Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng công tác giáo dục thể chấ (GDTC) của nhà
trường, đồng thời đề tài đã xây dựng chương trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ thể dục tại
Trường Trung học phổ thông Hữu nghị Quốc tế, góp phần hoàn thiện chương trình giảng dạy chính
khoá và nâng cao hiệu quả của GDTC nhà trường.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Xây dựng chương trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ thể dục tại trường Trung học Phổ thông Hữu nghị Quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY MÔN KARATEDO VÀO GIỜ THỂ DỤC 
 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HỮU NGHỊ QUỐC TẾ 
Building the Karatedo curriculum in gym hours at the Friensship international High school 
 ThS. NGÔ QUỐC HƯNG 
 Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng 
Tóm tắt 
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được thực trạng công tác giáo dục thể chấ (GDTC) của nhà 
trường, đồng thời đề tài đã xây dựng chương trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ thể dục tại 
Trường Trung học phổ thông Hữu nghị Quốc tế, góp phần hoàn thiện chương trình giảng dạy chính 
khoá và nâng cao hiệu quả của GDTC nhà trường. 
Từ khóa: Nghiên cứu, xây dựng chương trình, karatedo, Trung học phổ thông Hữu nghị Quốc tế. 
Abstract 
The researched results have appreciated the real situation of the physical education work of the 
school. The theme has also set up the teaching programme karate-do subject in self selection sports 
at Huu Nghi international high school, taking part in improvement the teaching programme for 
regular courses and increasing the results of physical education work of the high school. 
Keywords:Research, program development, karatedo, high school, friendship international. 
Ngày nhận bài 15/04/2021, Ngày phản biện,biên tập và sửa chữa 23/04/2021, Ngày duyệt đăng 
04/05/2021 
I. ĐẶT VẤN ĐỂ 
Karatedo là một trong các môn mũi nhọn của Thể thao Quốc tế. Với đặc thù là 
môn thể thao đối kháng trực tiếp, có sự va chạm tiếp xúc mạnh về thể chất, để đạt 
được thành tích cao, ngoài sự chuẩn bị tốt về kỹ chiến thuật, thể lực, tâm lý, ý 
chíVận động viên (VĐV) còn phải phát huy được tối đa về thể lực, đặc biệt là sức 
mạnh tốc độ trong các kỹ thuật tấn công. Ở Việt Nam, võ thuật được coi là môn thể 
thao quần chúng được nhiều người ưa thích, đặc biệt là thanh thiếu niên. Võ thuật, 
trong đó có Karatedo bao gồm hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến 
phức tạp, đa dạng và phong phú về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy. Rất 
thích hợp với thể trạng cũng như thể chất của người Việt Nam chúng ta, đặc biệt dễ 
tập luyện không đòi hỏi cao về năng lực thể chất, phù hợp với mọi lứa tuổi, phong 
phú về chương trình tập luyện, dễ kết hợp tạo sự hưng phấn thích thú cao với người 
tập cụ thể là học sinh (HS) và sinh viên (SV). 
Trường Trung học phổ thông (THPT) Hữu nghị Quốc tế là một trường mới 
thành lập từ năm 2018 đến nay nên cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, từ lực lượng 
giáo viên (GV) thể dục đến sân bãi, trang thiết bị và dụng cụ tập luyện. Xuất phát từ 
yêu cầu đổi mới nội dung chương trình giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tiễn sân 
bãi của nhà trường nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương 
trình giảng dạy môn Karatedo vào giờ thể dục tại Trường THPT Hữu nghị Quốc tế”. 
 II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp: 
tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan, kiểm tra sư phạm, phỏng vấn và phương 
pháp toán học thống kê. 
 1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn Thể dục tại Trường THPT 
Hữu nghị Quốc tế giai đoạn 2018-2020 
1.1. Về đội ngũ cán bộ, GV 
2 
Trong từng năm học, nhà trường luôn tạo điều kiện nâng cao chất lượng, trình độ 
chuyên môn cho GV Giáo dục thể chất (GDTC). Song, số lượng HS của nhà trường 
ngày càng tăng mà lực lượng GV môn GDTC còn rất mỏng, năm học 2018-2019 tỷ lệ 
HS/GV là hơn 300 em. Năm 2019-2020 tỷ lệ 552 HS/GV, tỷ lệ này là cao hơn rất 
nhiều so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (150 HS/GV). Điều này cho thấy, 
số lượng GV của trường có tăng nhưng chưa tương xứng với tỷ lệ HS tăng qua từng 
năm học. Bộ môn GDTC luôn được nhà trường quan tâm và chú trọng phát triển cả 
về chuyên môn lẫn trình độ qua từng năm học nhưng thực tế vẫn chưa thực sự được 
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tập luyện của HS. 
