Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 84
VAI TRÒ DẪN LƯU TÚI MẬT QUA DA 
TRONG XỬ TRÍ VIÊM TÚI MẬT CẤP DO SỎI 
Nguyễn Thanh Sáng*, Võ Đức Tâm*, Bùi Hồng Minh Hậu** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của dẫn lưu túi mật (DLTM) trong viêm túi mật cấp (VTMC) do sỏi và kết quả 
sớm của điều trị sau DLTM. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca các Bệnh nhân được DLTM do VTMC do 
sỏi tại Bệnh viện Trưng Vương từ tháng 01/2013 đến tháng 5/2015. 
Kết quả: 52 bệnh nhân được DLTM, 31 nam, 21 nữ, tỷ lệ nam/nữ 1,48. Tuổi trung vị 65 tuổi, trung bình 
66,3 ± 17,7. Sau đó, 30 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt túi mật, 22 bệnh nhân không mổ. 40 bệnh 
nhân (76,9%) có một hoặc nhiều bệnh kèm theo, 5 bệnh nhân (0,96%) có tiền sử mổ bụng đường tiêu hóa. DLTM 
thành công 100%, biến chứng sau DLTM 23,1% (12 bệnh nhân), tỉ lệ chuyển mổ hở 3,3% (1bệnh nhân), biến 
chứng sau mổ 6% (5 bệnh nhân). 
Kết luận: DLTM trong VTMC do sỏi là an toàn, dễ thực hiện, tỉ lệ thành công cao, không có tai biến, và biến 
chứng nhẹ, có thể là phương pháp điều trị triệt để đối với bệnh nhân VTMC do sỏi có nhiều yếu tố nguy cơ cho 
phẫu thuật. PTNS cắt túi mật sau DLTM thành công cao, tỉ lệ chuyển mổ hở thấp, tai biến, biến chứng thấp. 
DLTM có thể là phương pháp điều trị tạm thời để chuẩn bị cho PTNS cắt túi mật sau đó. 
Từ khóa: Viêm túi mật, dẫn lưu túi mật qua da. 
ABSTRACT 
THE ROLE OF PERCUTANEOUS CHOLECYSTOSTOMY IN ACUTE CALCULOUS CHOLECYSTITIS 
Nguyen Thanh Sang, Vo Duc Tam, Bui Hong Minh Hau 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 84 - 90 
Ojectives: To Evaluate the outcomes of percutaneous cholecystostomy (PC) in acute calculous cholecystitis 
(ACC) and early results of treatment after PC. 
Method: retrospective descriptive case-series study on patients underwent PC for ACC at Trung Vuong 
hospital from January 2013 to May 2015. 
Results: 52 patients who were performed PC including 31 Males, 21 Females, Male/ Female ratio was 1,48. 
The median age was 65 and mean age was 66.3 ± 17.7. Subsequently, 30 patients underwent laparoscopic 
cholecystectomy and 22 patients had conservative treatment. 40 patients (76.9%) had one or multiple associated 
medical diseases, 5 patients had previous abdominal operations. The success rate of PC was 100%, post-
cholecystostomy complications 23.1% (12 patients), laparotomy conversion rate 3.3% (1 patient) and post 
operative morbidity 6% (5 patients). 
Conclusion: With high success rate and low morbidity, percutaneous cholecystostomy for acute calculous 
cholecystitis is safe, feasilble and may be a definitive treatment in patients with multiple comorbidities. Post-
cholecystostomy laparoscopic cholecystectomy has high success rate, low conversion rate and minimal 
complications. Percutaneous cholecystostomy may be a temporary management for preparation of subsequent 
laparoscopic cholecystectomy. 
* Bệnh viện Trưng Vương ** Bộ môn Ngoại ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: ThSBS.Nguyễn Thanh Sáng ĐT: 0914349000 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 85
Key words: cholecystitis percutaneous cholecystostomy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm túi mật cấp (VTMC) được định nghĩa 
là tình trạng viêm cấp của túi mật do tắc nghẽn 
ống túi mật. Sự tắc nghẽn này có 90 – 95% 
nguyên nhân là do sỏi, còn lại là do những 
nguyên nhân khác như chấn thương, thương 
hàn, ung thư, hẹp cơ thắt Oddi,(9,12). 
