Tổng quan chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam

Nội dung

1. Khung chính sách

2. Văn bản pháp lý

3. Bối cảnh thúc đẩy

4. Tiến trình QLRBV

5. Thách thức trở ngại

pdf36 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tổng quan chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam Ngô Trí Dũng Viện Tài nguyên và Môi trường – ĐH Huế (IREN) Hà Nội, 08.2017 Ngo Tri Dung 12 August 20172 Nội dung 1. Khung chính sách 2. Văn bản pháp lý 3. Bối cảnh thúc đẩy 4. Tiến trình QLRBV 5. Thách thức trở ngại Ngo Tri Dung 12 August 20173 Tổng quan chung về chính sách Kết quả/tác động ban đầu Một số tồn tại, khó khăn Đề xuất, kiến nghị NỘI DUNG TRÌNH BÀY Ngo Tri Dung 12 August 20174 TỔNG QUAN CHUNG Đối tượng tác động của chính sách Chủ thể thực thi chính sách Mối quan hệ giữa VNFF và PFES Chi trả và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng Mức chi trả đối với các cơ sở sử dụng DVMTR Cơ chế quản lý sử dụng tiền DVMTR Tính tiền chi trả DVMTR cho chủ rừng Ngo Tri Dung 12 August 20175 CHỦ THỂ THỰC THI CHÍNH SÁCH QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CÁC CHỦ RỪNG CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG DVMTR CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LÂM NGHIỆP CÁC LOẠI DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG 1.Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng; 2.Điều tiết và duy trì nguồn nước; 3.Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; 4.Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học; 5.Dịch vụ cho nuôi trồng thủy sản. BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG 1.Cơ sở sản xuất thủy điện; 2.Cơ sở sản xuất nước sạch; 3.Cơ sở sản xuất công nghiệp; 4.Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; 5.Đối tượng phải trả tiền dịch vụ hấp thụ các bon, nuôi trồng thủy sản. BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG 1.Các chủ rừng; 2.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài. QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VNFF VỚI PFES 40 đ/m3 20 đ/kwh ? 1-2% doanh thu ? Cơ sở sản xuất thủy điện Cơ sở sản xuất công nghiệp Cơ sở cung ứng nước sạch Cơ sở khác (hấp thụ các bon, NNTS) Cơ sở kinh doanh du lịch MỨC CHI TRẢ FES Ngo Tri Dung 12 August 20178 BÊN SỬ DỤNG DVMTR QUỸ TRUNG ƯƠNG (VNFF)(Trích 0,5% chi quản lý) QUỸ TỈNH (PFPDF) (Trích 10 % quản lý, 5% dự phòng)BÊN CUNG ỨNG DVMTR (Chủ rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng) CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC (Trích 10% quản lý) CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG (Được sử dụng 100% số tiền nhận được) Tự quản lý bảo vệ Khoán cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng 100% 99,5% 85% 100% TÓM TẮT CƠ CHẾ PHÂN BỔ PFES Ngo Tri Dung 12 August 20179 TÍNH TIỀN PFES CHO TỪNG CHỦ RỪNG Diện tích rừng được giao hoặc khoán bảo vệ (ha) Tổng số tiền DVMTR được nhận Đơn giá chi trả DVMTR bình quân 1 ha rừng (đ/ha) Hệ số điều chỉnh mức chi trả (K)= x x K2 - Mục đích sử dụng rừng: 1,00 - RĐD; 0,95 - RPH và 0,90 - RSX. K1 - Trạng thái và trữ lượng rừng: 1.00 - rừng giàu; 0.95 - rừng TB; 0.90 - rừng nghèo và rừng phục hồi. K4 - Mức độ khó khăn đối với việc BVR: 1,00 - rất khó khăn; 0,95 - khó khăn; 0,90 - ít khó khăn. K3 - Nguồn gốc hình thành rừng: 1,00 - rừng tự nhiên; 0,90 - rừng trồng. K = K 1 * K 2 * K 3 * K 4 Ngo Tri Dung 12 August 201710 CÁC KẾT QUẢ/TÁC ĐỘNG BAN ĐẦU Thể chế Kinh tế Xã hội Môi trường Ngo Tri Dung 12 August 201711 • QuỹTW; • 3 Quỹ tỉnh. 2010 • QuỹTW; • 9 Quỹ tỉnh. 2011 • QuỹTW; • 35 Quỹ tỉnh. Hiện nay Tác động về thể chế • Một số địa phương thành lập chi nhánh Quỹ BV&PTR cấp huyện (Sơn La), cấp xã (Quảng Trị); • Tương lai, Quỹ REDD+ là một bộ phận của Quỹ BV&PTR. Ngo Tri Dung 12 August 201712 Tác động về kinh tế • Là số liệu hợp đồng uỷ thác DVMTR đã ký. • Thuỷ điện: 190/227 hợp đồng; Nước sạch: 51/73 hợp đồng; Du lịch: 40/79 hợp đồng. 281 Hợp đồng • Là nguồn thu DVMTR toàn quốc năm 2012; • Thuỷ điện: 1.154 tỷ đồng; Nước sạch: 16,9 tỷ đồng; Du lịch: 0,9 tỷ đồng. 1.172 tỷ đồng • Là số thu DVMTR toàn quốc năm 2013 ; • Trung ương: 850 tỷ đồng; Địa phương: 218 tỷ đồng. 1.068 tỷ đồng Ngo Tri Dung 12 August 201713 Tác động về kinh tế (tiếp) Tạo lập thị trường DVMTR Bổ sung nguồn lực cho BV&PTR Gia tăng giá trị đóng góp của ngành Lâm nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Ngo Tri Dung 12 August 201714 Tác động về môi trường Giảm số vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý BVR Góp phần nâng cao diện tích, độ che phủ của rừng Ngo Tri Dung 12 August 201715 Tác động về môi trường (tiếp) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Diện tích rừng (triệu ha) 12,84 12,90 13,03 13,14 13,46 Độ che phủ rừng (%) 38,70 39,10 39,50 39,70 39,90 Ngo Tri Dung 12 August 201716 Tác động về xã hội — Góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; — Tạo công ăn, việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng Ngo Tri Dung 12 August 201717 Tác động về xã hội (tiếp) STT Diễn giải Mức chi (đồng/ha/năm) Ghi chú 1 Hỗ trợ của Nhà nước 200.000 2 Chi trả DVMTR của Lâm Đồng 300.000 – 450.000 Tùy thuộc từng lưu vực 3 Chi trả DVMTR của Lai Châu 319.000 Ngo Tri Dung 12 August 201718 TỒN TẠI, KHÓ KHĂN Tiến độ giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp (60%) Tổ chức thực hiện chậm Phê duyệt kế hoạch, thực hiện thu nộp chậm Ngo Tri Dung 12 August 201719 — Chỉ đạo tổ chức thực hiện còn chưa kịp thời; — Các quy định, hướng dẫn còn chậm ban hành; — Tuyên truyền, nâng cao trình độ còn hạn chế; — Quản lý rừng đến từng chủ rừng còn chưa chặt chẽ; — Đơn giá, cơ chế sử dụng tiền chi trả còn bất hợp lý; — Thu từ nhà máy thủy điện rất khó khăn; — Mức thu nộp còn thấp so với mức biến động giá. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN Ngo Tri Dung 12 August 201720 STT Chỉ tiêu so sánh 2008 2009 2010 2011 2012 1 Giá bán điện bình quân (đ/kwh) 890 948,5 1.058 1.242 1.437 2 Mức chi trả DVMTR của thuỷ điện so với giá bán điện bình quân (%) 2,25 2,11 1,89 1,61 1,39 TỒN TẠI, KHÓ KHĂN Ngo Tri Dung 12 August 201721 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 2008 2009 2010 2011 2012 Giá bán điện bình quân (đ/kwh) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 2008 2009 2010 2011 2012 Mức chi trả DVMTR của thuỷ điện so với giá bán điện bình quân (%) TỒN TẠI, KHÓ KHĂN Ngo Tri Dung 12 August 201722 GIẢI PHÁPTRONG THỜI GIAN TỚI — Bố trí đầy đủ nguồn lực, điều kiện thực thi chính sách; — Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn; — Tổ chức tuyên truyền, nâng cao trình độ cho mọi đối tượng; — Tăng cường hợp tác, liên kết với các bên liên