Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 372
ỨNG DỤNG LASER THULIUM VỚI BƯỚC SÓNG LIÊN TỤC 2-µM 
TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT 
Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Ngọc Thái* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: nghiên cứu khả năng điều trị phẫu thuật bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL) sử dụng nguồn 
năng lượng mới laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm:YAG) bước sóng liên tục 2µm. 
Mục đích: đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser 
Tm:YAG trong điều trị BLTTL. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 119 trường hợp được điều trị cắt 
nhỏ và bốc hơi (vaporesection) BLTTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm:YAG). Tuổi trung 
bình 74,03 ± 9,7 (55-96) tuổi. Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 60,29 ± 26,68 (15,25-
124,41) mL. Kết quả sau phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin 
huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước 
và sau phẫu thuật là: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate 
Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax: 
maximum urinary flow rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 1 
và 3 tháng. 
Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Không có trường hợp nào phải 
truyền máu. Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,6 ± 
1,3 (1-7) ngày. Qmax trung bình 42 trường hợp không bí tiểu trước mổ 5.42 ± 1,74 (1,8-8,9) mL/s, sau phẫu thuật 
1 tháng là 15,2 ± 3,25 (9-21,6), sau phẫu thuật 3 tháng là 17,63 ± 2,62 (12,5-25,3). Qmax 77 trường hợp bí tiểu hay 
không đo được trước phẫu thuật, sau khi phẫu thuật 1 tháng là 15,39 ± 3,07 (9-23), sau khi phẫu thuật 3 tháng 
17,46 ± 2,9 (9-24,2). Lượng nước tiểu tồn lưu sau phẫu thuật 1 tháng là 29,98 ± 25,44 (0-96), sau phẫu thuật 3 
tháng là 14,55 ± 17,31 (0-68). Điểm IPSS trước phẫu thuật là 30,57 ± 3,25 (18-35), sau phẫu thuật 1 tháng 12,14 
± 1,68 (8-16), sau phẫu thuật 3 tháng 9,96 ± 1,93 (6-15), Điểm QoL trước phẫu thuật là 5,29 ± 0,62 (1-6), sau 
phẫu thuật 1 tháng 2,19 ± 0,42 (1-3), sau phẫu thuật 3 tháng 1,88 ± 0,44 (1-3). 
Kết luận: Sử dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm trong điều trị BLTTL là an toàn, hiệu quả và 
ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế phẫu thuật cắt đốt 
nội soi tiêu chuẩn. 
Từ khóa: bướu lành tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi. 
ABSTRACT 
VAPORESECTION FOR MANAGING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA USING A THULIUM 
2-µM CONTINUOUS-WAVE LASER: INITIAL RESULTS 
Nguyen Te Kha, Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Ngoc Thai 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 372 - 378 
Introduction: The potential of a new continuous-wave 2-µm Thulium-doped Yttrium Aluminium Garnet 
(Tm:YAG) laser for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) is investigated. 
Purpose: The simultaneous combination of vaporisation and resection of prostatic tissue in a retrograde 
* Khoa Tiết Niệu, BV Bình Dân 
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938 898 659 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 373
fashion is the main characteristic of this new laser technique. 
Materials and methods: We treated 119 consecutive patients with obstructive BPH using a 2-µm 
continuous-wave laser. The mean age of the patients was 74,03 ± 9,7 (55-96) years. Before laser treatment, the 
patients were examined. The mean prostatic volume was 60,29 ± 26,68 (15,25-124,41) mL. The operative 
outcomes assessed were: resection time, transfusion rate, catheter time, haemoglobin serum and serum sodium 
levels. The following variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmax), 
postvoiding residual urine volume (PVR), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index 
(QoL), 3-months follow-up. 
Results: vaporesection time was 58.03 ± 22.63 (20-120) min. None of the patients required a transfusion. 
