Mục tiêu: các nghiên cứu gần đây cho thấy tăng huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ khá cao trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ quan đích tương đương tăng huyết áp thực sự. Mục tiêu nghiên cứu
nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, mối liên quan giữa các yếu tố
nguy cơ với tăng huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tại phòng khám Nội Tiết Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định với 116 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên.
Kết quả: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 57,8%. Có bốn yếu tố nguy cơ
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao gồm giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám lớn hơn 120 mmHg, giá
trị HbA1c lớn hơn 7%, tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ thể lớn hơn 23. Tổn thương cơ quan
đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15% dày thất T, 43,3% rối loạn chức năng tâm trương
thất T, 10% tổn thương võng mạc giai đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng.
              
            Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 430
TÌNH HÌNH TĂNG HUYẾT ÁP ẨN GIẤU  
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Nguyễn Trần Tuyết Trinh*, Châu Ngọc Hoa* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: các nghiên cứu gần đây cho thấy tăng huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ khá cao trên bệnh nhân đái 
tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ quan đích tương đương tăng huyết áp thực sự. Mục tiêu nghiên cứu 
nhằm xác định tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2, mối liên quan giữa các yếu tố 
nguy cơ với tăng huyết áp ẩn giấu và tổn thương cơ quan đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tại phòng khám Nội Tiết Bệnh viện Nhân 
Dân Gia Định với 116 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên. 
Kết quả: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 57,8%. Có bốn yếu tố nguy cơ 
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao gồm giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám lớn hơn 120 mmHg, giá 
trị HbA1c lớn hơn 7%, tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ thể lớn hơn 23. Tổn thương cơ quan 
đích trên bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15% dày thất T, 43,3% rối loạn chức năng tâm trương 
thất T, 10% tổn thương võng mạc giai đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng. 
Kết  luận: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu cao trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và gây tổn thương cơ 
quan đích. 
Từ khóa: tăng huyết áp ẩn giấu, đái tháo đường típ 2, tổn thương cơ quan đích. 
ABSTRACT 
MASKED HYPERTENSION IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS 
Nguyen Tran Tuyet Trinh , Chau Ngoc Hoa 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 430 ‐ 434 
Objectives:  the  recent  studies  found  a  high  prevalence  of masked  hypertension  in  type  2  diabetes  and 
showed that masked hypertension is correlated to target organ damage. The aim of the study was to observe the 
rate of masked hypertension  in type 2 diabetes, the correlation between the risk  factors of masked hypertension 
and target organ damage. 
Methods: this cross‐sectional study was performed in the Nhan Dan Gia Dinh Hospital with 116 patients. 
Results: the prevalence of masked hypertension in type 2 diabetes was 57.8 %. We revealed that higher office 
systolic blood pressure, HbA1c, family history of hypertension and body mass index were determinants of masked 
hypertension. Masked hypertension  is  correlated  to  left ventricular hypertrophy, diastolic dysfunction,  retinal 
damage and micro albuminuria. 
Conclusion: masked hypertension is highly frequent in type 2 diabetes and correlates to target organ damage. 
Keywords: masked hypertension, type 2 diabetes mellitus, target organ damage. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp  là một yếu  tố nguy  cơ  tim 
mạch và đột quỵ đặc biệt  trên bệnh nhân đái 
tháo  đường. Bệnh nhân  đái  tháo  đường  kèm 
tăng huyết áp tăng nguy cơ tim mạch gấp 2‐4 
lần  so  với người  đái  tháo  đường  không  tăng 
huyết áp. Hơn mười năm qua có khá nhiều tác 
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Trần Tuyết Trinh ĐT: 0988255954 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nội tiết 431
giả  tập  trung nghiên cứu vào giá  trị huyết áp 
lưu động 24 giờ. Trong các hướng dẫn điều trị 
tăng  huyết  áp  Anh  quốc,  Canada,  Châu 
Âu,đã  đưa  huyết  áp  lưu  động  24  giờ  vào 
chẩn đoán  tăng huyết áp ẩn giấu. Các nghiên 
cứu gần  đây  cho  thấy  tăng huyết  áp  ẩn giấu 
gây  tổn  thương cơ quan đích và  là một  trong 
các yếu tố nguy cơ tim mạch so với bệnh nhân 
có  huyết  áp  bình  thường  thực  sự  (3,  12). Tỷ  lệ 
tăng huyết áp ẩn giấu ở đái tháo đường 8‐47% 
(4, 12). Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu 
trên dân số chung là 39,8% (11). 
Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  tình  hình 
tăng huyết áp ẩn giấu  trên bệnh nhân đái  tháo 
đường típ 2 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.  
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Xác  định  tỷ  lệ  tăng  huyết  áp  ẩn  giấu  trên 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2.  
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy 
cơ với tăng huyết áp ẩn giấu. 
Xác định tỷ lệ tổn thương cơ quan đích trên 
bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Đối tượng chọn 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đái  tháo 
đường típ 2 đến khám ngoại trú tại phòng khám 
Nội Tiết Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 
10 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013. 
Tiêu chuẩn chọn 
Bệnh nhân đang điều trị hay mới chẩn đoán 
đái tháo đường típ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán 
của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (1). 
Bệnh nhân có huyết áp tại phòng khám dưới 
hay bằng 130/80 mmHg. 
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đái tháo đường típ 1. 
Bệnh nhân có huyết áp đo  tại phòng khám 
lớn hơn 130/80 mmHg. 
Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính. 
Không  tiền  căn  bệnh  thận mạn,  đột  quỵ, 
suy tim. 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Lấy  mẫu  thuận  tiện  trong  sáu  tháng  từ 
01/10/2012 đến 01/03/2013. 
Phương pháp tiến hành 
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi 
bệnh theo mẫu phiếu thu thập số liệu đã thống 
nhất và đo huyết áp lưu động 24 giờ bằng máy 
SunTech Oscar 2. 
Bệnh nhân có trung bình huyết áp ban ngày 
lớn hơn hay bằng 135/85 mmHg hay trung bình 
huyết  áp  ban  đêm  lớn  hơn  hay  bằng  120/75 
mmHg hay trung bình huyết áp 24 giờ lớn hơn 
hay bằng 130/80 mmHg  sẽ  tiếp  tục  được khảo 
sát  tổn  thương  cơ  quan  đích  bao  gồm:  chụp 
mạch máu võng mạc huỳnh quang bằng máy kỹ 
thuật số Canon CX‐1, siêu âm  tim khảo sát các 
đường kính thất (T), chức năng tâm trương, tâm 
thu  thất  (T) bằng máy  siêu âm Philips Envisor 
CHD và đánh giá đạm niệu vi  lượng với nước 
tiểu bất kỳ. 
Xử lý số liệu 
Xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 10.0. 
Các biến định tính sẽ được tóm tắt và trình 
bày bằng bảng tần số. 
Các biến định  lượng sẽ được hiển  thị bằng 
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 
Dùng phép  kiểm  χ2  so  sánh  tỷ  lệ  giữa  các 
nhóm.  Trường  hợp  không  thỏa  điều  kiện  sử 
dụng phép kiểm χ2 (vọng trị <5), sẽ dùng phép 
kiểm Fisher.  
Tính tỷ số chênh giữa các yếu tố nguy cơ với 
tăng huyết áp ẩn giấu. 
Các biến  có mối  liên quan  trong phân  tích 
đơn biến sẽ được đưa vào mô hình phân tích hồi 
quy đa biến. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 432
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Biểu đồ: phân bố theo nhóm tuổi 
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu 
Chúng tôi khảo sát tình hình tăng huyết áp 
ẩn giấu trên 116 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 
có kết quả như sau: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu là 
57,8%. Riêng  trên nhóm bệnh nhân  tăng huyết 
áp kiểm soát, tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu 66,7%. 
Trong khi  đó,  tỷ  lệ  tăng huyết áp  ẩn giấu  trên 
nhóm bệnh nhân tiền căn huyết áp bình thường 
là 52,1%. 
Biểu đồ: tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2. 
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với 
tăng huyết áp ẩn giấu  trên bệnh nhân đái 
tháo đường típ 2 
Tiền sử gia đình  tăng huyết áp, chỉ số khối 
cơ  thể,  giá  trị  huyết  áp  tâm  thu  đo  tại  phòng 
khám và HbA1c  là các yếu  tố nguy cơ độc  lập 
gây  tăng huyết áp  ẩn giấu  trên bệnh nhân  đái 
tháo đường típ 2. 