quan; — Khẩn trương hoàn thành công tác rà soát, xác định chủ rừng. www.corenarm.org.vn Email: corenarm@gmail.com Add: 38 Nguyễn CưTrinh -TP Huế TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN Consultative and Research Center on Natural Resources Management (CORENARM) Đánh giá hiện trạng và một số đề xuất trong chi trả dịch vụ môi trường rừng hướng tới công bằng và bền vững TRẦN NAM THẮNG NGÔ TRÍ DŨNG NGUYỄN VĂN HOÀNG BỐI CẢNH - Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã tạo ra được nguồn thu lớn và ổn định, góp phần hỗ trợ hoạt động QLBVR, tăng thu nhập cho người dân địa phương; - Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho thấy chính sách chi trả DVMTR và quá trình tổ chức, thực hiện còn nhiều tồn tại và vướng mắc. - Tổng cục LN kêu gọi đóng góp ý kiến cho việc điều chỉnh NĐ99 và các thông tư có liên quan và quá trình thực thi NĐ này trong thực tế; ĐỊA ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu chọn lựa 3 điểm (đại diện cho ba vùng sinh thái và cũng là những địa phương có hoạt động chi trả DVMTR theo các hình thức tổ chức khác nhau): 1. Lào Cai (Đông Bắc) 2. Quảng Nam (Duyên Hải) 3. Kontum (Tây Nguyên) Mục tiêu: Đánh giá hiện trạng, cơ cấu tổ chức, thể chế và xây dựng khung giám sát đánh giá hiệu quả chi trả DVMTR hướng tới công bằng và bền vững. Cơ chế chi trả theo lưu vực sông - Chênh lệch mức chi trả giữa các lưu vực khá lớn. Gây mâu thuẫn và thắc mắc đối với người dân địa phương. Khó khăn trong việc thực hiện, triển khai quản lý hoạt động. - Thiếu công bằng đối với các lưu vực không/chưa có các công trình thủy điện. - Tăng áp lực và nguy cơ mất rừng, suy thoái rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng với các khu vực nằm ngoài diện chi trả. - Giảm hiệu quả bảo vệ rừng và rủi ro cao khi thực hiện REDD+ Quỹ ủy thác > < Ngân sách - Chưa thật sự rõ ràng trong việc phân tách nguồn DVMTR là “quỹ ủy thác” hay “Ngân sách”; - Về danh nghĩa là quỹ ủy thác nhưng cách thức quản lý lại theo kiểu quản lý ngân sách nhà nước (phân bổ tài chính, định mức chi, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu); - Chi trả DVMTR được xem là nguồn bổ sung cho ngân sách QLBVR; nhưng thực tế là đang thay thế ngân sách; - Chưa có “quan hệ thị trường” mà tuân thủ theo quy định của pháp luật; - Mối quan hệ “thủy điện – người dân” gần như không tồn tại. - Bên cung ứng dịch vụ (chủ rừng) chưa thật sự nhận thức được vai trò và quyền của mình, không được tham gia vào việc định giá giá trị và giá bán DVMTR; - Bên mua (công ty thủy điện, nước sạch) chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả của việc bảo vệ rừng; chỉ thực hiện vai trò “thu nợ hộ”; CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ SỰ THAM GIA Các bên liên quan: - Sở Nông nghiệp & PTNT - Chi cục LN & Chi cục Kiểm Lâm - Sở Tài chính - Các hạt Kiểm Lâm, UBND xã, chủ rừng là tổ chức - Các công ty thủy điện, nước sạch - Cộng đồng và người dân có rừng - Cộng đồng và người dân nhận khoán rừng Các bên liên quan trong tiến trình là khá đầy đủ, tuy nhiên mức độ tham gia của các bên liên quan còn có nhiều vấn đề cần phải thảo luận, trao đổi thêm. CƠ CẤU TỔ CHỨC: Quảng Nam Khung thể chế DVMTR và mối quan hệ các bên liên quan ở tỉnh Quảng Nam CƠ CẤU TỔ CHỨC: Kon Tum CƠ CẤU TỔ CHỨC: Lào Cai Khung thể chế DVMTR và mối quan hệ các bên