1.2. Về cơ sở vật chất 
Cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện còn rất ít, cũ, không đáp ứng được yêu 
cầu của môn học và các khóa học. 
1.3. Về chương trình và nội dung giảng dạy 
Nhìn chung, bộ môn GDTC của nhà trường vẫn chỉ vận dụng đầy đủ một cách 
cứng nhắc theo chương trình khung của Bộ GD&ĐT quy định, chưa có tính nâng cao 
trong việc mở rộng nội dung tập luyện cũng như các môn thể thao trong chương trình 
GDTC còn quá ít và chưa được chuẩn hóa. 
Hiệu quả của chương trình GDTC chưa cao. Sau khi học xong nội dung môn học 
GDTC thì thể lực và sức khỏe của HS chưa tăng cao. Giờ học ít hấp dẫn nên chưa lôi 
cuốn được HS, đồng thời cũng chưa tạo được cho các em có ý thức tự giác và tự rèn 
luyện trong các giờ tập luyện ngoại khóa. Kết quả học tập khi kết thúc học phần điểm 
của HS còn thấp. 
Quan sát sư phạm tại các buổi tập môn GDTC tại Trường THPT Hữu nghị Quốc 
tế chúng tôi cũng xác định và nhận thấy, hiệu quả của chương trình môn học còn hạn 
chế là do một số nguyên nhân sau: 
- Chương trình được xây dựng dựa trên chương trình cũ của các trường THPT trên 
địa bàn thành phố Hải phòng, dựa vào kinh nghiệm của GV, nội dung chương trình 
học thiếu hấp dẫn, ít lôi cuốn được HS, chưa tính đến nhu cầu, nguyện vọng, hứng 
thú, khả năng của HS nên chất lượng học tập của môn GDTC chưa được đảm bảo, 
mặt khác GV chưa mạnh dạn đột phá đưa vào giảng dạy môn mới , từ đó có thể phát 
huy được các tài năng cho Thành phố trong các cuộc thi đấu Hội khỏe Phù đổng cấp 
Thành phố. 
- Thời lượng học tập môn GDTC còn ít, chỉ 60 tiết/khóa học. Cơ sở vật chất, sân 
bãi, dụng cụ tập luyện không đáp ứng được yêu cầu của các khóa học. 
 - Mặt khác, nhà trường đã tổ chức giảng dạy môn Bóng chuyền hơi là môn thể 
thao tự chọn, trong khi đó, trường lại có đặc thù là một trường liên cấp, sau này khi 
các em học hết cấp 3 có thể theo học đại học tại trường. Trong tương lai khi học lên 
đại học, HS sẽ được học các ngành: Xây dựng, Quản trị, Tin học, Điện, Công nghệ 
thông tin, Điện tử viễn thông, Tài chính, Kế toán... Tổng số HS nam trên tổng số HS 
nữ chiếm tỷ lệ khoảng 40/60. Do đó, đặc thù về giới tính và sức khỏe có khác nhau so 
với các trường trong địa bàn thành phố. HS nữ thường có cảm giác nhút nhát, khả 
năng va chạm kém khi tiếp xúc và tập luyện với môn Bóng chuyền hơi. Chính vì điều 
này nên việc tập luyện môn GDTC cũng chưa tạo được phong trào thể dục thể thao 
ngoại khóa cho HS. 
Vì vậy, việc nâng cao chương trình giảng dạy có tính tất yếu nhằm phát huy tinh 
3 
thần tự giác, tích cực tập luyện của HS. Đó là cơ sở để nâng cao chất lượng giảng dạy 
môn học GDTC trong nhà trường. 
Căn cứ đặc điểm của trường, trình độ GV GDTC, Bộ môn GDTC quyết định đưa 
thêm môn võ Karatedo là môn thể thao tự chọn trong chương trình GDTC của nhà 
trường làm đa dạng và phong phú thêm các môn thể thao, giúp HS có điều kiện lựa 
chọn môn thể thao phù hợp. Đồng thời, với thời lượng giảng dạy nội khóa là 60 tiết 
hiện nay chưa đảm bảo cho việc phát triển thể chất của HS. Chúng tôi nhận thấy nhu 
cầu cấp thiết cần phải tổ chức thêm 30 tiết giờ tập ngoại khóa, hoạt động thể dục thể 
thao thường xuyên để nâng cao thể chất cho HS nhà trường. 