The mean catheter time was 2.6 ± 1.3 (1-7) days. The mean Qmax for 42 patients without preoperative urinary 
retention was 5.42 ± 1.74 (1.8-8.9) mL/s, after the 1st- month Qmax was 15.2 ± 3.25 (9-21.6) mL/s, after the 3rd - 
month was 17.63 ± 2.62 (12.5-25.3) mL/s. Qmax for 77 patients with preoperative urinary retention or unable 
measured was 15.39 ± 3.07 (9-23) mL/s after the 1st - month, 17.46 ± 2.9 (9-24.2) mL/s after the 3rd - month.. The 
PVR after the 1st - month vaporesection was 29.98 ± 25.44 (0-96) mL and after the 3rd- month was 14.55 ± 17.31 
(0-68) mL. The preoperative IPSS is 30.57 ± 3.25 (18-35), after 1st- month the IPSS was 12.14 ± 1.68 (8-16), after 
3rd- month the IPSS wass 9.96 ± 1.93 (6-15). The preoperative QoL 5.29 ± 0.62 (1-6), after 1st- month the QoL was 
2.19 ± 0.42 (1-3), after 3rd- month the QoL was 1.88 ± 0.44 (1-3). respectively (P<0.05). 
Conclusion: Vaporesection using the 2 µm continuouswave laser for the treatment of obstructive BPH is a 
safe and effective ablative procedure. 
Key words: LASER, Tm:YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phần lớn đàn ông trên 60 tuổi đều ít nhiều 
có triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới do 
bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL)(3). Cắt đốt 
nội soi (CĐNS) vẫn là tiêu chuẩn vàng trong 
điều trị phẫu thuật đối với BLTTL. Tuy nhiên 
các biến chứng bao gồm: những tai biến và 
biến chứng như: chảy máu cần phải truyền 
máu chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-
3%.... Trong những thập kỷ gần đây, các thiết 
bị LASER khác nhau được giới thiệu: LASER 
neodymium-doped yttrium aluminium garnet 
(Nd:YAG), LASER the holmium-doped YAG 
(Ho:YAG)(9), LASER potassium titanyl 
phosphate laser (KTP) ánh sáng xanh lá cây(10). 
Sự khác nhau về mặt năng lượng, bước sóng, 
loại phát sóng (liên tục hay ngắt quãng) dẫn 
đến sự khác nhau trong chức năng, kỹ thuật 
ứng dụng, và độ xuyên mô. Việc ứng dụng 
loại LASER nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố khác nhau như: kết quả chức năng ngắn 
hạn hay dài hạn, độ an toàn của phương pháp, 
biến chứng, thời gian phẫu thuật và chi phí. 
LASER Tm: YAG (Thulium: yttrium-
aluminium-garnet) là thế hệ LASER mới nhất 
với đặc tính ưu việt hơn laser Holmium. LASER 
Thulium có bước sóng 2 µm và khả năng phát 
sóng liên tục (tốt hơn so với LASER Holmium có 
bước sóng 2,1 µm) dành riêng cho các ứng dụng 
phẫu thuật nội soi trong môi trường nước(8). 
Bước sóng này được hấp thu mạnh mẽ bởi nước 
(bước sóng nước là 1,94 µm) và dung dịch nước 
muối sinh lý. Bước sóng liên tục 2 µm có vai trò 
lớn trong việc làm bóc hơi, cắt mô có mạch máu 
và mô không mạch máu, đồng thời giúp cầm 
máu tốt và ít tổn thương mô xung quanh(8). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 
LASER Tm: YAG (RevoLixTM) (sản phẩm LASER 
LISA, Katlenburg, Germany) trong điều trị phẫu 
thuật BLTTL nhằm các mục tiêu sau: 
- Đánh giá tính hiệu quả và khả thi khi sử 
dụng năng lượng laser Thulium. 
- Đánh giá độ an toàn và biến chứng của 
phẫu thuật khi sử dụng năng lượng laser 
Thulium. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 374
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tổng cộng 119 trường hợp có chỉ định phẫu 
thuật được điều trị sử dụng năng lượng LAER 
Tm: YAG (bước sóng liên tục 2 µm) từ tháng 3 
năm 2011 tới tháng 1 năm 2013 tại khoa niệu 
bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình là 74,03 ± 
9,7 (55-96) tuổi. Các bệnh nhân được thăm khám 
đầy đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, thăm 
khám hậu môn trực tràng, tổng phân tích nước 
tiểu, creatinine huyết thanh, PSA huyết thanh. 
