Triệu chứng học nội khoa (Tập 1)

Chương I

ĐẠI CƯƠNG

BỆNH ÁN VÀ BỆNH LỊCH

CÔNG TÁC KHÁM BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN

Chương II

TRIỆU CHỨNG HỌC BỘ MÁY TUẦN HOÀN

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG BỆNH TIM

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG CÁC BỆNH MẠCH MÁU

CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM KHÁM HỆ TIM MẠCH

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM MẠCH MÁU

VÀI ĐIỀU CƠ BẢN VỀ ĐIỆN TÂM ĐỒ

CÁC BỘ PHẬN CẦN KHÁM Ở MỘT NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH

HỘI CHỨNG VAN TIM

SUY TIM

RỐI LOẠN HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH

pdf7 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Triệu chứng học nội khoa (Tập 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Bộ môn Nội TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI KHOA Tập 1 6/2010 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Bộ môn Nội TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI KHOA Tập 1 6/2010 3 TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI KHOA 1 Chương I ĐẠI CƯƠNG BỆNH ÁN VÀ BỆNH LỊCH CÔNG TÁC KHÁM BỆNH VÀ CHẨN ĐOÁN Chương II TRIỆU CHỨNG HỌC BỘ MÁY TUẦN HOÀN RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG BỆNH TIM RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TRONG CÁC BỆNH MẠCH MÁU CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM KHÁM HỆ TIM MẠCH CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM MẠCH MÁU VÀI ĐIỀU CƠ BẢN VỀ ĐIỆN TÂM ĐỒ CÁC BỘ PHẬN CẦN KHÁM Ở MỘT NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH HỘI CHỨNG VAN TIM SUY TIM RỐI LOẠN HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH Chương III TRIỆU CHỨNG HỌC BỘ MÁY HÔ HẤP HO VÀ ĐỜM HO RA MÁU ỘC MỦ CÁCH KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY HÔ HẤP CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG VỀ HÔ HẤP CÁC BIỂU HIỆN BỆNH LÝ KHI NGHE PHỔI: TIẾNG THỔI, TIẾNG RÊN, TIẾNG CỌ 4 HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI HỘI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI PHỐI HỢP HỘI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC HỘI CHỨNG HANG CÁC HỘI CHỨNG PHẾ QUẢN: VIÊM, HEN, GIÃN, TẮC PHẾ QUẢN THỂ ĐIỂN HÌNH HỘI CHỨNG TRUNG THẤT 5 CHƯƠNG I ĐẠI CƯƠNG BỆNH ÁN VÀ BỆNH LỊCH Bệnh án và bệnh lịch là hai phần trong hồ sơ bệnh của người gồm: - Bệnh án là văn bản do thầy thuốc làm ngay khi người bệnh vào bệnh viện, ghi chép lại tất cả các vấn đề có liên quan đến người bệnh từ tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp đến tình trạng phát sinh, tiến triển cũng như tình hình tử tưởng hoàn cảnh sinh sống vật chất của họ. Và cũng trong bệnh án này của người thầy thuốc sẽ ghi lại các biểu hiện bình thường và không bình thường mà thầy thuốc đã phát hiện thấy trong khi khám lần đầu tiên cho người bệnh của mình. - Bệnh lịch là văn bản kế tiếp bệnh án trong suốt quá trình điều trị tại bệnh viện, ghi chép lại các diễn biến của người bệnh kết quả các xét nghiệm và các phương pháp điều trị đã được áp dụng. Bệnh án và bệnh lịch đều là những tài liệu cần thiết để chẩn đoán bệnh được đúng, theo dõi bệnh đựợc tốt và do đó áp dụng được kịp thời các phương thức điều trị đúng đắn, ngăn chặn được các biến chứng chóng trả người bệnh về sản xuất. Và cũng nhờ các tài liệu đó mà sau khi người bệnh khỏi và ra viện, thầy thuốc có thể tiếp tục theo dõi người bệnh ngoại trú, chỉ dẫn cho họ các phương pháp dự phòng để bệnh có thể khỏi hẳn không tái phát, không có biến chứng hoặc di chứng hay lây truyền sang người khác, cũng phải nhờ vào các tài liệu đó mà trong các trường hợp người bệnh từ trần và có giải phẫu kiểm tra thi thể, người thầy thuốc mới rút được kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị và phục vụ của mình để cải tiến công tác phục vụ mỗi ngày một tốt hơn cho các người bệnh khác sau này. Ngoài tác dụng về chuyên môn nói trên, có ích lợi phục vụ trực tiếp cho người bệnh, bệnh án và bệnh lịch có giúp ích cho công tác nghiên cứu khoa học: các số liệu Việt Nam, các hình thái lâm sàng đặc biệt của bệnh lý Việt Nam, giá trị chẩn đoán các phương pháp thăm dò mới cũng như tác dụng của các phương pháp trị liệu mới chỉ có thể làm được dựa trên tổng kết các bệnh án, bệnh lịch. Không những thế, bệnh án và bệnh lịch còn là những tài liệu hành