2. Nghiên cứu lựa chọn nội dung, xây dựng chương trình giảng dạy môn 
Karatedo vào giờ thể dục của Trường THPT Hữu nghị Quốc tế 
2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy 
Để đưa môn thể thao Karatedo vào chương trình GDTC của Trường THPT Hữu 
nghị Quốc tế thu được kết quả cao, chúng tôi phỏng vấn với mục đích lựa chọn 
những bài tập có nội dung phù hợp nhằm phát triển thể chất cho HS. Đề tài tiến hành 
phỏng vấn 12 GV Bộ môn Võ của Trường Đạo học Thể dục thể thao Trung ương 1 
Từ sơn Bắc Ninh, các huấn luyện viên dạy môn Karatedo trong địa bàn thành phố Hải 
phòng. Qua kết quả phỏng vấn, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội dung 
giảng dạy môn Karatedo (là những nội dung có trên 70% số phiếu tán thành). Bao 
gồm những nội dung sau: - Lý thuyết trong môn võ Karatedo; - Các bài tập kỹ thuật 
cơ bản; - Hệ thống các bài tập đối kháng; - Một số bài quyền và những bài tập phát 
triển thể lực chung và chuyên môn. 
2.2. Chương trình giảng dạy môn Karatedo tại Trường THPT Hữu nghị Quốc 
tế 
2.2.1. Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy 
Mục đích: Phát triển các tố chất vận động và thể lực, góp phần nâng cao sức khỏe 
cho HS Trường THPT Hữu nghị Quốc tế. Nhằm thí điểm và làm cơ sở để phát triển 
môn Karatedo trong giờ học thể dục ở nhà trường, góp phần làm đa dạng và phong 
phú các hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường. 
Nhiệm vụ: Việc tập luyện môn Karatedo tại giờ học thể dục ở Trường THPT Hữu 
nghị Quốc tế sẽ giúp HS nắm bắt những vấn đề cơ bản ban đầu của môn võ Karatedo. 
Trang bị cho HS những kỹ năng cơ bản nhất của môn Karatedo thông qua những kỹ 
thuật cơ bản, hệ thống các bài tập đối kháng và một số bài quyền. Giáo dục đạo đức, 
hoàn thiện nhân cách của HS, đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào tạo của chương 
trình. Ngoài ra, sau khi kết thúc chương trình môn học, những HS nào thực sự yêu 
thích và có năng khiếu với môn Karatedo có thể đăng ký thi lên đai (đai trắng, đai 
vàng) theo quy định của Liên đoàn Karatedo Quốc tế. 
2.2.2. Về phân phối chương trình giảng dạy 
Với những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi tiến hành phân phối lại thời gian 
giảng dạy môn Karatedo tại Trường THPT Hữu nghị Quốc tế, nội dung được trình 
bày cụ thể tại bảng 1 [1, tr. 4]. 
Nội dung 
giảng dạy 
Môn học Thời lượng Tổng số tiết 
Thể dục chính 
khóa 
Môn võ Karatedo 
 30 tiết 
- Lý thuyết 4 
4 
- Thực hành 24 
- Thi kết thúc học phần 2 
Thể dục ngoại 
khóa 
Môn Võ Karatedo 
 30 tiết 
- Lý thuyết 2 
- Thực hành 26 
- Thi kết thúc học phần 2 
Bảng 1: Phân phối thời gian chung của chương trình môn Karatedo tại Trường THPT 
Hữu nghị Quốc tế 
Qua bảng 1 chúng tôi nhận thấy, việc phân bổ chương trình và thời lượng GDTC 
dành cho HS là phù hợp để phát triển thể chất và kỹ năng. Ở phần thể dục chính khóa 
cũng tương xứng với thời lượng 30 tiết như thể dục ngoại khóa. Cùng với đó tương 
xứng với thời lượng đánh giá. Tuy nhiên, ở phần phân phối chương trình thì thể dục 
ngoại khóa nhỉnh hơn 2 tiết thực hành. 
