
Maûch baûch 
huyãút
Tiãøu phãú 
quaín hä háúp
Phãú nang
ÂM phäøi
TM phäøi
Vaïch gian 
tiãøu thuyì
TB trung biãøu mä
Laï taûng
Laï thaình
H. 4: Sơ đồ cấu tạo tiểu thuỳ phổi
 Hãû hä háúp - mä Phäi
- Lớp biểu mô: Biểu mô phủ thành tiểu phế quản là biểu mô trụ đơn có lông chuyển 
với số lượng tế bào hình ly giảm nhiều. Ở tiểu phế quản tận là biểu mô vuông đơn có lông 
chuyển không có tế bào hình ly.
- Lớp đệm: Là mô liên kết chứa nhiều sợi chun và những tế bào cơ trơn xếp theo 
hướng vòng tạo thành cơ Reissessen, ở tiểu phế quản tận lớp cơ này mỏng, đứt quãng, không 
rõ.
2. Phần hô hấp
Phần hô hấp là nơi xẩy 
ra sự trao đổi khí giữa máu trong 
các mao mạch hô hấp với không 
khí trong lòng các túi phế nang.
2.1. Tiểu phế quản hô hấp:
 Là ống chuyển tiếp giữa 
phần dẫn khí và phần hô hấp. 
Cấu tạo tiểu phế quản hô hấp 
giống như tiểu phế quản tận, 
nhưng thành ống không liên tục, 
gián đoạn do thành ống có 
những chỗ phình ra tạo thành 
phế nang. Toàn bộ những ống 
phế nang xuất phát từ một tiểu 
phế quản hô hấp được gọi là 
chùm phế nang.
2.2. Ống phế nang
Là đoạn ống tiếp nối với 
tiểu phế quản hô hấp. Ôúng phế 
nang chia nhánh hình thành 
những chùm ống phế nang. Thành của ống phế nang phình ra thành những túi gọi là túi phế 
nang và phế nang
2.3. Túi phế nang và phế nang
 Túi phế nang được tạo thành bởi một số phế nang (2- 4 phế nang). Phế nang là những 
túi hở hình đa diện, miệng túi mở vào ống hay túi phế nang. Phế nang có đường kính khoảng 
200(m, các phế nang được ngăn cách với nhau bởi một lớp mô liên kết mỏng được gọi là 
vách gian phế nang. Hai phế nang kề bên có thể thông nhau qua lỗ phế nang.
- Cấu tạo thành phế nang: Thành phế nang được lợp bởi một lớp biểu mô đặc biệt rất 
mỏng nằm trên một màng đáy mỏng được gọi là biểu mô hô hấp, gồm 2 loại tế bào:
+ Phế bào I (Tế bào phế nang dẹt): Là những tế bào dẹt, rất mỏng, chiếm số lượng 
nhiều nhất. Nhân dẹt nằm ở phần trung tâm tế bào, phần bào tương xung quanh nhân mỏng 
trải rộng trên màng đáy. Trong bào tương chứa nhiều túi vi ẩm bào. Phế
bào I bao phủ 97% diện tích bề mặt phế nang. Các phế bào I liên kết với nhau bằng những thể 
liên kết.
+ Phế bào II (Tế bào chế tiết): Là những tế bào hình đa diện hoặc hình cầu, nằm rải rác 
hoặc thành từng đám (2- 5 tế bào) lồi vào lòng phế nang, thường phân bố gần miệng phế 
nang, nơi chuyển tiếp từ phế nang này sang phế nang bên cạnh.
Trên bề mặt phế bào II có một số vi mao, bào tương chứa nhiều bào quan điển hình 
của một tế bào chế tiết. Trong bào tương chứa nhiều hạt đặc được tạo thành bởi những lá song 
song hoặc đồng tâm gọi là thể lá. Thể lá chứa Phospholipid, glycosaminoglycan, protein, chất 
tiết của những hạt này được tiết ra tạo thành một lớp chất phủ lên trên bề mặt phế nang được 
gọi là Surfactant. Surfactant có đặc tính làm giảm độ căng bề mặt giúp cho đường kính phế 
nang được ổn định. Lớp chất phủ này luôn luôn được đổi mới.
104
 H. 5: Tiểu phế quản hô hấp và ống phế nang
1. Loìng tiãøu phãú quaín hä háúp 2. ÄÚng phãú nang 3. Tiãön âçnh
4. Tuïi phãú nang 5. Phãú nang; 6. Mao maûch hä háúp
 Hãû hä háúp - mä Phäi
+ Ở thành phế nang còn có một loại tế bào nữa được gọi là đại thực bào phế nang. Ðó 
là những tế bào có kích thước lớn, bào tương chứa nhiều không bào, nhiều những hạt bụi còn 
gọi là những tế bào bụi. Tế bào này có chức năng bảo vệ nhờ cơ chế thực bào các chất lạ có 
trong không khí ở phế nang. Ðại thực bào có thể làm thoái biến lớp Surfactant cũ. Ðại thực 
bào phế nang có nguồn gốc từ mono bào.