chính và pháp lý nữa. Về phương diện hành chính các tài liệu đó sẽ giúp ta nắm được số liệu người bệnh ra vào viện, số ngày nằm viện của người bệnh, tình hình khỏi bệnh, không khỏi hoặc tử vong nhiều hay ít để đặt dự trù về thuốc men, lương thực và nhân viên cho đúng, cũng như đặt các chỉ tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng điều trị cho sát. Về phương diện pháp lý bệnh án và bệnh lịch là những tài liệu rất cần thiết cho việc kiểm thảo tử vong, nhất là khi có vấn đề khúc mắc trong cái chết của người bệnh. Với các tính chất quan trọng nói trên, để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đó bệnh án và bệnh lịch cần phải: 1. Làm kịp thời: - Bệnh án phải được làm ngay khi người bệnh vào viện. - Bệnh lịch cần phải được ghi chép hằng ngày những diễn biến của bệnh. 2. Chính xác và trung thực: Có nghĩa là các triệu chứng, các số liệu đưa ra cần phải đúng với sự thực và thật cụ thể. 136 b. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: tắc ở gần chỗ vào của tĩnh mạch chủ dưới gây tuần hoàn bàng hệ nhiều ở bụng và nền lồng ngực. Có thể thấy gan to, phù chi dưới, áp lực tĩnh mạch chi dưới tăng cao. c. Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn. Biên độ mạch không đều ở hai ta. Huyết áp động mạch cũng không đều ở hai bên cánh tay. d. Triệu chứng chèn ép động mạch phổi: khó thở khi gắng sức. Nghe tim có tiếng thổi tâm thu ở liên sườn hai trái. Soi phổi, thấy nhu mô phổi rất trong, các nhánh động mạch phổi không nhìn rõ. Thường là do túi phồng động mạch chủ đè vào động mạch phổi. 3. TRIỆU CHỨNG CHÈN ÉP THỰC QUẢN. - Khó nuốt hoặc nuốt đau. - Đau ngực phía sau lưng, lan sang bên hoặc lên trên. 4. TRIỆU CHỨNG CHÈN ÉP THẦN KINH - Chèn ép dây quặt ngược: nói khàn, có khi mất giọng, hoặc giọng đôi. - Chèn ép dây giao cảm cổ: bên tổn thương, đồng tử co lại, kẽ mắt nhỏ lại, mắt lõm sâu là mi mắt sưng sụp xuống, gò má đỏ (hội chứng Claude Bernard-Horner). - Đau dây thần kinh liên sườn. - Đau dây thần kinh hoành: nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành. - Đứng trước các triệu chứng lâm sàng trên, cần phải soi, chụp Xquang lồng ngực. III. X-QUANG. Có thể nhìn thấy hình mờ ở một hoặc hai bên trung thất. Hình ảnh Xquang không cho phép ta quyết định chẩn đoán nguyên nhân của chèn ép trung thất nhưng trong một số trường hợp, hình ảnh đó có thể làm ta hướng đến một số nguyên nhân. - Ung thư hạch bạch huyết: hình mờ hai bên trung thất, bờ rõ từ cuống tim lên đến đỉnh phổi. - Di căn ung thư (gan, dạ dày, phổi): hình mờ một bên trung thất có thể thấy nhiều khối mờ tròn ở phổi. - Bệnh Hodgkin: hình mờ hai bên trung thất thấy bờ rõ rệt hình vòng cung . ngoài ra ta còn có thể thấy các triệu chứng khác của bệnh: hạch to ở cổ, nách, thượng đòn, bẹn. Sinh thiết có nhiều tế bào Sternberg. - Bệnh bạch cầu mạn tính: hình mờ hai bên trung thất cân xứng. Ngoài ra còn có nhiều hạch bạch huếyt nổi to nơi khác, xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng lên rất nhiều. - Viêm trung thất hoá mủ: ít gặp nhưng cũng cần phải chú ý. Nguyên do thông thường nhất là viêm thực quản lan sang trung thất. Viêm thực quản thường xảy ra sau khi người bệnh bị hóc xương. Xquang thấy hai dải mờ hai bên trung thất . ngoài ra có bệnh cảnh nhiễm khuẩn nặng. IV. PHÂN LOẠI: 137 Tuỳ theo vị trí chèn ép của trung thất, có thể chia ra các loại hội chứng sau đây: - Hội chứng trung thất trên: ứ huyết tĩnh mạch chủ trên: phù tim ngực cổ. - Hội chứng trung thất dưới: ứ huyết tĩnh mạch chủ dưới: phù chi dưới, gan to tĩnh tĩnh mạch bàng hệ ở ngực, bụng. - Hội chứng trung thất sau: khó nuốt, đau rễ thần kinh kiểu đau dây thần kinh liên sườn. Có thể tràn dưỡng chấp ổ màng phổi. - Hội chứng trung thất giữa: khó thở, nói khàn hoặc giọng đôi do liệt dây thần kinh thanh quản trái. - Hội chứng trung thất trước: đau ngực nhiều, kiểu đau thắt động mạch vành. Trên thực tế, các hội chứng đó có thể đứng riêng lẽ hoặc phối hợp. V. NGUYÊN NHÂN. Nguyên nhân chèn ép trung thất có thể là: - U ác tính: ung thư phế quản (thường gặp nhất), ung thư hạch bạch huyết, bệnh bạch cầu. - U lành tính: ít gặp. - Viêm trung thất có mủ. - Lao: có hạch to và viêm trung thất. - Bướu chìm của tuyến giáp trạng. - Bướu tuyến hung. - Phình quai động mạch chủ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrieu_chung_hoc_noi_khoa_tap_1.pdf
Tài liệu liên quan