Việc xây dựng chương trình được tuân thủ theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn 
giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng, lượng vận động phù hợp với lứa tuổi cùng với 
thời gian hoạt động linh hoạt, thuận lợii không ảnh hưởng đến giờ học các môn Tự 
nhiên và Xã hội của HS ở trên lớp. Chương trình môn học chính khóa và ngoại khóa 
môn Karatedo được xây dựng với thời lượng là 60 tiết, chia ra làm 2 giai đoạn, mỗi 
giai đoạn 30 tiết, mỗi tuần tập 2 tiết, mỗi tiết 45 phút. Nội dung chương trình giảng 
dạy và tiến trình biểu giảng dạy khi thực nghiệm được trình bày tại bảng 2 và 3 [2, tr. 
6], [3, tr. 7]. 
5 
Nội dung 
Tuần học 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 
Lý thuyết 
Ý nghĩa, tác dụng và lịch sử phát triển của môn võ Karatedo + K 
Những nghi thức trong môn võ Karatedo + K 
Nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật trong môn võ Karatedo + K 
Kỹ thuật cơ bản 
Tấn pháp (Dachi waza): Musubi (tấn chụm chân hình chữ V), Heisoku 
(tân chụm khép 2 chân), Hachiji (tấn chuẩn bị 2 chân rộng bằng vai), 
Kiba (tân ngang), Zenkutsu (tấn trước), Kokutsu (tấn sau) 
+ - - 
+ - - - - - 
Đấm (Zuki waza): Jun zuki (đấm thắng), Ọi zuki (đấm thuận), Gyaku 
zuki (đấm nghịch), Kizami zuki (đấm kết hợp với hông và vai cùng 
chiều) 
+ + - 
- + - - - - - 
Đỡ ( Uke waza): Gedan barai (đỡ gạt dưới), Age (đỡ từ dưới lên), Spto 
(đỡ từ ngoài vào), Uchi (đỡ từ trong đá), Morote (đỡ tiếp lực bằng 2 
tay) 
 + + + + 
Đá (Geri waza): Mae geri (đá trước), Mawashi (đá vòng cầu) + + - - + + - - 
Zenkutsu dachi - chudan oi zuki (tiến, lùi 3 bước) + - - - - - - K 
Zenkutsu dachi - mae geri (tiến, lùi 3 bước) + - - - - - K 
Zenkutsu dachi - chudan gyaku zuki (tiến, lùi 3 bước) + - - - - - - - K 
Zenkutsu dachi - Soto uke - gyaku zuki (tiến, lùi 3 bước) + - - - - - ■- K 
Quyền (Kata) 
Taikyoku Shodan + + + - * - K 
Nhũng bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn K 
Bảng 2. Tiến trình giảng dạy môn Karatedo dành cho HS trường THPT Hữu nghị Quốc tế - Học 
kỳ I 
(15 tuần = 30 tiết) 
Ghi chú: (+): Là nội dung được học mới. (-): Là nội dung ôn luyện. (K): Là nội dung kiểm 
tra. 
Nội dung 
Tuần học 
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 
Lý thuyết 
Nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật trong môn võ Karatedo - K 
Luật thi đấu môn võ Karatedo + K 
Kỹ thuật cơ bần 
Tấn pháp (Dachi waza): Musubi (tấn chụm chân hình chữ V), Heisoku (tân 
chụm khép 2 chân), Hachiji (tấn chuẩn bị 2 chân rộng bằng vai), kiba (tân 
ngang), Zenkutsu (tấn trước), Kokutsu (tấn sau) 
_ - - - - 
Đấm (Zuki waza): Jun zuki (đấm thắng), Oi zuki (đấm thuận), Gyakù zuki 
(đấm nghịch), Kizami zuki (đấm kết hợp với hống và vai cùng chiêu) 
- - - - - - - 
Đỡ( Uke waza): Gedan barai (đỡ gạt dưới), Age (đỡ từ dưới lên), Spto (đỡ 
từ ngoài vào), Uchi (đỡ từ trong ra), Morote (đỡ tiếp lực bằng 2 tay) 
 - - - - - 
Đá (Geri waza): Mae geri (đá trước), Mawashi (đá vòng cầu) - - - - - 
Đối luyện 
Gohon chudan + + - - - - - - - - - K 
Gohon jodan + + - - - - - - - - K 
Quyển (Kata) 
Heian Shodan + + + + + - - - K 
Nhũng bài tập phát triển thế lực chung và chuyên môn K 
Bảng 3 : Tiến trình giảng dạy môn Karatedo dành cho HS Trường THPT Hữu nghị Quốc tế - 
 Học kỳ II (15 tuần = 30 tiết) 
6 
Ghi chú: (+): Là nội dung được học mới. (-): Là nội dung ôn luyện. (K): Là 
nội dung kiểm tra 
Qua bảng 2 và bảng 3 chúng tôi nhận thấy, với thời lượng 30 tiết đủ để HS của 
trường tiếp thu được những lý thuyết, luật và kỹ thuật cơ bản của môn Karatedo, từ 
đó tiếp tục rèn luyện nâng cao. Phần cơ bản đã đưa vào giảng dạy tương đối đầy đủ 
bao gồm: Tấn, đấm, đỡ, đá và đối luyện, qua đó giúp HS nắm được căn bản để ứng 
dụng trong thực tiễn. Ngoài ra, trong xây dựng chương trình còn chú trọng tới việc 
phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn. Qua đó từng bước nâng cao về thể 
chất cho HS khi tham gia tập luyện ngoại khóa. 