Các yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp ẩn giấu 
Yếu tố nguy 
cơ 
Tỷ số chênh Khoảng tin cậy 
95% 
P 
Tiền sử gia 
đình 
0,2 0,1-0,7 0,006 
BMI 
≥23 
5,1 1,7-14,8 0,003 
HATTh ≥120 
mmHg 
5,3 1,6-17,5 0,006 
HbA1c 
≥7 
3,6 1,2-10,4 0,02 
Giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám 
lớn hơn hay bằng 120 mmHg tăng nguy cơ tăng 
huyết áp ẩn giấu 1,5  lần so với nhóm huyết áp 
tâm thu đo tại phòng khám nhỏ hơn 120 mmHg 
và  lên  đến  13  lần  nếu  huyết  áp  đo  tại  phòng 
khám lớn hơn hay bằng 130 mmHg. 
Giá  trị HbA1c  lớn  hơn  hay  bằng  7%  tăng 
nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu 3 lần. 
Tiền căn gia đình  tăng huyết áp  tăng nguy 
cơ tăng huyết áp ẩn giấu 3 lần. 
Chỉ số khối cơ thể  lớn hơn 23 tăng nguy cơ 
tăng huyết áp ẩn giấu 3,5 lần.  
Tỷ  lệ  tổn  thương  cơ quan  đích  trên bệnh 
nhân tăng huyết áp ẩn giấu. 
Tổn thương cơ quan đích 
(đơn vị) 
Số lượng (%) hay trung 
bình ± độ lệch chuẩn 
Dày thất (T) 15 
Rối loạn chức năng tâm trương 29 (43,3) 
Tổn thương đáy mắt: 
Giai đoạn 3 
7 (10) 
Đạm niệu vi lượng. 41 (61,2) 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân 
đái tháo đường típ 2 
Từ  lâu,  việc  đánh  giá  tình  trạng  huyết  áp, 
đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp được dựa 
vào huyết áp đo tại phòng khám. Tuy nhiên, kết 
quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy bỏ  sót 
một tỷ lệ khá cao tăng huyết áp ẩn giấu nếu chỉ 
dựa vào huyết áp  đo  tại phòng khám. Dữ  liệu 
của chúng tôi khi khảo sát huyết áp lưu động 24 
giờ trên 116 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ghi 
nhận  tỷ  lệ  tăng huyết áp  ẩn giấu chiếm 57,8%. 
Phát hiện này  cho  thấy  tỷ  lệ  tăng huyết áp  ẩn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nội tiết 433
giấu  trên  bệnh  nhân  đái  tháo  đường  típ  2  rất 
cao. Đặt kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong 
mối tương quan với kết quả của các nghiên cứu 
khác trong và ngoài nước thì tỷ lệ tăng huyết áp 
ẩn giấu  trong nhóm nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
khá cao. Mặc dù vậy, giữa các nghiên cứu đều 
nhất quán với quan  điểm  rằng  tình  trạng  tăng 
huyết áp ẩn giấu chiếm tỷ lệ cao trên bệnh nhân 
đái  tháo  đường  típ  2.  Năm  2007,  Marchesi 
nghiên cứu 71 bệnh nhân đái  tháo đường  típ 2 
kết luận tăng huyết áp ẩn giấu chiếm 47% (7).  
Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu 
Nguyên nhân tăng huyết áp ẩn giấu chưa rõ. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh 
giá mối  liên quan giữa  các yếu  tố nguy  cơ với 
tăng huyết áp ẩn giấu  trên bệnh nhân đái  tháo 
đường  típ 2 và ghi nhận  tiền  sử gia  đình  tăng 
huyết áp, chỉ số khối cơ thể, giá trị huyết áp tâm 
thu, giá trị HbA1c là các yếu tố nguy cơ độc lập 
tăng huyết áp ẩn giấu. Trong khi đó, các yếu tố 
tuổi, giới, hút thuốc lá, vận động thể lực, giá trị 
huyết áp  tâm  trương không  là yếu  tố nguy  cơ 
độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu.  