- 
Vách gian phế nang : Là lớp mô liên kết mỏng chứa nhiều sợi chun, sợi võng, sợi tạo keo, 
nằm xen giữa 2 phế nang cạnh nhau. Những sợi này có tác dụng chống đỡ thành phế nang và 
giới hạn sự giãn ra co lại của thành phế nang. Ngoài ra trong vách gian phế nang còn chứa 
một số tế bào: đại thực bào, tế bào sợi, tế bào cơ trơn, tế bào chứa mỡ. Trong vách gian phế 
nang chứa dày đặc lưới mao mạch gọi là lưới mao mạch hô hấp. Thành mao mạch được lợp 
bởi một lớp tế bào nội mô mỏng , không có lỗ thủng, bào tương chứa nhiều túi vi ẩm bào, bao 
phía ngoài lớp tế bào nội mô là màng đáy. Màng đáy mao mạch thường dính sát với màng đáy 
biểu mô hô hấp. Không khí trong lòng phế nang và máu trong mao mạch hô hấp ở vách gian 
phế nang được ngăn cách với nhau bởi một hàng rào mô được gọi là : hàng rào không khí- 
máu (còn gọi là màng trao đổi khí hoặc màng hô hấp) gồm 4 lớp:
( Lớp tế bào biểu mô hô hấp.
( Màng đáy của biểu mô hô hấp.
105
Âaûi thæûc baìo Såüi voîng Såüi chun Mao maûch hä háúpMaìng âaïy
TB näüi mä
TB biãøu mä
Âaûi thæûc baìo
Läù 
phãú 
nang
Phãú baìo II
Phãú baìo I Maìng âaïy Âaûi thæûc baìo Vaïch gian phãú nang
TBnäüi mä
 H. 6: Sơ đồ cấu tạo phế nang
 Hãû hä háúp - mä Phäi
( Màng đáy của mao mạch hô hấp.
( Lớp tế bào nội mô mao mạch hô hấp.
Chiều dày của hàng rào không khí- máu khoảng 0,1- 1,5(m. Oxygen của không khí 
trong phế nang khuếch tán qua hàng rào này để vào máu. Dioxytcarbon từ máu trong các mao 
mạch hô hấp khuếch tán vào phế nang theo chiều ngược lại để được đào thải ra ngoài qua 
đường dẫn khí.
3. Tuần hoàn phổi
3.1. Tuần hoàn máu: tuần hoàn ở phổi gồm tuần hoàn phổi (tuần hoàn chức năng) và tuần 
hoàn hệ thống (tuần hoàn dinh dưỡng). Hai hệ thống tuần hoàn này được nối với nhau qua 
những mạch nối gần lưới mao mạch.
- Tuần hoàn phổi (tuần hoàn chức năng): động mạch phổi đi vào phổi qua rốn phổi, 
phân nhánh cùng với cây phế quản, ở mức ngang với ống phế nang các nhánh động mạch 
phổi tạo thành lưới mao mạch hô hấp nằm trong các vách gian phế nang, bao xung quanh các 
phế nang, vận chuyển máu nghèo oxygen đến lưới mao mạch hô hấp của phổi thực hiện sự 
trao đổi khí. Tĩnh mạch phổi thu nhận máu đã trao đổi oxygen từ lưới mao mạch hô hấp và 
vận chuyển về nhĩ trái.
- Tuần hoàn hệ thống (tuần hoàn dinh dưỡng): bao gồm các động mạch, tĩnh mạch phế 
quản có kích thước thường nhỏ động mạch và tĩnh mạch phổi. Nhánh động mạch phế quản 
vào phổi qua rốn phổi phân nhánh dọc theo cây phế quản nhưng chỉ đến ngang tiểu phế quản 
hô hấp, tại đây chúng sẽ nối với động mạch phổi.
3.2. Ðường dẫn bạch huyết: các mạch bạch huyết đi theo các mạch máu phổi và phế quản. 
Chúng xuất hiện trong mô liên kết các vách gian tiểu thuỳ và tất cả dẫn bạch huyết về những 
hạch bạch huyết nằm ở rốn phổi. Mạch bạch huyết không có ở vách gian phế nang.
IV. MÀNG PHỔI
Màng phổi gồm 2 lớp thanh mạc : lá tạng và lá thành. Giữa 2 lá là một khoang hẹp 
được gọi là khoang màng phổi. Lá tạng phủ mặt ngoài của phổi, nó gắn liền với mô liên kết 
nhiều sợi chun và sợi tạo keo của nhu mô phổi. Lá thành của màng phủ mặt trong của khoang 
ngực và trung thất.
 Cấu tạo của 2 lá đều gồm 2 lớp:
 - Lớp biểu mô: là một hàng tế bào trung biểu mô dẹt, lợp mặt trông vào khoang màng 
phổi ở cả 2 lá.
 - Lớp mô liên kết thưa: Nằm dưới lớp biểu mô , trong có chứa các tế bào sợi, sợi chun, 
sợi tạo keo, các mạch máu, mạch bạch huyết.
106
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 13_baigiangyhoc_blogspot_com_097.pdf 13_baigiangyhoc_blogspot_com_097.pdf