Số lượng bệnh nhân (BN) viêm túi mật cấp 
(VTMC) và tỉ lệ tử vong gia tăng theo tuổi, tiêu 
chuẩn vàng điều trị hiện nay là phẫu thuật nội 
soi (PTNS) cắt túi mật cấp cứu. Phương pháp 
điều trị bệnh nhân VTMC có bệnh phức tạp kèm 
theo vẫn đang còn tranh cãi. PTNS cắt túi mật 
trong VTMC là tương đối đơn giản nếu bệnh 
nhân nhập viện sớm, trẻ, khỏe mạnh. Nhưng 
PTNS cắt túi mật cấp cứu sẽ không phù hợp với 
bệnh nhân già yếu hoặc có nhiều bệnh phối hợp 
có nguy cơ phẫu thuật cao với tỉ lệ biến chứng 
đến 41% và tỉ lệ tử vong đến 45%(1,6,7). 
Phẫu thuật cắt túi mật được mô tả lần đầu 
năm 1867, nhưng dẫn lưu túi mật xuyên gan qua 
da (DLTM) với hướng dẫn siêu âm trong VTMC 
được mô tả lần đầu vào năm 1980. DLTM trong 
VTMC là 1 thủ thuật giải áp túi mật để cải thiện 
tình trạng viêm của túi mật, hay được xem là thủ 
thuật tạm thời trước khi cắt túi mật, hoặc là biện 
pháp điều trị triệt để đối với bệnh nhân có nhiều 
yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến phẫu thuật. Trên 
thế giới đã có những nghiên cứu về tính an, toàn 
hiệu quả của DLTM trong VTMC có yếu tố nguy 
cơ đi kèm, trong đó có thể kể đến hội nghị đồng 
thuận và hướng dẫn thực hành năm 2013 tại 
Tokyo(13). 
Tuy nhiên, vẫn còn những ý kiến khác nhau 
về chỉ định dẫn lưu, thời điểm can thiệp phẫu 
thuật sau dẫn lưu, tỉ lệ tai biến biến chứng khi 
mổ cắt túi mật sau dẫn lưu. Bên cạnh đó thủ 
thuật này chưa được phổ biến ở Việt 
Nam(1,2,3,4,6,7,11). 
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài “Vai trò dẫn lưu túi mật xuyên 
gan qua da trong xử trí viêm túi mật cấp do sỏi” 
nhằm hai mục tiêu: 
▪ Đánh giá kết quả của dẫn lưu túi mật 
trong VTMC do sỏi: tỷ lệ thành công, tai biến, 
biến chứng. 
▪ Đánh giá kết quả sớm của điều trị VTMC 
do sỏi sau DLTM. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện 
Trưng Vương từ tháng 01/2013 đến tháng 
05/2015. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Những bệnh nhân được chẩn đoán là VTMC 
do sỏi và được DLTM. 
Phương pháp nghiên cứu 
▪ Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu - loạt ca 
▪ Phương pháp tiến hành 
Chúng tôi sử dụng phân độ viêm túi mật cấp 
theo Guideline Tokyo 2013. 
Mô tả kỹ thuật DLTM với hướng dẫn của 
siêu âm và X quang đã thực hiện với ống dẫn 
lưu (ODL) bằng nhựa kích thước 10F (French). 
▪ Đánh giá kết quả 
Ghi nhận tỷ lệ thành công, tai biến biến 
chứng của DLTM và kết quả điều trị sau 
DLTM liên quan đến PTNS cắt TM hoặc điều 
trị nội khoa. 