Triệu chứng đường tiểu dưới được đánh giá 
bằng bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng 
tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate 
Symptom Score), bảng điểm chất lượng cuộc 
sống (QoL: Quality of Life Index). Siêu âm qua 
ngã bụng giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt 
(VTTL) và nước tiểu tồn lưu (NTTL). Bệnh nhân 
được đo niệu dòng đồ để đánh giá lưu lượng 
dòng tiểu tối đa (Qmax: the maximum urinary 
flow rate). Tất cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu ác 
qua các thông số (PSA, thăm khám hậu môn trực 
tràng hay siêu âm) đều được tiến hành sinh thiết 
tuyến tiền liệt. Nếu kết quả là ác tính thì sẽ bị loại 
khỏi nghiên cứu. 
Năng lượng Tm: YAG (RevoLixTM) (sản 
phẩm LASER LISA, Katlenburg, Germany) với 
bước sóng 2 µm phát liên tục sử dụng để cắt 
nhỏ, bốc hơi bướu. Dây dẫn truyền LASER 
(RigiFib 800, sản phẩm laser LISA). Máy soi bàng 
quang 26 F (resectoscope) (Karl Storz, Germany). 
Nước được sử dụng trong phẫu thuật là nước 
muối sinh lý 
Hình 1: Máy phát laser Tm: YAG Hình 2: Dây dẫn truyền laser và máy soi bàng quang 26 F (resectoscope) 
Hình 3a: Vị trí đường cắt thùy giữa 5h,7h Hình 3b: Đốt bốc hơi vị trí 12h Hình 3c: Cắt đốt mặt cắt TTL 
Hình 3: Quá trình phẫu thuật 
Quá trình phẫu thuật được tiến hành như 
sau: xác định và đánh dấu giới hạn của vùng 
phẫu thuật so với ụ núi, tiến hành cắt ở vị trí 5h 
và 7h (mức độ bóc hơi được kiểm soát bằng tốc 
độ của sợi dẫn laser xuyên mô), tiếp tục cắt tiến 
về phía trước so với giới hạn đã được đánh dấu 
thùy giữa, và sau cùng là thùy bên. Các mẫu 
bướu được cắt nhỏ và bốc hơi nhỏ giống như các 
mẫu trong cắt đốt nội soi. Các mẫu này dễ dàng 
hút ra nhờ bơm hút thủy tinh (resectoscope 
sheath) mà không cần dùng đến máy xay mô 
(morcelator). Thông niệu đạo được đặt trước khi 
kết thúc phẫu thuật. 
Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời gian 
phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin 
huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt 
thông niệu đạo, Qmax, NTTL, IPSS, QoL. Bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 375
nhân được theo dõi sau 1 tháng và 3 tháng. 
KẾT QUẢ 
Tổng cộng 119 trường hợp BLTTL được điều 
trị cắt nhỏ và làm bay hơi bướu sử dụng nguồn 
năng lượng Tm: YAG từ tháng 3 năm 2011 tới 
tháng 1 năm 2013 tại khoa niệu bệnh viện Bình 
Dân, chúng tôi rút ra được những kết quả sau: 
Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và ngay sau phẫu thuật 
Yếu tố Số liệu 
Tổng số trường hợp 119 
Tuổi 74,03 ± 9,7 (55-96) 
PSA (ng/mL) 4,65 ± 3,68 (0.45- 14,78) 
VTTL(mL) 60,29 ± 26,68 (15,25-124,41) 
Thời gian phẫu thuật (phút) 58,03 ± 22,63 (20-120) 
Haemoglobin trước mổ (g/dL) 13,62 ± 1,59 (8,8-16,7) 
Haemoglobin sau mổ (g/dL) 12,6 ± 1,56 (9,2-15,8) 
p <0,05 (test Wilcoxon) 
Na huyết thanh trước mổ (mmol/L) 139,44 ± 3.56 (128-146) 
