Vận dụng các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư trong thực tiễn

Đánh giá dự án đầu tư trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn

Thời điểm tối ưu để đầu tư

Các dự án đầu tư không đồng nhất về thời gian

Quyết định khi nào nên thay đổi chiếc máy hiện hữu

Giá phải trả cho tận dụng thiết bị hiện hữu

Nhân tố thời vụ

IRR của những dự án không bình thường

 

pptx38 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 836 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Vận dụng các tiêu chuẩn thẩm định dự án đầu tư trong thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẬN DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG THỰC TIỄNTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINHApplication of Investment Capital Budgeting Criteria in Real LifeMục tiêu Objectives Biết vận dụng các tiêu chí thẩm định dự án trong đời thực Biết cách xử lý và chọn lựa dự án phù hợp điều kiện thực tiễn2Nội dung ContentĐánh giá dự án đầu tư trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạnThời điểm tối ưu để đầu tưCác dự án đầu tư không đồng nhất về thời gianQuyết định khi nào nên thay đổi chiếc máy hiện hữuGiá phải trả cho tận dụng thiết bị hiện hữuNhân tố thời vụIRR của những dự án không bình thường 3Thế nào là nguồn vốn bị giới hạn What is Capital Rationing?Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingGiới hạn nguồn vốn cứng (hard capital rationing): Công ty không có khả năng hoặc không muốn gia tăng tài trợ đến mức yêu cầu do nguồn cung cấp bị hạn chế.Giới hạn nguồn vốn mềm (soft capital rationing): Công ty cảm thấy rằng không đủ khả năng quản lý khi mở rộng đến một mức nào đó. Trong thực tế hạn chế nguồn vốn cứng tương đối ít. Hầu hết những trường hợp giới hạn nguồn vốn thường là giới hạn nguồn vốn mềm.Nguồn vốn bị giới hạn trong một thời kỳNguồn vốn bị giới hạn trong nhiều thời kỳ Cả hai trường hợp trên, qui luật căn bản của NPV không thể áp dụng nếu không có những điều chỉnh thích hợp.Tuy nhiên, nền tảng của quyết định đầu tư vẫn là dựa trên NPV. Quyết định đầu tư phải tối đa hóa NPV đạt được (tối đa hóa giá trị doanh nghiệp).Giả định trong giải quyết nguồn vốn giới hạn là dự án có thể thực hiện một phầnNguồn vốn bị giới hạn Capital RationingTrong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn trong một thời kỳ, các dự án nên được xếp hạng theo giá trị NPV tính trên một đồng vốn đầu tư ban đầu hay nói cách khác đó là chỉ số PI.Ví dụ: Một công ty không có khả năng đủ vốn đầu tư nhiều hơn 500 triệu đồng trong năm hiện hành.Dự ánVốn đầu tư ban đầu (triệu đồng)NPV (triệu đồng)ABCDE100.000150.000140.000210.000180.00015.00029.00031.00022.00036.000Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingCách giải quyết: Xếp hạng các dự án theo chỉ số PI như sau:Dự án PIXếp hạngABCDE1,151,191,221,101,2043152Nguồn vốn bị giới hạn Capital Rationing Công ty sẽ chọn theo thứ tự xếp hạng PI cho đến khi nào sử dụng hết nguồn vốn. Dự ánVốn đầu tư (triệu đồng)CEB3/10A140.000180.000150.00030.000500.000Nguồn vốn bị giới hạn Capital Rationing Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn qua nhiều thời kỳ, chúng ta sử dụng phương pháp quy hoạch tuyến tính LP (linear programming) Lưu ý: Các giá trị NPV được tính tại năm 0 ở thời điểm hiện tại và dự án W đòi hỏi dòng tiền chi ra cả năm 0 và năm 1Dự ánNăm 0Năm 1Năm 2Năm 3NPV (r = 10%)WXYZ- 70---- 80----- 