▪ Số liệu được nhập, phân tích, xử lí bằng 
phần mềm thống kê SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 01/ 2013 đến tháng 05/2015, tại 
khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Trưng vương, 
chúng tôi đã dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da 
(DLTM) 52 bệnh nhân. Tuổi trung bình là 
66,3±17,7 (29-99), tuổi trung vị 65, 31 nam 
(59,6%), 21 nữ (40,4%), tỉ lệ nam/nữ 1,48. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 86
Bệnh kèm theo và tiền căn mổ bụng 
Bảng 1: Bệnh kèm theo và tiền căn mổ bụng 
Bệnh kèm Số BN 
Không bệnh kèm 10 
Đái tháo đường 3 
Bệnh tim mạch 7 
Bệnh hô hấp 2 
TBMMN 1 
Bệnh máu 1 
Đái tháo đường+ Bệnh tim mạch 11 
Bệnh tim mạch+ Bệnh hô hấp 4 
Đái tháo đường+ Bệnh tim mạch+ Tai biến mạch 
máu não 
1 
Đái tháo đường+ Bệnh tim mạch+ Bệnh hô hấp 5 
Đái tháo đường+K gan đã TACE+ Xơ gan 1 
Đái tháo đường+ bệnh hô hấp 1 
Bệnh tim mạch+ viêm tụy cấp 1 
Viêm gan C+ viêm tụy cấp 1 
Đái tháo đường+ viêm tụy cấp 1 
K vú đã phẫu thuật + hóa trị 1 
Đái tháo đường+ Xơ gan lách to 1 
Tiền căn mổ bụng đường tiêu hóa 5 
Phân độ viêm túi mật cấp trước DLTM 
Bảng 2: Phân độ VTMC theo Tokyo 2013 
Phân độ VTMC Số BN Tỷ lệ % 
I (Nhẹ) 7 13,5 
II (Trung bình) 44 84,6 
III (Nặng) 1 1,9 
Thời điểm DLTM 
Bảng 3: Thời điểm DLTM 
Thời điểm DLTM Số BN Tỷ lệ % 
Trước 72h 20 38,5 
Sau 72h 32 61,5 
Tổng số 52 100 
Tỉ lệ DLTM thành công: chọc DLTM thành 
công 52 bệnh nhân (100%). 
Tai biến, biến chứng và kết quả sớm của 
DLTM 
Bảng 4: Tai biến, biến chứng và kết quả sớm của 
DLTM 
Kết quả Số BN Tỷ lệ % 
Giảm đau ngày 1 47 90,4 
Giảm đau ngày 2 4 7,7 
Giảm đau ngày 3 1 1,9 
Đau chân ODL 5 9,6 
Tụt ODL 3 5,7 
DLTM lần 2 1 1,9 
Tụt ODL+ DLTM lần 2 1 1,9 
Chảy máu 1 1,9 
Viêm tụy cấp 1 1,9 
Tụ dịch ổ bụng 0 0,0 
Viêm phúc mạc 0 0,0 
Rò mật 0 0,0 
Tốt 40 76,9 
Xấu 12 23,1 
Mổ 30 57,7 
Không mổ 22 42,3 
Không có tử vong sau DLTM. 
Mối liên quan giữa phương pháp điều trị 
sau DLTM và tuổi 
Bảng 5: Mối liên quan giữa phương pháp điều trị sau 
DLTM và tuổi 
 Sau DLTM 
Tuổi 
Mổ Không mổ P χ2 
≤70 tuổi 23 4 0,001 
>70 tuổi 7 18 
Tổng số 30 22 
Thời điểm phẫu thuật sau DLTM 
Trung bình 17,07 ± 12,58 ngày, ngắn nhất là 3 
ngày, dài nhất là 58 ngày. 
Thời gian mổ 
Thời gian trung bình là 129,30±49,01 phút (từ 
60 phút đến 210 phút). 
Phương pháp cắt túi mật 
Trong 30 bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi 
mật sau DLTM, có 29 bệnh nhân được cắt toàn 
bộ túi mật, 1 bệnh nhân cắt bán phần túi mật do 
quá viêm dính. 
Tỉ lệ chuyển mổ hở 
Chúng tôi có 1 bệnh nhân phải chuyển mổ 
hở do không phẫu tích được vùng tam giác 
gan mật qua PTNS, tỷ lệ 3,3%. 
Đặc điểm bệnh nhân và chi tiết trong mổ 
bệnh nhân chuyển mổ hở 
Đây là bệnh nhân nam 50 tuổi đã được 
DLTM 2 lần cách nhau 28 ngày. bệnh nhân 
không tái khám và tụt ODL và nhập viện do 
VTMC tái diễn lần 2. Sau DLTM lần 2, bệnh 
nhân được PTNS và chuyển mổ hở do tình trạng 
viêm dính và chảy máu khi phẫu tích. Thời gian 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 87
phẫu thuật là 210 phút và thời gian nằm viện là 
39 ngày. 