Tiền sử gia đình tăng huyết áp 
Bệnh nhân  có  tiền  căn gia  đình  tăng huyết 
áp có nguy cơ  tăng huyết áp ẩn giấu gấp 3  lần 
bệnh  nhân  không  có  tiền  căn  gia  đình  tăng 
huyết  áp.  Trong  một  nghiên  cứu  trước, 
Goldstein cũng ghi nhận  rằng những người  có 
gia đình cả cha mẹ bị  tăng huyết áp, có giá  trị 
huyết áp khi theo dõi bằng huyết áp lưu động 24 
giờ cao hơn những người có  tiền căn cha hoặc 
mẹ và cao hơn những người không có  tiền căn 
gia đình tăng huyết áp(5). Kết quả của chúng tôi 
đặt  trong  mối  tương  quan  với  kết  quả  của 
nghiên cứu HARVEST nhất quán trong việc kết 
luận tiền sử gia đình tăng huyết áp có mối  liên 
quan với huyết áp lưu động 24 giờ (8).  
Chỉ số khối cơ thể 
Từ phân  tích này, chúng  tôi cũng ghi nhận 
chỉ số khối cơ thể là yếu tố nguy cơ độc lập gây 
tăng huyết áp ẩn giấu. Trong nghiên cứu, chúng 
tôi nhận thấy mối liên quan giữa chỉ số khối cơ 
thể tương quan thuận với tăng huyết áp ẩn giấu. 
Nhóm bệnh nhân béo phì độ I tăng nguy cơ tăng 
huyết áp  ẩn giấu 10  lần so với nhóm có chỉ số 
khối cơ  thể  trung bình và  điều này  cũng  được 
ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây của Á 
Âu(12). Năm 2009, nghiên cứu Ohasama phát hiện 
chỉ số khối cơ thể liên quan chặt với tăng huyết 
áp ẩn giấu và đã khuyến nghị cần phải đo huyết 
áp ngoài phòng khám cho  tất cả bệnh nhân có 
chỉ số khối cơ  thể cao bất chấp huyết áp đo  tại 
phòng khám bình thường(2). Ngoài ra, Lurbe và 
cộng sự đã tìm mối liên quan giữa tăng huyết áp 
ẩn giấu với chỉ số khối cơ thể trên bệnh nhân trẻ 
tuổi 11‐18  tuổi cũng phát hiện  tỷ  lệ  tăng huyết 
áp  ẩn giấu chiếm 9,2% và có sự khác biệt giữa 
các mức độ thừa cân, béo phì độ I, độ II với tình 
trạng tăng huyết áp ẩn giấu có ý nghĩa thống kê 
(P  <0,001)(5).  Điều  này  nhất  quán  với  kết  quả 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  khi  kết  luận  chỉ  số 
khối  cơ  thể  là một yếu  tố nguy  cơ độc  lập với 
tăng huyết áp ẩn giấu  trên bệnh nhân đái  tháo 
đường típ 2. 
Giá trị huyết áp tâm thu 
Thông qua dữ liệu nghiên cứu, bên cạnh tiền 
sử  gia  đình  tăng huyết  áp,  chỉ  số  khối  cơ  thể, 
chúng tôi tìm thấy giá trị huyết áp tâm thu khi 
đo  tại phòng khám  có  tương quan  tỷ  lệ  thuận 
với nguy cơ mắc tăng huyết áp ẩn giấu. Cụ thể 
là,  khi  giá  trị  huyết  áp  tâm  thu  đo  tại  phòng 
khám  từ  130‐140  mmHg  tăng  khả  năng  mắc 
tăng huyết áp ẩn giấu lên đến 13 lần. Tương tự, 
giá  trị  huyết  áp  đo  tại  phòng  khám  120‐130 
mmHg tăng nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu 1,5 
lần so với giá trị huyết áp nhỏ hơn 120 mmHg. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhất quán với 
các nghiên  cứu khác(12). Thật vậy,  trong hướng 
dẫn điều trị tăng huyết áp của JNC 7 phân  loại 
giá trị huyết áp lớn hơn hay bằng 120/80 mmHg 
là  tiền  tăng huyết  áp(9). Năm  2001, nghiên  cứu 
Framingham theo dõi việc tiến triển thành tăng 
huyết  áp  trên  nhóm  bệnh  nhân  tiền  căn  tăng 
huyết áp  là 19%  sau 4 năm. Sự  tiến  triển hình 
thành tăng huyết áp thực sự phụ thuộc vào mức 
độ huyết áp và tuổi của bệnh nhân(10).  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 434
Giá trị HbA1c 
Ngoài  ra,  trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi 
cũng ghi nhận  tăng nguy  cơ  tăng huyết áp  ẩn 
giấu gấp 3 lần ở nhóm có giá trị HbA1c lớn hơn 
hay bằng  7  so với nhóm  có giá  trị nhỏ hơn  7. 
