Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học 
339 
XÂY DỰNG HỒ SƠ HỌC TẬP ĐIỆN TỬ (E-PORTFOLIO) CHO SINH 
VIÊN KHÓA 43 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Đặng Mạnh Phi*, Nguyễn Như Quỳnh Anh 
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh 
*Tác giả liên lạc: 
[email protected] 
TÓM TẮT 
Trong bài viết, chúng tôi khẳng định vai trò quan trọng của hồ sơ học tập điện tử 
(E-portfolio) trong quá trình bốn năm học tập, rèn luyện tại môi trường đại học. 
Tuy nhiên, việc xây dựng hồ sơ học tập điện tử ở sinh viên vẫn chưa được quan 
tâm thực hiện. Với mục đích giải quyết những khó khăn trong quá trình học tập, 
là nơi lưu trữ thành quả và tăng cường sự trao đổi với cố vấn học tập. Chúng tôi 
đã xây dựng hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) cho sinh viên khóa 43. Kết quả 
nghiên cứu hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) cho thấy, sinh viên đánh giá cao 
và tỏ ra hứng thú với hồ sơ học tập điện tử. Bước đầu góp phần giải quyết những 
khó khăn mà sinh viên khóa 43 gặp phải trong học tập. 
Từ khóa: E-portfolio, hồ sơ học tập điện tử, xây dựng hồ sơ học tập điện tử. 
E-PORTFOLIO PROFESSIONAL EDUCATION BUILDING FOR K43 
STUDENTS HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION 
Dang Manh Phi*, Nguyen Nhu Quynh Anh 
Ho Chi Minh City University of Education 
*Corresponding Author: 
[email protected] 
ABSTRACT 
This article, we are confirming the important role of e-learning in the four years 
of university education. However, the development of e-learning profiles in 
students has not been paid attention. For the purpose of addressing learning 
difficulties, store the results and enhance communication with the academic 
counselor. We have built an E-portfolio for students the course 43. The results of 
the E-portfolio study show that students appreciate and are excited. with e-
learning records. Initially contributing to the difficulties faced by students in the 
course 43. 
Keywords: E-portfolio, e-learning profiles, e-learning profiles. 
TỔNG QUAN 
Hiện nay, tại các trường đại học công 
cụ hỗ trợ sinh viên (SV) học tập và 
nghiên cứu đã được trang bị nhưng 
chưa thực sự đạt hiệu quả. Tiêu biểu 
việc lưu trữ tài liệu, trưng bày các sản 
phẩm trong suốt quá trình học tập hay 
cung cấp nguồn thông tin ngành nghề 
mà SV đang theo học vẫn chủ yếu ở 
dạng bản in. Phương thức này dù được 
sử dụng phổ biến, song còn nhiều hạn 
chế. Với xu thế phát triển chung của 
Cách mạng Công nghiệp 3.0, hồ sơ học 
tập điện tử (E-portfolio) ra đời và ngày 
càng chứng tỏ được những lợi thế hỗ 
trợ người học một cách vượt bậc. Công 
cụ này linh hoạt, tiết kiệm, giúp bản 
thân mỗi SV tự theo dõi quá trình học 
tập của mình, lưu trữ và sưu tầm những 
nguồn thông tin bổ ích hay các nguồn 
tài liệu tham khảo hỗ trợ việc học. 
Ngoài ra, công cụ này còn giúp ghi 
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học 
340 
nhận các thành tích, kinh nghiệm trong 
quá trình học tập. Từ đó, người học dễ 
dàng xây dựng hồ sơ, trình bày thành 
tích cá nhân để xin học bổng, xin việc 
làm... Ngoài ra, công cụ đó còn tăng 
cường sự kết nối và tương tác giữa sinh 
viên và cố vấn học tập, giúp cố vấn học 
tập theo dõi, định hướng và hỗ trợ SV 
một cách hiệu quả hơn. Tuy nhiên, 
công cụ hỗ trợ đó vẫn chưa được áp 
dụng phổ biến tại các trường đại học 
Việt Nam. 