20- 9010- 5060606030605030306,445,301,181,86Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingTìm một danh mục đầu tư trong đó kết hợp bốn dự án sao cho tổng NPV là cao nhất với nguồn vốn bị giới hạn ở năm 0 và năm 1.Gọi w, x, y và z là tỷ trọng vốn đầu tư lần lượt vào bốn dự án W, X,Y và Z, chúng ta sẽ tìm giá trị cực đại của NPV.NPV = 6,44w + 5,30x + 1,18y + 1,86z tiến tới maxVới 70w + 80y  100 (nghĩa là tổng vốn đầu tư vào dự án W, Y ở năm 0 phải bé hơn hoặc bằng 100)20w + 90x – 10y + 50z  100 (nghĩa là tổng vốn đầu tư vào các dự án ở năm 1 phải bé hơn hoặc bằng 100)Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingTìm một danh mục đầu tư trong đó kết hợp bốn dự án sao cho tổng NPV là cao nhất với nguồn vốn bị giới hạn ở năm 0 và năm 1.Gọi w, x, y và z là tỷ trọng vốn đầu tư lần lượt vào bốn dự án W, X,Y và Z, chúng ta sẽ tìm giá trị cực đại của NPV.NPV = 6,44w + 5,30x + 1,18y + 1,86z tiến tới maxVới 70w + 80y  100 (nghĩa là tổng vốn đầu tư vào dự án W, Y ở năm 0 phải bé hơn hoặc bằng 100)20w + 90x – 10y + 50z  100 (nghĩa là tổng vốn đầu tư vào các dự án ở năm 1 phải bé hơn hoặc bằng 1000  w,x,y,z  1Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingCách giải quyết tối ưu có thể thực hiện bằng kỹ thuật LP, tìm giá trị tối đa của hàm số mục tiêu cho những giới hạn khác nhau.Các kết quả của phương pháp LP sẽ cung cấp những thông tin sau:Giá trị NPV tối đa Phải chi cho vốn đầu tư tăng thêm bao nhiêu để gia tăng NPVCần bao nhiêu nguồn vốn mỗi năm trước khi sự thiếu hụt vốn đầu tư không còn là một giới hạn về nguồn vốn.Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingTrong thực tế, khi một dự án có NPV dương không có nghĩa là thực hiện dự án ngay bây giờ là tốt nhất. Dự án này có thể có giá trị hơn nếu được thực hiện trong tương lai. Tương tự như thế, một dự án có NPV âm có thể trở thành cơ hội đáng giá nếu chúng ta chờ đợi trong một thời gian. Bất kỳ dự án nào đều có hai lựa chọn loại trừ nhau, đó là thực hiện bây giờ hoặc đầu tư sau này Nguồn vốn bị giới hạn Capital RationingThời điểm tối ưu để đầu tư Timing for investmentĐầu tiên, xác định thời điểm lựa chọn (t) để thực hiện đầu tư và tính giá trị tương lai thuần tại mỗi thời điểm. Sau đó, tìm lựa chọn nào sẽ làm tăng nhiều nhất giá trị hiện tại của công ty bằng 2 bước:Đưa giá trị tương lai thuần tại từng thời điềm (t) về hiện giá (chia cho (1+r)tChọn giá trị t nào đem đến NPV tối đa. Đó chính là thời điểm tối ưu để đầu tư.Tip: Có thể chọn thời điểm tối ưu để đầu tư thông qua tốc độ tăng của giá trị tương lai thuần và so sánh với lãi suất chiết khấu.Thí dụ, bạn sở hữu một khu rừng trồng cây lấy gỗ. Để khai thác gỗ, bạn phải đầu tư làm đường và các phương tiện khác để vận chuyển gỗ. Càng đợi lâu thì bạn phải đầu tư càng nhiều nhưng giá gỗ và số lượng gỗ khai thác được sẽ tăng theo thời gian.Giá trị thuần của gỗ khai thác được ở các thời điểm khác nhau như sau: Năm khai thác012345Giá trị tương lai thuần (ngàn $)Thay đổi trong giá trị so với năm trước (%)5064,4+28,877,5+20,389,4+15,4100+11,9109,4+9,4Thời điểm tối ưu để đầu tư Timing for investmentNPV nếu khai thác trong năm 1 là 58.500 đô laGiá trị hiện tại thuần (tại t=0) với lãi suất chiết khấu 10% cho các thời điểm khác nhau như sau:Thời điểm tối ưu nhất để khai thác gỗ là 4 năm vì lúc này NPV cao nhất.Trước năm 4, tốc độ tăng trưởng của giá trị tương lai thuần hơn 10% (lãi