liên quan ở tỉnh Lào Cai CƠ CẤU TỔ CHỨC - Các quỹ không/chưa đủ năng lực về chuyên môn và nhân lực để thực hiện hết các đòi hỏi, yêu cầu của công việc. - Quỹ phải phối hợp với các đơn vị của Sở NN&PTNN (Chi cục KL, Chi cục LN) để triển khai thực hiện hoạt động. - Cơ cấu tổ chức thực hiện: - Lào Cai: Hộ gia đình - Quảng Nam: Nhóm hộ - Kontum: Nhóm hộ, cộng đồng. - Hiện tại, hình thức tổ chức cộng đồng và nhóm hộ đang thể hiện được các ưu điểm trong quản lý bảo vệ và triển khai thực hiện. - Vai trò của hộ gia đình, cộng đồng không được CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ SỰ THAM GIA - Người mua và sử dụng dịch vụ không được tham gia Hội đồng quản lý quỹ. Không được tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giá trị DVMTR, nghiệm thu hiệu quả QLBVR - Chi cục Kiểm lâm và các hạt kiểm lâm hiện đang không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình (Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hoạt động quản lý bảo vệ rừng). Hiện tại, các Hạt KL đang “làm thuê” cho quỹ, vừa lập hồ sơ chi trả, vừa nghiệm thu, thanh toán. - Không nắm rõ tiến trình thực hiện cụ thể của các chủ rừng lớn (BQL) - Không được cập nhật thông tin liên quan đến toàn bộ tiến trình - Chính quyền địa phương hay UBND xã mới chỉ tham gia ở m ức thấp (phối hợp hỗ trợ) chứ chưa thực sự tham gia trực tiếp vào quá trình chi trả DVMTR. Tiền chi trả DVMTR chưa được đưa vào báo cáo KT-XH hàng năm của xã. CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ SỰ THAM GIA - Hướng dẫn lập và sử dụng quỹ dự phòng chưa rõ ràng, gây khó khăn cho các quỹ địa phương. - Quy định hướng dẫn sử dụng tiền chi trả DVMTR và lập kế hoạch thực hiện chi trả DVMTR đối với các chủ rừng là tổ chức chưa có. - Quỹ vẫn gặp khó khăn trong việc thu hồi tiền chi trả DVMTR từ các cơ sở thủy điện, nước sạch. - Vai trò & trách nhiệm của bên nhận giao/khoán đặc biệt là hộ gia đình, cộng đồng, nhóm hộ chưa rõ ràng nên dễ xảy ra tình trạng rừng bị mất hoặc bị chuyển đổi (giao theo 304 - Kontum). GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ - Hiện tại, về cơ bản hoạt động giám sát đánh giá về chi trả DVMTR chưa được xây dựng, thực hiện, triển khai. - Giao/khoán rừng và nghiệm thu kết quả hoạt động QLBVR chỉ dựa vào tiêu chí diện tích. Cần bổ sung các tiêu chí đánh giá cũng như để có thể kết hợp với các chương trình REDD+, FLEGT về lâu dài. - Rất nhiều các nội dung cần thực hiện giám sát đánh giá chưa được thực hiện: sự sẵn sàng của chính sách pháp luật; Năng lực tổ chức thực hiện, chất lượng tổ chức thực hiện; Tác động Kinh tế - Xã hội – Môi trường của chính sách; Giám sát tài chính, hoạt động và hiệu quả của tổ chức Quỹ; Hệ thống thông tin, khiếu nại và phản hồi trong chi trả DVMTR. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG - Hoạt động truyền thông về chi trả DVMTR đối với toàn xã hội vẫn chưa thật sự thỏa đáng. Hiểu biết, nhận thức và sự ủng hộ về chi trả DVMTR của toàn xã hội vẫn chưa cao. - Hoạt động truyền thông còn yếu, đặc biệt ở cấp cơ sở: thông tin chưa thực sự đến được với cấp xã và người dân địa phương. - Thiếu các kênh truyền thông và cách thức truyền thông cho từng đối tượng khác nhau; Chưa có sự phối hợp với các chương trình, dự án khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchi_tra_dvmtr_2965.pdf
Tài liệu liên quan