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí 
Minh là trường đại học sư phạm trọng 
điểm phía Nam, “máy cái” để đào tạo 
giáo viên cho cả nước, đóng góp lớn 
vào việc phát triển nền giáo dục. Hằng 
năm, nhà trường có hơn 3.000 SV nhập 
học, phân bổ cho 36 ngành. Với yêu 
cầu không ngừng nâng cao chất lượng 
giáo dục và đào tạo đòi hỏi các nhà 
quản lí phải tăng cường đổi mới, cập 
nhật công nghệ thông tin vào hệ thống 
tổ chức, sự phối hợp của các phòng ban 
chức năng trong việc quản lí và đặc 
biệt là hỗ trợ SV. Đối với SV khóa K43 
(năm thứ nhất), việc chuyển từ môi 
trường học tập phổ thông sang đại học 
đã tạo nhiều khó khăn trong cuộc sống 
và học tập. Do vậy, đối tượng này rất 
cần các phương tiện hỗ trợ xây dựng kế 
hoạch học tập, kết nối, tương tác, lưu 
trữ và trình bày các sản phẩm, thông 
tin. 
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi 
chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng hồ 
sơ học tập điện tử (E - portfolio) cho 
sinh viên khóa 43 Trường Đại học Sư 
phạm Thành phố Hồ Chí Minh”. Với 
mục đích là nghiên cứu thực trạng khó 
khăn trong quá trình học tập, nhu cầu 
sử dụng hồ sơ học tập điện tử (E -
portfolio) của sinh viên khóa 43, đề tài 
tổ chức xây dựng hồ sơ học tập điện tử 
(E -portfolio) cho sinh viên khóa 43 
Trường Đại học Sư phạm Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và 
khái quát hóa tài liệu liên quan đến đặc 
điểm hoạt động học tập của SV, hồ sơ 
học tập điện tử (E-portfolio) trong và 
ngoài nước. 
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 
Xây dựng bảng hỏi điều tra về những 
khó khăn trong hoạt động học tập của 
SV và mức độ cần thiết về các nội dung 
để xây dựng hồ sơ học tập điện tử (E-
portfolio). Từ đó, đứa ra các nhận định 
về thực trạng và nhu cầu của vấn đề. 
Nghiên cứu thực hiện điều tra trên 200 
SV khóa K43 đang học tại Trường Đại 
học Sư phạm TP Hồ Chí Minh theo 
phương thức phát phiếu ngẫu nhiên. 
Phương pháp phỏng vấn 
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn sâu SV để 
làm rõ thêm về thực trạng khó khăn 
trong hoạt động học tập của SV khóa 
K43. 
Phương pháp khảo nghiệm sư phạm 
Sau khi xây dựng hồ sơ học tập điện tử 
(E-portfolio), nhóm nghiên cứu tiến 
hành khảo nghiệm sản phẩm trên 10 
SV khóa K43 để đánh giá mức độ hứng 
thú và cần thiết của các nội dung đã xây 
dựng. 
Phương pháp thống kê tóa n học 
Đề tài sử dụng phần mền Excel để phân 
tích, xử lí các số liệu thống kê, thu thập 
từ phiếu khảo sát, nhằm định lượng các 
kết quả nghiên cứu. Từ đó, đưa ra các 
nhận xét và dự đóa n kết quả. 
Lý luận về hồ sơ (E – Portfolio) cho 
sinh viên 
Hoạt động học tập của SV là một loại 
hoạt động được tổ chức một cách có ý 
thức nhằm tiếp thu những tri thức khoa 
học chuyên sâu chuẩn bị cho họ trong 
tương lai trở thành những chuyên gia 
phát triển toàn diện và có trình độ 
nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực nghề 
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học 
341 
nghiệp nhất định. Hoạt động học tập 
của SV mang những đặc điểm nổi bật 
sau: 
Tính chuyên nghiệp: Hoạt động học 
tập của SV hướng vào việc hình thành, 
phát triển và hoàn thiện nhân cách 
người lao động trong lĩnh vực nghề 
nghiệp tương ứng. Trong quá trình học 
tập SV phải xây dựng cho mình vốn 
hành trang trí tuệ và nhân cách đáp ứng 
yêu cầu nghề nghiệp sau này. 
Tính độc lập trí tuệ cao trong học tập: 
Do yêu cầu của việc đào tạo người lao 
động tương lai nên học tập của SV đòi 
hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao, SV phải 
tự ý thức về học tập của bản thân. 