suất chiết khấu) vì thế việc chờ đợi sẽ đem lại giá trị tăng thêm. Sau năm thứ 4, giá trị tương lai thuần vẫn tăng nhưng dưới 10% nên việc trì hoãn không hiệu quả.012345NPV (ngàn $)5058,564,067,268,367,9Thời điểm tối ưu để đầu tư Timing for investmentCác dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsKhi các dự án là độc lập với nhau, sự không đồng nhất về mặt thời gian không quan trọng.Nhưng khi các dự án là loại trừ lẫn nhau, sự không đồng nhất về mặt thời gian của các dự án phải được xem xétNếu xem xét NPV là giá trị tăng thêm mà dự án tạo ra, chúng ta phải gắn NPV vào yếu tố vòng đời dự án. Chúng ta chỉ có thể so sánh NPV của 2 dự án có vòng đời bằng nhau.Trong trường hợp các dự án có vòng đời khác nhau, có thể sử dụng 2 phương pháp sau:Phương pháp dòng tiền thay thếPhương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế hàng năm – EAPhương pháp dòng tiền thay thếTạo ra một (hoặc nhiều) dự án có dòng tiền thay thế cho các dự án ban đầu sao cho dòng tiền của các dự án thay thế mang tính chất đồng nhất về thời gian.Ví dụ: xem xét 2 dự án loại trừ lẫn nhau sau :Máy01234NPV với r = 10%A1-1000900900--562 A2 -1500685685685685671 Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsCông ty cần phải thay một trong hai máy A1 hoặc A2 trong suốt chu kỳ 4 năm. Trong trường hợp này, sự so sánh NPV của máy A1 và A2 là không thích hợp. Giả sử rằng công ty có thể mua máy A1 khác ở cuối năm thứ 2 (dự án này gọi là A’1) và dòng tiền của nó cũng giống như A1. So sánh NPV của máy A2 với một dãy các máy A1 liên tiếp là phù hợp hơn.Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsMáy012 34NPV với r = 10%A1-1000900900--562A’1---1000900900464A1+A’1-1000900-1009009001026A2-1500685685685685671Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsPhương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế - EAPhương pháp này bắt nguồn từ cách tiếp cận khái niệm chi phí tương đương hàng năm.Chúng ta hay xem xét một dự án có vốn đầu tư 40 triệu với thời gian sử dụng dự kiến là 10 năm.Giả sử chi phí sử dụng nguồn vốn của dự án là r = 5% Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projects“Chuỗi tiền tệ thay thế đều hàng năm có thể được hiểu như là chuỗi tiền tệ mà nếu được tiếp tục suốt vòng đời của một tài sản, nó sẽ có NPV giống như tài sản đó”. Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsTài sảnThời gianNPV (r=10%)EA (r=10%)Máy A 12562324Máy A 2 4671212Các dự án không đồng nhất về thời gian Un-equal life projectsThời điểm thay thế thiết bị hiện hữu Timing for replacementTrong trường hợp trước, đời sống của mỗi loại máy được xem như cố định. Trong thực tế, thời điểm thay thế thiết bị phản ánh một quá trình xem xét về mặt kinh tế của dự án hơn là do hư hỏng về kỹ thuật. Chúng ta phải quyết định khi nào nên thay thế thiết bị chứ thiết bị ít khi nào quyết định giùm chúng ta.Ví dụ: Một chiếc máy cũ dự kiến tạo ra một dòng tiền ròng là 4.000$ trong năm sắp đến và 4.000$ trong năm tiếp theo đó. Sau đó nó sẽ chết. Thay chiếc máy mới với giá 15.000$ và sẽ mang lại dòng tiền vào là 8.000$ mỗi năm trong vòng 3 năm.Bạn muốn biết liệu bạn nên thay thế ngay bây giờ hay chờ đợi thêm một năm nữa?Thời điểm thay thế thiết bị hiện hữu Timing for replacementNPV của máy mới và dòng tiền tương đương hàng nămDòng tiềnC0C1C2C3NPV r = 6%Máy mớiChuỗi tiền tệ 3 năm tương đương-150+8+2,387+8+2,387+8+2,3876,386,38Thời