Tai biến, biến chứng và kết quả sớm của 
phẫu thuật 
Bảng 6: Tai biến, biến chứng và kết quả sớm của 
phẫu thuật 
Kết quả phẫu thuật Số BN Tỷ lệ % 
Chảy máu 1 3,3 
Thủng túi mật 5 16,5 
Tuột ODLTM khi phẫu tích 1 3,3 
Tổn thương đường mật chính 0 0 
Rò mật 0 0 
Tụ dịch ổ bụng 0 0 
Chảy máu vết mổ 1 3,3 
Nhiễm trùng vết mổ 1 3,3 
Sốt 2 6,6 
Đợt cấp viêm phế quản mạn 1 3,3 
Tốt 25 83,3 
Xấu 5 16,7 
Không có tử vong sau PTNS cắt túi mật 
sau DLTM. 
X quang đường mật (XQĐM) 
Bảng 7. XQĐM 
XQĐM Số BN Tỷ lệ % 
Không chụp 30 59,22 
Trước mổ 11 20,39 
Trong mổ 11 20,39 
Tổng thời gian nằm viện 
Thời gian trung bình 18,10 ± 8,09 ngày, ngắn 
nhất là 3 ngày, dài nhất là 44 ngày. 
BÀN LUẬN 
Trong 52 bệnh nhân nghiên cứu, phân bố 
tuổi khá rộng từ 29 tuổi đến 99 tuổi, tuổi trung vị 
có chênh lệch so với một số tác giả tuy nhiên có 
đặc điểm chung là gặp ở lứa tuổi già và nam mắc 
bệnh nhiều hơn nữ, tuổi trung vị là 65 tuổi, có 31 
(59,6%) bệnh nhân nam, 21 (40,4%) bệnh nhân 
nữ, tỉ lệ nam : nữ = 1,48. Tác giả Abdulaal F. A. 
tuổi trung vị là 60 tuổi với nam chiếm 71,4% so 
với 28,6% nữ, Viste A. tuổi trung vị 73,5 tuổi, 
nam chiếm 54,8% so với 45,2% nữ(1,14). Tuy nhiên, 
theo nghiên cứu của một số tác giả trong nước 
tuổi thường gặp trẻ hơn, theo Nguyễn Tấn 
Cường tuổi trung bình là 52,4 tuổi, Hoàng Mạnh 
An tuổi trung bình là 52,46(5). Tác giả Li JCM và 
tác giả Saeed A.S. nữ lại ưu thế hơn nam với 
66,7% và 63%(7,11). 
Có 42 bệnh nhân (80,76%) mắc một hoặc 
nhiều bệnh đi kèm như bệnh đái tháo đường, 
tim mạch, hô hấp, bệnh máu, xơ ganĐây cũng 
là những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến phẫu 
thuật đã được một số tác giả đề cập đến, theo 
Hoàng Mạnh An tỉ lệ bệnh nhân có bệnh kèm 
(tăng huyết áp, đái tháo đường, đã phẫu thuật 
bụng) là 36,9%(5). Và 5 bệnh nhân có tiền căn mổ 
bụng đường tiêu hóa: 1 bệnh nhân mổ hở thủng 
dạ dày, 1 bệnh nhân mổ hở thủng dạ dày và 
viêm ruột thừa, 1 bệnh nhân mổ hở sỏi OMC, 1 
bệnh nhân mổ hở viêm ruột thừa, 1 bệnh nhân 
mổ hở vết thương ngực bụng do hỏa khí. Tiền 
căn mổ bụng đường tiêu hóa hở, đặc biệt là mổ 
lớn ở tầng trên ổ bụng, mổ nhiều lần cũng là một 
yếu tố chúng tôi cân nhắc để trì hoãn phẫu thuật 
cấp cứu. 
Đa số bệnh nhân là VTMC độ II theo phân 
loại của Tokyo Guideline 2013, với 46 (84,6%) 
bệnh nhân độ II, 1 bệnh nhân độ III (1,9%), kết 
quả này cũng tương tự tác giả Viste A. với 83,7% 
bệnh nhân VTMC độ II. Các yếu tố nguy cơ ảnh 
hưởng đến phẫu thuật như tuổi già yếu, bệnh đi 
kèm, VTMC độ II, III được các tác giả khuyến 
cáo nên điều trị bảo tồn bằng kháng sinh hoặc 
can thiệp DLTM giải áp trước, phẫu thuật sau 
khi tình trạng VTMC đã ổn định(13,14). 