Na huyết thanh sau mổ (mmol/L) 139,03 ± 3,16 (128-149) 
p >0.05 (test Wilcoxon) 
Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày) 2,6 ± 1,3 (1-6) 
Thời gian nằm viện (ngày) 2,86 ± 1,2 (1-6) 
Bảng 2: Bảng so sánh các yếu tố trước và sau phẫu thuật 
Yếu tố Trước PT Sau PT 1 tháng Sau phẫu thuật 3 tháng 
PSA (ng/ml) 4,65 ± 3,68 2,08 ± 1,58 - 
 (0.45 - 14,78) (0,34 - 7,6) 
Qmax 42 trường hợp không bí tiểu trước PT (mL/s) 5.42 ± 1,74 15,2 ± 3,25 17,63 ± 2,62 
(1,8 - 8,9) (9 - 21,6)* (12,5 - 25,3)* 
Qmax 77 trường hợp bí tiểu trước phẫu thuật hay 
không đo được (mL) 
- 15,39 ± 3,07 17,46 ± 2,9 
 (9 - 23) (9 - 24,2) 
Nước tiểu tồn lưu - 29,98 ± 25,44 14,55 ± 17,31 
 (0 - 96) (0 - 68) 
IPSS 30,57 ± 3,25 12,14 ± 1,68 9,96 ± 1,93 
(18 - 35) (8 - 16)* (6 - 15)* 
QoL 5,29 ± 0,62 2,19 ± 0,42 1,88 ± 0,44 
(1-6) (1-3)* (1-3)* 
*p < 0,05 so với trước phẫu thuật 
Bảng 3: Kết quả của Thulium vaporesection of the prostate vaporesection (ThuVARP) so với các loại LASER điều 
trị khác 
Tác giả Năng lượng Số bệnh nhân (n) VTTL (mL) Thời gian đặt 
thông niệu đạo 
Thời gian nằm 
viện 
Mất máu cần 
truyền(%) 
Kuo (2003)(12) HoLEP 206 n.a. 1,1 1.1 1 
Vavassori (2004)(17) HoLEP 196 54,3 n.a. 1,5 0 
Elzayad (2006)(4) HoLEP 225 126 1,3 1,2 1,3 
Sandhu (2004)(15) KTP-PVP 64 101 0,75 <1 0 
Bach (2007)(2) ThuVARP 54 30,3 1,7 3,5 0 
Szlauer (2008)(16) ThuVARP 56 50 1 5 0 
Fu (2008)(8) ThuVARP 72 65,8 1,7 2,8 0 
Nghiên cứu này ThuVARP 119 60,29 2,6 2,86 0 
BÀN LUẬN 
CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều 
trị phẫu thuật đối với BLTTL. Tuy nhiên các 
biến chứng bao gồm: những tai biến và biến 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 376
chứng như: chảy máu cần phải truyền máu 
chiếm 8%, hội chứng CĐNS chiếm 1-3%. Với 
những tính năng vật lí vượt trội của laser như 
khả năng cầm máu tốt, không gây rối loạn 
nước điện giải, thời gian nằm viện ngắn ngày. 
Việc ứng dụng laser trong điều trị BLTTL là 
một bước tiến vượt bậc(6). 
Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong 
điều trị ngoại khoa BLTTL như laser phát xung 
ngắt quãng Holmium (HoLEP)(9), laser KTP với 
ánh sáng xanh (green light)(7). Laser KTP có bước 
sóng là 532 nm, có ái lực với haemoglobin. Độ 
xuyên mô của laser này phụ thuôc vào lượng 
mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy 
lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì độ 
xuyên mô của laser cũng giảm(11). Do đó hạn chế 
khả năng phẫu thuật. 
Việc ứng dụng laser có bước sóng liên tục 2 
µm giúp giải quyết những khuyết điểm của các 
nguồn năng lượng trên. Laser Thulium là loại 
laser chất rắn bơm điốt có bước sóng 2013 nm 
hay 2 µm và có ái lực với nước(1). Sử dụng laser 
Thulium giúp việc cắt và bốc hơi (vaporesection) 
mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu quả. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá 
hiệu quả ban đầu khi ứng dụng laser có bước 
sóng liên tục 2 µm. 