điểm thay thế thiết bị hiện hữu Timing for replacementChi phí cho việc sử dụng các thiết bị hiện hữu Cost of using existing equipmentGiả sử có một dự án đầu tư đòi hỏi sử dụng nhiều máy vi tính. Vấn đề đặt ra là khi chấp nhận dự án chúng ta phải chuyển thời điểm mua máy mới từ năm thứ 5 sang năm thứ 4. Máy vi tính mới này có đời sống kinh tế 5 năm, hiện giá của chi phí mua sắm và vận hành là 500.000$, lãi suất chiết khấu là 6%.Dự án mới tạo ra một chi phí tăng thêm là 118.700$ vào năm 4 với hiện giá là 118.700/(1,06)4 = 94.000$. Chi phí này được tính riêng cho dự án mới. NPV của dự án có thể âm. 500.000$ hiện giá của chi phí mua sắm vận hành của máy vi tính sang chi phí tương đương hàng năm là 118.700$ trong 5 năm.Thực hiện dự án ngay bây giờ có đáng giá hay không và thay thế chúng vào cuối năm thứ 4 khi mà khả năng dư thừa của máy tính lúc đó không còn hợp thời nữa.Chi phí cho việc sử dụng các thiết bị hiện hữu Cost of using existing equipmentNhân tố mùa vụ SeasonalityMột nhà máy vận hành hai máy, mỗi máy có công suất 1000 sản phẩm một năm, có chi phí hoạt động là 2$/ sản phẩm. Giả định là một nhà máy mang tính thời vụ và sản phẩm dễ bị hư hỏng. Mùa xuân và mùa hè mỗi máy chỉ hoạt động với 50% công suất. Nếu lãi suất chiết khấu là 10% và máy được sử dụng mãi mãi thì giá trị hiện tại của chi phí là 30.000$.Hai máy cũSản lượng hàng năm mỗi máy 750 sản phẩmChi phí h/đ hàng năm mỗi máy 2 x 750 = 1.500$PV của tổng chi phí h/đ mỗi máy 1.500 / 0,1 = 15.000$PV của tổng chi phí h/đ hai máy 2 x 15.000 = 30.000$Công ty đang xem xét liệu có nên thay thế hai máy này bằng hai máy mới hay không? Nhân tố mùa vụ SeasonalityMỗi máy mới giá 6.000$. Chi phí hoạt động chỉ 1$/một sản phẩm. Giá trị hiện tại của chi phí hai máy mới sẽ là 27.000$.Hai máy mớiSản lượng hàng năm mỗi máy 750 sản phẩmĐầu tư mỗi máy 6.000$Chi phí h/đ hàng năm mỗi máy 1 x 750 = 750$PV tổng chi phí h/đ mỗi máy 6.000+ 750x0,1=13.500$PV của tổng chi phí h/đ hai máy 2 x 13.500 = 27.000$Vì vậy nên bỏ hai máy cũ và mua hai máy mới Nhân tố mùa vụ SeasonalityCông ty có hoàn toàn đúng không khi nghĩ rằng hai máy mới tốt hơn hai máy cũ?Một máy cũMột máy mớiSản lượng hàng năm mỗi máyĐầu tư mỗi máyChi phí hoạt động mỗi máyPV của toàn bộ chi phí mỗi máy500sp02 x 500 = 1.000$1.000/0,1 = 10.000$1.000sp6.000$1 x 1.000 = 1.000$6.000 + 1.000/ 0,1 = 16.000$PV của toàn bộ chi phí 2 máy26.000$Nhân tố mùa vụ SeasonalityIRR của những dự án không bình thường Non-conventional projects’IRRMột dự án đầu tư bình thường là dự án mà trong đó dòng tiền thu vào và chi ra có dạng sau: - + + + + (chỉ có một dấu - ở dòng tiền chi ra) Một dự án đầu tư không bình thường là dự án mà trong đó dòng tiền đổi dấu hơn một lần: - + + + + - hoặc - + + - + + + Có hai khó khăn khi sử dụng tiêu chuẩn IRR để đánh giá những dự án đầu tư không bình thường. Có trường hợp không tồn tại IRR thực Có trường hợp lại có hai hoặc nhiều IRRNămDự án 0 1 2 A -25000$ 50000$ - 36.000$IRR của những dự án không bình thường Non-conventional project’s IRRNămDự án0 1 2 3 4B 1500$ - 3000$ 2250$ -750$ 300$IRR của những dự án không bình thường Non-conventional project’s IRRNămDự án012C-20.000$64.000$-48.000$IRR của những dự án không bình thường Non-conventional project’s IRRQ & A!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxvan_dung_cac_tieu_chuan_tham_dinh_du_an_dau_tu_trong_thuc_tien_1582.pptx
Tài liệu liên quan