Thời điểm chọc DLTM sau 72h chiếm đa số 
với 32 bệnh nhân (61,5%), trước 72h là 20 bệnh 
nhân (38,5%), điều này có lẽ xuất phát từ hoàn 
cảnh đất nước ta còn nghèo, ý thức người dân 
chưa cao, chẩn đoán ở các tuyến cơ sở chưa kịp 
thời nên bệnh nhân thường nhập viện muộn. Để 
khắc phục, chúng ta nên tuyên truyền giáo dục 
sức khoẻ cho người dân, khám bệnh định kì, đào 
tạo liên tục và chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh 
viện tuyến cơ sở để cập nhật và nâng cao chất 
lượng chuyên môn cho nhân viên y tế. 
52 bệnh nhân được DLTM thành công 
(100%) và không có tai biến trong khi chọc. Kết 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 88
quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu 
trên thế giới, ưu điểm của dẫn lưu túi mật là dễ 
chọc và dễ luồn catheter dẫn lưu, ít bị ảnh hưởng 
bởi hô hấp của bệnh nhân, ít biến chứng(1,7,14). 
100% bệnh nhân cải thiện triệu chứng VTMC 
trong vòng 72h. 12 bệnh nhân (23,07%) có biến 
chứng gồm: 5 bệnh nhân đau chân ống dẫn lưu, 
4 bệnh nhân tuột ống dẫn lưu: trong đó có 1 
bệnh nhân tự rút ống dẫn lưu sau DLTM ngày 7 
và không xử trí gì thêm, 1 bệnh nhân tuột ống 
sau DLTM ngày 3 cũng không can thiệp gì thêm, 
1 bệnh nhân bị tuột ống sau DLTM ngày 2 và 
được luồn lại ống dẫn lưu, 1 bệnh nhân tuột ống 
dẫn lưu sau DLTM ngày 18 và không can thiệp 
gì thêm; 1 bệnh nhân bị chảy máu chân ống dẫn 
lưu được khâu cầm máu, 1 bệnh nhân viêm tụy 
cấp sau DLTM điều trị nội khoa ổn định; chỉ có 2 
bệnh nhân chọc lại lần 2 với bệnh cảnh VTMC 
tái phát: trong đó 1 bệnh nhân là bị tuột ODL 
trước đó và chọc lại sau 34 ngày, 1 bệnh nhân 
chọc lại sau 28 ngày. 1 bệnh nhân tự rút ống dẫn 
lưu và 2 bệnh nhân chọc lại lần 2 là không tuân 
thủ điều trị, không tái khám theo hẹn. Để khắc 
phục cần giải thích, động viên và dặn dò bệnh 
nhân cũng như người nhà tuân thủ chế độ điều 
trị. Tỉ lệ này thấp hơn so với Saeed A. S. với tỉ lệ 
biến chứng sau DLTM là 25%(11). 
Không có bệnh nhân nào sau DLTM bị tụ 
dịch ổ bụng, viêm phúc mạc hay rò mật. Nhìn 
chung, các biến chứng sau DLTM đều là biến 
chứng nhẹ, tại chỗ, dễ khắc phục. 
Bảng 8. Tỉ lệ chọc DLTM thành công(1,14,6) 
Tỉ lệ chọc DLTM thành công Tỷ lệ % 
Chopra et al 97 
Vites A. 
100 
Ito K. 
100 
Chúng tôi 100 
Sau DLTM có 30 bệnh nhân mổ cắt túi mật, 
22 bệnh nhân không mổ. Chúng tôi nhận thấy có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh 
nhân được mổ cắt túi mật sau DLTM với tuổi, 
nhóm bệnh nhân ≤ 70 tuổi chiếm đa số với 23/52 
bệnh nhân (44,23%) (p71 tỉ 
lệ không mổ cao hơn với 18/52 bệnh nhân 
(34,61%). Vậy tuổi là một yếu tố giúp cân nhắc 
chỉ định phẫu thuật sau DLTM. 