Ưu điểm chính của laser 2 µm là khả năng 
cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn 
thương mô và khả năng cầm máu tốt giúp cho 
phẫu trường luôn sáng(13). Laser 2 µm với bước 
sóng liên tục tăng độ cắt chính xác. Ở chế độ 
phát sóng liên tục, sự di chuyển của dây dẫn 
truyền ánh sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc 
hơi và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô(14). Kỹ 
thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. Bước 
sóng 2 µm là bước sóng gần nhất so với bước 
sóng của nước (1,94 µm) nên laser Thulium dễ 
dàng hấp thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn 
ổn định. Sự hấp thụ của nước còn giúp cho các 
tia laser phát ra đạt đến điểm sôi và bắt đầu cắt 
nhỏ và làm bay hơi mô bướu. Nhờ có bước sóng 
ngắn, độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các 
vùng cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên 
mức độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử 
dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô 
là 0,83 (0,11) g/phút với vùng cầm máu là 500-
2000 µm(5). Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn 
không thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong 
suốt quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán 
của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, các mô 
còn lại sau khi tia laser đi qua được phủ bởi một 
lớp mô cầm máu mỏng giúp cho sự đông cầm 
máu và vũng phẫu thuật luôn rõ ràng. 
Khả năng cắt nhỏ và bốc hơi bướu cho thấy 
sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và 
không có biến chứng nghiêm trọng. Tiến trình 
cắt nhỏ và bóc hơi TTL tương tự như tiến trình 
của cắt đốt nội soi tiêu chuẩn. 
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các mô 
bướu được cắt phải ước chừng để có thể hút ra 
bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ dàng, các 
mẫu mô bướu được cắt bởi laser Thulium tương 
tự như các mẫu mô được cắt đốt nội soi. Nếu có 
dụng cụ xay nhỏ bướu (morcelator) ta có thể ứng 
dụng kỹ thuật ThuLEP để bốc các bướu có kích 
thước lớn giúp giảm thời gian phẫu thuật 
(ThuLEP: thulium laser enucleation of prostate). 
Laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm 
cắt nhỏ và bốc hơi TTL mang lại hiệu quả, an 
toàn, ít mất máu,thời gian nằm viện ngắnĐây 
là kỹ thuật đầy hứa hẹn trong điều trị BLTTL(8). 
Hình 4: Các mẫu mô được cắt nhỏ bằng laser 
Thulium 
Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật 
trung bình 58,03 ± 22,63 (20-120) phút. Nguy cơ 
tổn thương nghiêm trọng đến các cơ quan xung 
quanh là tối thiểu bởi vì bước sóng 2 µm được 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 377
nước muối sinh lý hấp thụ mạnh và độ xuyên mô 
< 2 mm. Nền tảng của phẫu thuật CĐNS bằng 
laser chính là phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn. Chính 
vì thế bất cứ phẫu thuật viên niệu khoa nào có 
khả năng thực hiện phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn 
đều có thể thực hiện được phẫu thuật CĐNS bằng 
laser. Phẫu thuật viên thực hiện khoảng 10 trường 
hợp trước khi bắt đầu nghiên cứu. Vì thế đường 
cong học tập có thể cho là ngắn, sau một thời gian 
được huấn luyện đầy đủ, phẫu thuật viên có thể 
đạt được tốc độ cắt 1,5g/phút. 
Các mẫu mô cắt ra có thể làm xét nghiệm mô 
học một cách bình thường bởi vì chất lượng của 
các mẫu mô được cắt ra tốt tương đương mẫu 
mô trong phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn. 
Về mặt lâm sàng, có sự cải thiện rõ ràng của 
các yếu tố IPSS, QoL, Qmax, NTTL, VTTL. Không có 
trường hợp nào có tai biến nặng như: tiểu không 
kiểm soát, chảy máu ồ ạt cần truyền máu, hội 
chứng CĐNS, thủng trực tràng, ngoại trừ một 
trường hợp bị tổn thương hai miệng niệu quản. 
Theo dõi sau 3 tháng, có sự cải thiện rõ rệt về 
các chỉ số IPSS, QoL. IPSS giảm từ 30,57 ± 3,25 (18 
- 35) đến 9,96 ± 1,93 (6 - 15) (P<0,05), QoL giảm từ 
5,29 ± 0,62 (1-6) đến 1,88 ± 0,44 (1-3) (P<0,05). Qmax 
trung bình 42 trường hợp không bí tiểu trước mổ 
tăng từ 5,42 ± 1,74 (1,8 - 8,9) mL/s sau phẫu thuật 
17,63 ± 2,62 (12,5 - 25,3) mL/s (P<0,05). Qmax 77 
trường hợp bí tiểu hay không đo được trước 
phẫu thuật sau khi phẫu thuật là 17,46 ± 2,9 (9 - 
24,2) (P<0,05). 
