Dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu 3 lần; dùng loại kháng sinh có
tác dụng diệt khuẩn; dùng liều cao, kéo dài 4-6 tuần (riêng với nhóm aminoside,
không nên dùng quá 2 tuần), phối hợp kháng sinh, chia đều liều trong ngày;
bằng đường tĩnh mạch (đường tiêm bắp thịt có thể được dùng với kháng sinh
loại aminoside; đường uống chỉ được dùng cho một vài trường hợp đặc biệt như
gặp khó khăn khi truyền tĩnh mạch kéo dài).
-Theo dõi chức năng thân trong khi dùng các kháng sinh độc cho thân.
-Theo dõi kết quả điều trị bằng lâm sàng và cấy máu. 
-Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Subacute infective endocarditis)- Kỳ 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp 
(Subacute infective endocarditis) 
(Kỳ 5) 
TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 
9. Điều trị: 
Trong điều trị phải kết hợp điều trị nhiễm trùng và điều trị bệnh van tim. 
9.1. Nguyên tắc điều trị: 
- Dùng kháng sinh sớm sau khi cấy máu 3 lần; dùng loại kháng sinh có 
tác dụng diệt khuẩn; dùng liều cao, kéo dài 4-6 tuần (riêng với nhóm aminoside, 
không nên dùng quá 2 tuần), phối hợp kháng sinh, chia đều liều trong ngày; 
bằng đường tĩnh mạch (đường tiêm bắp thịt có thể được dùng với kháng sinh 
loại aminoside; đường uống chỉ được dùng cho một vài trường hợp đặc biệt như 
gặp khó khăn khi truyền tĩnh mạch kéo dài). 
- Theo dõi chức năng thân trong khi dùng các kháng sinh độc cho thân. 
- Theo dõi kết quả điều trị bằng lâm sàng và cấy máu. 
- Phát hiện và điều trị sớm các biến chứng. 
9.2. Điều trị nội khoa: 
9.2.1. Kháng sinh: 
9.2.1.1. Điều trị kháng sinh đặc hiệu theo từng chủng vi khuẩn: 
+ Liên cầu (Streptococci) nhạy cảm với penicillin G có nồng độ ức 
chế tối thiểu (MIC: minimum inhibitory concentration) < 0,1g/ml: 
- Phác đồ A: 
. Peniccillin G 12-18 triệu đơn vị/ngày. Liều lượng này được chia ra cách 
4 giờ/lần, tiêm tĩnh mạch. Điều trị trong 4 tuần. 
- Phác đồ B: 
. Penicillin G như phác đồ A, kết hợp với: 
. Gentamycin với liều 3mg/kg/ngày. Liều lượng này chia đều tiêm tĩnh 
mạch cách 8 giờ/lần. Thời gian điều trị 2 loại thuốc trên trong 2 tuần. 
- Phác đồ C: 
. Ceftriaxone 2g/ngày, tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp thịt một lần trong 
ngày, điều trị trong 4 tuần. 
- Phác đồ D: 
. Vancomycin, với liều 30mg/kg/ngày. Liều lượng này chia ra tiêm tĩnh 
mạch cứ 12 giờ/lần, điều trị trong 4 tuần. 
+ Liên cầu (Streptococci) nhạy cảm với penicillin có: 0,1g/ml < MIC < 
0,5g/ml: 
- Phác đồ E: 
. Penicillin G 18 triệu đơn vị/ngày. Liều lượng này chia ra cách 4 
giờ/lần, tiêm tĩnh mạch, 
điều trị trong 4 tuần. Phối hợp với: 
. Gentamycin 3mg/kg/ngày. Liều lượng này được chia ra tiêm tĩnh mạch 
cách 8 giờ/lần, điều trị thuốc này trong 2 tuần đầu. 
Nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin thì dùng phác đồ D. 
+ Tràng cầu khuẩn (Enterococci) hoặc liên cầu (Streptococci) kém nhạy 
cảm với penicillin có 
MIC > 0,5g/ml hoặc Streptococci viridans đã biến thể dinh dưỡng 
- Phác đồ F: 
. Penicillin G 18-30 triệu đơn vị/ngày, hoặc ampicilin 12 g/ngày. Liều 
lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh mạch 4 giờ/lần. Phối hợp với: 
. Gentamycin 3mg/kg/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh mạch 
8 giờ/lần. Cả hai thuốc này đều dùng trong 4-6 tuần. 
- Phác đồ G: 
. Vancomycin 30mg/kg/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh 
mạch 12 giờ/lần. Phối hợp với: 
. Gentamycin như phác đồ F. 
Cả hai thuốc này đều dùng trong 4-6 tuần. 
+ Tụ cầu (Staphylococci) còn nhạy cảm với methicillin ở bệnh nhân van tự 
nhiên: 
- Phác đồ H: 
. Nafcillin hoặc oxacillin 12g/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm 
tĩnh mạch 4 giờ/lần, trong 4-6 tuần, có phối hợp hoặc không phối hợp với: 
. Gentamycin 3mg/kg/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh 
mạch 8 giờ/lần, trong 3- 
5 ngày đầu. 
- Phác đồ I: 
. Cefazolin 6g/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh mạch 
8giờ/lần, có phối hợp hoặc không phối hợp với: 
. Gentamycin 3mg/kg/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh 
mạch 8 giờ/lần, trong 3- 
5 ngày đầu. 
- Phác đồ J: 
. Vancomycin 30mg/kg/ngày Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh 
mạch 12 giờ/lần, trong 
4-6 tuần có phối hợp hoặc không phối hợp với: 
. Gentamycin 3mg/kg/ngày. Liều lượng thuốc được chia ra tiêm tĩnh 
mạch 8 giờ/lần, trong 3- 
5 ngày đầu. 
+ Tụ cầu (Staphylococci) kháng với methicillin hoặc Corynebacterium ở 
van tự nhiên: 
- Phác đồ K: 
Giống như phác đồ J đối với tụ cầu. Với Corynebacterium thì điều trị 
như phác đồ J nhưng gentamycin dùng 4-6 tuần. 
9.2.1.2. ở bệnh nhân có van tim nhân tạo: 
+ Đối với liên cầu (Streptococci): 
Penicillin hoặc vancomycin dùng trong 6 tuần, kết hợp với gentamycin 
trong 2-6 tuần. 
+ Tràng cầu khuẩn (Enterococci): 
Penicillin hoặc vancomycin phối hợp với một loại aminoglycoside 
trong 6-8 tuần. 
+ Tụ cầu còn nhạy cảm với methicillin: 
Phác đồ H, I hoặc J trong 6-8 tuần, kết hợp với gentamycin trong 2 tuần 
đầu và rifampicine 
1200mg/ngày, uống, chia đều 8 giờ /lần, uống trong cả liệu trình điều trị. 
+ Tụ cầu kháng với methicillin: 
Phác đồ J trong 6-8 tuần, phối hợp với gentamycin trong 2 tuần đầu và 
 rifampicine uống 
1200mg/ngày, chia đều 8 giờ /lần, uống trong cả liệu trình điều trị. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 viem_mang_trong_tim_nhiem_khuan_ban_cap_ky_5_5579.pdf viem_mang_trong_tim_nhiem_khuan_ban_cap_ky_5_5579.pdf