Điều này  thể hiện rằng, chính việc không kiểm 
soát  đường  huyết  đạt mục  tiêu  là một  yếu  tố 
nguy cơ độc lập của tăng huyết áp ẩn giấu.  
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu trên bệnh nhân 
đái  tháo  đường  típ  2  là  57,8%. Có  bốn  yếu  tố 
nguy cơ độc lập gây tăng huyết áp ẩn giấu bao 
gồm: giá trị huyết áp tâm thu đo tại phòng khám 
lớn hơn 120 mmHg, giá trị HbA1c  lớn hơn 7%, 
tiền căn gia đình tăng huyết áp và chỉ số khối cơ 
thể  lớn hơn  23. Tổn  thương  cơ quan  đích  trên 
bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu lần lượt là 15% 
dày  thất  (T),  43,3%  rối  loạn  chức  năng  tâm 
trương  thất  (T), 10%  tổn  thương võng mạc giai 
đoạn 3 và 61% đạm niệu vi lượng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American  Diabetes  Association  (2013),  Diagnosis  and 
Classification of Diabetes Mellitus, Diabetes Care, 36, pp. 67‐74 
2. Asayama K, Sato A, Ohkubo T, et al  (2009), The association 
between masked hypertension and waist circumference as an 
obesity‐related  anthropometric  index  for  metabolic 
syndrome:  the Ohasama  study, Hypertension Research,  32(6): 
438‐443 
3. Charvat J, Chlumsky J, Szabo M, et al (2010), The association 
of masked  hypertension  in  treated  type  2  diabetic  patients 
with carotid artery IMT, Diabetes Research and Clinical Practice, 
89(3): 239‐242. 
4. Eguchi  K,  et  al  (2007),  Masked  hypertension  in  diabetes 
mellitus: a potential  risk, The  Journal of Clinical Hypertension, 
9(8): 601‐607. 
5. Goldstein  IB,  Shapiro  D,  Guthrie  D  (2006),  ʺAmbulatory 
blood pressure and family history of hypertension in healthy 
men  and women.ʺ, American  Journal of Hypertension,  19, pp. 
486‐491. 
6. Lurbe  E,  Invitti C,  Torro  I,  et  al  (2006),  The  impact  of  the 
degree  of  obesity  on  the  discrepancies  between  office  and 
ambulatory  blood  pressure  values  in  youth,  Journal  of 
Hypertension, 24, pp. 1557‐1564 
7. Marchesi  C, Maresca AM,  Solbiati  F,  et  al  (2007), Masked 
hypertension  in  type  2 diabetes mellitus. Relationship with 
left‐ventricular  structure  and  function. American  Journal  of 
Hypertension, 20, pp. 1079‐1084. 
8. Narkiewicz K, Gatti P, Garavelli G (1995), ʺRelation between 
family history of hypertension, overweight and  ambulatory 
blood  pressure:  the  HARVEST  study.ʺ,  Journal  Human 
Hypertension, 9, pp. 527‐533. 
9. National  Institutes  of  Health,  National  Heart,  Lung,  and 
Blood Institute, and National High Blood Pressure Education 
Program  (2004),  The  Seventh  Report  of  the  Joint  National 
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of 
High Blood Pressure 
10. Vasan RS, Larson MG, Leip EP, Kannel WB, Levy D  (2001), 
Assessment  of  frequency  of progression  to  hypertension  in 
non‐hypertensive  participants  in  the  Framingham  Heart 
Study: a cohort study, The Lancet Journal, 358, pp. 1682‐1686 
11. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí, Nguyễn Thanh Vinh  (2012), 
ʺNghiên cứu một số đặc điểm về tăng huyết áp ẩn giấu được 
phát hiện bằng huyết áp lưu động 24 giờ tại bệnh viện C Đà 
Nẵngʺ, Hội nghị Khoa học Tim mạch  ‐ Lão khoa Quốc  tế, 
Bệnh viện Thống nhất, lần thứ I – 2012. 
12. Zhou J, Liu C, Shan P, Zhou Y, Xu E, Ji Y (2012), Prevalence 
and distinguishing features of masked hypertension in type 2 
diabetic  patients,  Journal  of  Diabetes  and  Its  Complications. 
27(1):82‐6. doi: 10.1016/j.jdiacomp.2012.07.003 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014