Thời điểm phẫu thuật sau DLTM trung bình 
là 17,07±12,58 ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất 
là 58 ngày. Tác giả Callery M. cũng đề cập có thể 
mổ sớm sau DLTM từ 1 ngày đến 7 ngày, mổ trễ 
sau 6 đến 8 tuần(3), trong nghiên cứu của chúng 
tôi có 1 bệnh nhân trẻ 39 tuổi, VTMC độ II, 
không có bệnh kèm nguy cơ đến phẫu thuật, 
được mổ sau DLTM 3 ngày. Trong mổ không ghi 
nhận khó khăn gì. Điều này cũng phù hợp với 
khuyến cáo của tác giả Callery M. Vậy đối với 
bệnh nhân trẻ tuổi, không có bệnh kèm nguy cơ 
đến phẫu thuật chúng ta có thể phẫu thuật cắt 
túi mật sau DLTM sớm trong 1 tuần đầu. 
Thời gian mổ trung bình là 129,30±49,01 phút 
(từ 60 phút đến 210 phút). Kết quả này của 
chúng tôi có thời gian mổ dài hơn so với một số 
nghiên cứu trong nước như nghiên cứu của tác 
giả Võ Hồng Sở và Trần Thiện Trung thời gian 
mổ trung bình là 93,3 phút, theo Nguyễn Văn 
Qui và Phạm Văn Năng thời gian mổ trung bình 
là 94 phút(10,15). 
 Với tác giả Lo M. C. thời gian mổ trung vị ở 
nhóm mổ sớm trong vòng 72h khi nhập viện là 
135 phút, thời gian mổ ở nhóm mổ trễ sau điều 
trị bảo tồn bằng kháng sinh trung bình là 105 
phút, thời gian mổ trung vị dài nhất ở nhóm 
điều trị bảo tồn thất bại phải mổ cấp cứu với thời 
gian trung vị là 188 phút. Tác giả Hoàng Mạnh 
An thì cho rằng tình trạng viêm túi mật càng 
nặng thì thời gian mổ càng kéo dài. Điều này 
chứng tỏ sự khó khăn của phẫu thuật cắt túi mật 
khi tình trạng viêm túi mật nặng(5,8). 
Tỉ lệ chuyển mổ hở trong nghiên cứu của của 
chúng tôi thấp, chỉ có 1 bệnh nhân 3,3%. Trong 
khi đó nghiên cứu Nguyễn Văn Qui và Phạm 
Văn Năng tỉ lệ chuyển mổ hở là 16,7%, Võ Hồng 
Sở và Trần Thiện Trung tỉ lệ chuyển mổ hở là 
5,6%, kết quả này có cao hơn nghiên cứu của 
Hoàng Mạnh An với 65 bệnh nhân tại 2 Bệnh 
viện Chợ Rẫy và Bệnh viện 175 tỉ lệ chuyển mổ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 89
hở là 1,5%. Lo M. C. tỉ lệ chuyển mổ hở ở nhóm 
mổ sớm là 11%, nhóm mổ trễ là 23%. Tác giả 
Saeed A. S. đề cập bệnh nhân VTMC già yếu và 
có nhiều nguy cơ đến phẫu thuật sẽ làm gia tăng 
tỉ lệ chuyển mổ hở từ 8,7%-35%(8,11). Điều này nói 
lên tính hiệu quả của DLTM trước, phẫu thuật 
sau. 
 Sở dĩ thời gian mổ dài trong nghiên cứu của 
chúng tôi là vì chúng tôi kiên trì cắt túi mật qua 
nội soi, điều này chỉ ra chúng ta có thể thực hiện 
được cắt túi mật qua phẫu thuật nội soi mà 
không cần chuyển sang mổ hở sớm, và cắt túi 
mật sau dẫn lưu trong nghiên cứu của chúng tôi 
rõ ràng có tỉ lệ chuyển mổ hở thấp hơn nhiều. 
Trong 30 bệnh nhân phẫu thuật cắt túi mật 
sau DLTM, có 1 bệnh nhân phải chừa lại 1 phần 
túi mật, do dính sát vào cuống gan, 1 bệnh nhân 
chuyển sang mổ hở do túi mật dính với tá tràng, 
mạc nối thành 1 khối cứng chắc dễ chảy máu và 
khó phẫu tích, thời gian mổ bệnh nhân này là dài 
nhất trong lô nghiên cứu với 210 phút, đây là 
bệnh nhân chọc DLTM lại lần 2 sau 28 ngày với 
bệnh cảnh VTMC tái diễn. Tai biến trong mổ 
gồm 7 BN(2,3%): 5 bệnh nhân bị thủng túi mật 
khi phẫu tích, 1 bệnh nhân chảy máu giường túi 
mật phải đắp surgicel tăng cường, 1 bệnh nhân 
nghi ngờ sỏi OMC chụp XQĐM trong mổ nhưng 
khi phẫu tích bị tuột dẫn lưu túi mật, phải chụp 
XQĐM qua ống túi mật. Không có bệnh nhân 
nào bị tổn thương đường mật chính, tụ dịch ổ 
bụng hay rò mật. 