KẾT LUẬN 
Sử dụng laser Tm: YAG với bước sóng kiên 
tục 2 µm là một tiến bộ rõ rệt trong điều trị ngoại 
khoa BLTTL, đặc biệt phẫu thuật này có thể thực 
hiện trên các bệnh nhân lớn tuổi suy kiệt, có các 
bệnh lý mạn tính kèm theo hoặc bệnh nhân có 
rối loạn đông máu. Đây là phương pháp điều trị 
an toàn, hiệu quả và đầy hứa hẹn trong việc thay 
thế phương pháp CĐNS tiêu chuẩn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bach T, Herrmann TR, Cellarius C, Gross AJ (2007). Bladder 
neck incision using a 70W, 2 micron continuous wave laser 
(RevoLix). World J Urol; Vol 25: pp.263–7. 
2. Bach T, Herrmann TR, Ganzer R, Burchardt M, Gross AJ 
(2007). Revolix vaporesection of the prostate: initial results of 
54 patients with a 1-year follow-up. World J Urol. 25(3):257-62. 
3. Berry SJ, Coffey DS, Walsh PC, Ewing LL (1984). The 
development of human benign prostatic hyperplasia with age. 
J Urol; Vol 132: pp.474–9. 
4. Elzayat EA, Elhilali MM (2006) Holmium laser enucleation of 
the prostate (HoLEP): the endourologic alternative to open 
prostatectomy. Eur Urol 49(1):87–91. 
5. Fried NM (2005). High-power laser vaporization of the canine 
prostate using a 110 W Thulium fiber laser at 1.91 micron. 
Lasers Surg Med; Vol 36: pp.52–6. 
6. Fried NM (2006). Therapeutic applications of lasers in urology: 
an update. Expert Rev Med Devices; Vol 3: pp.81–94. 
7. Fu WJ, Hong BF, Wang XX et al (2006). Evaluation of 
greenlight photoselective vaporization of the prostate for the 
treatment of high-risk patients with benign prostatic 
hyperplasia. Asian J Androl; Vol 8: pp.367–71. 
8. Fu WJ, Hong BF, Zhang YYX, et al (2008). Vaporesection for 
managing benign prostatic hyperplasia using a 2-mm 
continuous-wave laser: a prospective trial with 1-year follow-
up. BJU International; Vol 103: pp.352–356. 
9. Gilling PJ, Frauendorfer MR. (1998) Holmium laser 
prostatectomy: a technique in evolution. Curr Opin Urol; 8: 11–5. 
10. Hai MA, Malek RS. (2003) Photoselective vaporization of the 
prostate: initial experience with a new 90 W KTP laser for the 
treatment of benign prostatic hyperplasia. J Endourol;17:93–6. 
11. Kuntzman RS, Malek RS, Barrett DM Bostwick DG (1997). 
High-power (60-watt) potassium-titanyl-phosphate laser 
vaporization prostatectomy in living canines and in human 
and canine cadavers. Urology; Vol 49: pp.703–8. 
12. Kuo RL, Paterson RF, Siqueira TM Jr, et al (2003). Holmium 
laser enucleation of the prostate: morbidity in a series of 206 
patients. Urology 62:59–63. 
13. Marks AJ, Teichman JM (2007). Lasers in clinical urology: state 
of the art and new horizons. World J Urol; Vol 25: pp.227–33. 
14. Muschter R, et al (1994) The optimization of laser 
prostatectomy Part II: other lasing techniques. Urology; Vol 44: 
pp.856–61. 
15. Sandhu JS, Ng C, Vanderbrink BA, et al (2004). High-power 
potassium-titanyl-phophate photoselective laser vaporization 
of prostate for treatment of benign prostatic hyperplasia in 
men with large prostates. Urology 64:1155–1159. 
16. Szlauer R, Götschl R, Razmaria A, et al (2009). Endoscopic 
vaporesection of the prostate using the continuous-wave 2-
microm thulium laser: outcome and demonstration of the 
surgical technique. Eur Urol; 55(2):368-75. 
17. Vavassori I, Hurle R, Vismara A, et al (2004) Holmium laser 
enucleation of the prostate combined with mechanical 
morcellation: two years of experience with 196 patients. J 
Endourol 18:109–112. 
Ngày nhận bài báo: 16/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014