2.2.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá 
Khi kiểm tra học phần tự chọn gồm 2 nội dung lý thuyết và thực hành (kỹ thuật 
+ thể lực). Trong đó, phần lý thuyết sẽ kiểm tra vấn đáp hoặc hình thức trắc 
nghiệm kết hợp trong buổi thi thực hành theo nội dung học. Điểm thực hành = Kỹ 
thuật + thể lực. Như vậy, điểm học phần tự chọn được tính như sau: 
+ Điểm học phần = (Điểm lý thuyết + Điểm thực hành x 2)/3. 
+ Điều kiện: Điểm học phần bất kỳ nội dung nào (lý thuyết hay thực hành < 5) 
đều nợ học phần. 
III. KẾT LUẬN 
 Có thể nói, võ thuật cũng là một môn thể thao nhưng là môn thể thao truyền 
thống. Nói võ cũng là môn thể thao, bởi vì cũng như các môn thể thao khác, toàn 
bộ kỹ thuật và quyền pháp của võ đều xây dựng trên nền tảng các nguyên lý về tâm 
sinh lý và vật lý, giúp phát triển toàn diện con người, giúp con người có được “Một 
tinh thần minh mẫn trong một thân thể tráng kiện”. Vì vậy, xây dựng được chương 
trình môn võ Karatedo tại Trường THPT Hữu nghị Quốc tế là yêu cầu quan trọng, 
phù hợp với xu thế hiện nay. Ngoài môn thể thao là Bóng chuyền hơi có thể đưa 
môn Karatedo vào chương trình giảng dạy môn GDTC và ngoại khóa để tạo sự đa 
dạng các môn học trong giờ GDTC phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà 
trường, giúp HS có điều kiện lựa chọn môn thể thao phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát 
triển lành mạnh của tuổi trẻ. 
 Từ những kết quả nghiên cứu trên ta thấy: Kết quả nghiên cứu của đề tài 
bước đầu đã xây dựng được chương trình giảng dạy môn võ Karatedo vào giờ thể 
dục tại Trường THPT Hữu nghị Quốc tế. Kết quả nghiên cứu cho phép đánh giá 
chính xác và khách quan chương trình giảng dạy môn võ Karatedo vào giờ thể dục 
chính khóa. Các thức (quy trình) đánh giá, các phương pháp, phương tiện sử dụng 
trong quá trình nghiên cứu là những chỉ dẫn quan trọng cho các nhà chuyên môn 
trong công tác huấn luyện VĐV Karatedo trẻ hiện nay. Do đó, các nhà trường có 
thể sử dụng đề tài này làm tài liệu giảng dạy môn võ Karatedo trong chương trình 
đào tạo GV thể dục cho các trường THPT trong cả nước. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Ái (2000), Chương trình huấn luyện Karatedo, Nxb Thể dục Thể thao, Hà 
Nội. 
2. Dương Nghiệp Chí (1997), Đo lường Thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội. 
3.Trịnh Trung Hiếu (1999), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao trong nhà trường, Nxb 
7 
Thể dục Thể thao, Hà Nội. 
4. Trần Tuấn Hiếu, Nguyễn Đương Bắc (2001), Giáo trình Giảng dạy môn võ Karatedo, Nxb 
Thể dục Thể thao, Hà Nội. 
 5. Đồng Văn Triệu (2000), Thể thao trường học, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 xay_dung_chuong_trinh_giang_day_mon_karatedo_vao_gio_the_duc.pdf xay_dung_chuong_trinh_giang_day_mon_karatedo_vao_gio_the_duc.pdf