Bảng 9: Tai biến trong mổ(5,15) 
Tai biến trong mổ Tỷ lệ % 
Hoàng Mạnh An 61,5 
Võ Hồng Sở và Trần Thiện Trung 17,1 
 Chúng tôi 2,3 
Sau mổ có 5 bệnh nhân biến chứng (16,7%) 
gồm: 1 bệnh nhân bị chảy máu lỗ trocar được 
khâu lại, 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, 1 
bệnh nhân bị đợt cấp của viêm phế quản mạn 
điều trị nội ổn định, 2 bệnh nhân sốt điều trị nội 
ổn định. Kết quả sớm hậu phẫu tốt là 25 bệnh 
nhân (83,3%), xấu là 5 bệnh nhân (16,7%). 
Bảng 10: Biến chứng sau mổ(5,10,15) 
Biến chứng sau mổ Tỷ lệ % 
Hoàng Mạnh An 22,3 
 Nguyễn Văn Qui và Phạm Văn Năng 7,1 
 Võ Hồng Sở và Trần Thiện Trung 12,3 
Chúng tôi 16,7 
Chụp XQĐM trong mổ ở 11/30 bệnh nhân 
(36,67%) với lí do chụp là nghi ngờ sỏi OMC với 
các triệu chứng gián tiếp như tăng bilirubin, dãn 
đường mật, viêm tụy cấp hay để xác định cấu 
trúc giải phẫu. Có 3/30 bệnh nhân (10%) chụp 
XQĐM vì xác định cấu trúc giải phẫu. Đây cũng 
là 1 ưu điểm của dẫn lưu túi mật ngoài việc giải 
áp đường mật để các triệu chứng viêm túi mật 
cấp thoái lui và chuẩn bị mổ sau đó thì còn giúp 
xác định cấu trúc giải phẫu tạo an toàn cho cuộc 
mổ cũng như xác định có hay không sỏi đường 
mật chính, dĩ nhiên nếu sỏi làm tắc ống túi mật 
thì kỹ thuật này không thực hiện được. Chụp 
XQĐM trước mổ ở 11 bệnh nhân (20,39%), 30 
bệnh nhân (57,7%) không chụp XQĐM 
qua DLTM. 
Tổng thời gian nằm viện trong nghiên cứu 
của chúng tôi trung bình là 18,10 ± 8,09, ngắn 
nhất là 3 ngày, dài nhất là 44 ngày. Thời gian 
nằm viện của chúng tôi còn dài so với các nghiên 
cứu trong nước như Võ Hồng Sở và Trần Thiện 
Trung thời giàn nằm viện trung bình là 4,2 ngày, 
theo Nguyễn Văn Qui và Pham Văn Năng là 3,2 
ngày, theo Hoàng Mạnh An là 6,38 ± 3,61 ngày. 
Sở dĩ thời gian nằm viện trong nghiên cứu của 
chúng tôi còn dài vì phần lớn bệnh nhân có một 
hay nhiều bệnh kèm cần điều trị nội ổn định mới 
phẫu thuật hay xuất viện, bệnh nhân nhập viện 2 
lần (lần 1 chọc DLTM, lần 2 để phẫu thuật), bệnh 
nhân xuất viện hoặc chuyển khoa khác điều trị 
bệnh kèm ổn định mới nhập viện lần 2 để phẫu 
thuật. Tuy nhiên, để tránh những tai biến và 
biến chứng trong và sau mổ, bệnh nhân có bệnh 
kèm nguy cơ đến phẫu thuật, tránh tỉ lệ chuyển 
mổ hở chúng ta có nên chăng lựa chọn DLTM 
trước, phẫu thuật sau. Kỹ thuật DLTM đơn giản, 
những biến chứng sau DLTM đều nhẹ và dễ 
khắc phục, siêu âm phổ biến trong cộng đồng 
nên kĩ thuật này có thể áp dụng rộng rãi trong 
cộng đồng. Tỉ lệ phẫu thuật nội soi cắt túi mật 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Trưng Vương năm 2015 90
sau DLTM thành công cao (99,97%), tai biến 
trong mổ thấp (2,3%), tỉ lệ chuyển mổ hở thấp 
(3,3%). 
Tuy nhiên, để đề tài càng có ý nghĩa hơn, cần 
có thêm nhiều nghiên cứu với số lượng bệnh 
nhân lớn hơn, thời gian theo dõi lâu 
dài hơn. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 52 bệnh nhân DLTM tại 
khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Trưng Vương từ 
tháng 01/ 2013 đến tháng 05/2015, chúng tôi sơ 
bộ có một số kết luận sau: 
DLTM trong VTMC là an toàn, dễ thực hiện, 
tỉ lệ thành công cao, không có tai biến, và biến 
chứng nhẹ. 
DLTM có thể là phương pháp điều trị triệt để 
đối với bệnh nhân VTMC có nhiều yếu tố nguy 
cơ cho phẫu thuật. 
DLTM có thể là phương pháp điều trị tạm 
thời để chuẩn bị cho phẫu thuật cắt túi mật nội 
soi tiếp theo. 
Phẫu thuật nội soi cắt túi mật sau DLTM 
thành công cao, tỉ lệ chuyển mổ hở, tai biến và 
biến chứng thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdulaal F. A., et al (2014). Percutaneous cholecystostomy 
treatment for acute cholecystitis in high risk patients. The 
Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 45:1133-9 
2. Berman M., et al (2002). Percutaneous transhepatic 
cholecystostomy: Effective Treatment of Acute Cholecystitis in 
Hight Risk Patients. IMAJ, 4:331-33 
3. Callery M. (2013). One appraisal of the efficacy of 
percutanenous cholecystostomy. HPB(Oxford), 15(7):529 
4. Castro D.G., et al (2003). Percutaneous Cholecystostomy: a 
non surgical therapeutic option for acute cholecystitis in high-
risk and critically ill patients. Sao Paulo Med J, 121(6): 260-2. 
5. Hoàng Mạnh An và cộng sự (2009). Đánh giá kết quả điều trị 
viêm túi mật cấp do sỏi bằng phẫu thuật cắt túi mật nội soi. 
Tạp chí Y Dược Học Quân Sự số 4: 1-21. 
6. Ito K., et al (2004). Percutaneous Cholecystostomy versus 
Gallbladder Aspiration for Acute Cholecystitis: A prospective 
Randomized Controlled Trial. AJR, 183:193-96. 
7. Li JCM., et al (2004). Percutaneous cholecsytostomy for the 
treatment of acute cholecystitis in the critically ill and elderly. 
Hong Kong Med J, 10(6): 389-93. 
8. Lo M.C., et al (1998). Prospective Randomized Study of Early 
Versus Delayed Laparoscopic Cholecystectomy for Acute 
cholecystitis. Annal of Surgery, 227(4): 461-67. 
9. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012). Sỏi Đường Mật. 
NXB Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 1: 309-33. 
10. Nguyễn Văn Qui, Phạm Văn Năng (2013). Cắt túi mật nội soi 
điều trị viêm túi mật cấp. Tạp Chí Y Học Thực Hành, 6(872):32-
4. 
11. Saeed A.S., et al (2010). Percutaneous cholecystostomy in the 
management of Acute Cholecystitis in High Risk Patients. 
Journal of the college of physicans anh surgeons Pakistan, 20(9): 
612-15. 
12. Steven M., et al (2008). Acute Calculous Cholecystitis. N ENGL 
J, 358(26):2804-11. 
13. Tokyo Guideline 2013. 
14. Viste A., et al (2015). Percutaneous Cholecystostomy in Acute 
Cholecystitis; a retrospective analysis of a large series of 104 
patients. Viste et al. BMC surgery, 15(17):1-6. 
15. Võ Hồng Sở, Trần Thiện Trung (2010). Kết quả phẫu thuật nội 
soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi. Tạp Chí Y Học Thành Phố 
Hồ Chí Minh, 14(2):96. 
Ngày nhận bài báo: 06/8/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/8/2015 
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2015