Những khó khăn trong hoạt động 
học tập của sinh viên 
Thứ nhất, nhóm khó khăn xuất phát từ 
bản thân SV: không xác định được mục 
tiêu nghề nghiệp, mục tiêu của các môn 
học, không tìm hiểu về chương trình 
đào tạo hay chuẩn đầu ra của ngành 
mình theo học, không biết tương lai 
bản thân sẽ làm gì sau khi tốt nghiệp, 
không biết cách lựa chọn các môn học 
phù hợp với bản thân, sắp xếp thời gian 
không hợp lí giữa việc học tập, sinh 
hoạtThứ hai, nhóm khó khăn xuất 
phát từ giảng viên và cố vấn học tập: 
không nhận thấy được ứng dụng của 
môn học hay sự liên kết giữa lý thuyết 
và thực hành, thiếu sự hỗ trợ và tư vấn 
từ cố vấn học tập vào những lúc cần 
thiếtThứ ba, nhóm khó khăn xuất 
phát từ nhà trường, bạn bè: không hiểu 
rõ chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra 
của ngành học, thiếu sự hợp tác trong 
làm việc nhóm. 
Hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) 
Hồ sơ học tập điện tử (E-porfolio) là bộ 
hồ sơ được xây dựng trên những ứng 
dụng công nghệ điện tử dùng để thu 
thập sản phẩm của các môn học, ghi lại 
các thành tích, trải nghiệm của SV dựa 
trên cơ sở là những kế hoạch học tập 
của SV đã xây dựng cùng với những 
góp ý phản hồi từ cố vấn học tập. Kế 
hoạch học tập bao gồm các mục tiêu 
được xây dựng theo theo chuẩn đầu ra, 
chương trình đào tạo mà nhà trường đã 
ban hành. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Thực trạng về khó khăn trong hoạt 
động học tập của sinh viên 
Kết quả khảo sát về những khó khăn 
trong học tập của sinh viên khóa K43 
của nhà trường được trình bày ở bảng 
dưới đây: 
Bảng 1. Trung bình mức độ các khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên 
STT Nội dung ĐTB Hạng 
1 Xác định mục tiêu nghề nghiệp 3,59 2 
2 Xác định mục tiêu các môn học 3,41 8 
3 Tìm hiểu chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo 3,44 7 
4 
Lựa chọn các học phần phù hợp với mục tiêu của 
bản thân 
3,49 5 
5 Nhận thấy ứng dụng của các học phần được học 3,23 10 
6 Sắp xếp và quản lí thời gian học tập, sinh hoạt 3,47 6 
7 Tìm kiếm tài liệu học tập 3,56 3 
8 Thiếu động lực đọc sách, tài liệu 3,30 9 
9 Ghi chép nội dung bài học 3,50 4 
10 Hệ thống hóa nội dung học tập 3,49 5 
11 Làm việc nhóm 3,56 3 
12 Hoàn thành các bài tập 3,50 4 
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học 
342 
13 Ôn tập học phần 3,59 2 
14 Làm các bài thi tập trung cuối kì 3,87 1 
15 Tự đánh giá sự tiến bộ học tập 3,23 10 
16 Tìm kiếm sự giúp đỡ, định hướng của CVHT 3,00 11 
ĐTB chung 3,50 
Qua bảng 1 ta thấy các giá trị nghiên 
cứu ở mức độ thường xuyên (ĐTB 
chung = 3,50). Trong các khó khăn mà 
nhóm nghiên cứu đưa ra thì có đến 
12/16 khó khăn có ĐTB lớn hơn 3,40. 
Điều này cho thấy SV thường xuyên 
gặp phải những khó khăn khi bước 
chân vào môi trường học tập mới, 12 
khó khăn mà SV đánh giá gặp khó 
khăn ở mức độ thường xuyên: làm các 
bài thi tập trung cuối kì (ĐTB = 3,87); 
ôn tập học phần, xác định mục tiêu 
nghề nghiệp (ĐTB = 3,59); tìm kiếm 
tài liệu học tập, làm việc nhóm (ĐTB = 
3,56); ghi chép nội dung bài học, hoàn 
thành các bài tập (ĐTB = 3,50); lựa 
chọn các học phần phù hợp với mục 
tiêu của bản thân, hệ thống hóa nội 
dung bài tập (ĐTB = 3,49); sắp xếp và 
quản lí thời gian học tập, sinh hoạt 
(ĐTB =3,47); tìm hiểu chuẩn đầu ra và 
chương trình đào tạo (ĐTB = 3,44); 
xác định mục tiêu các môn học (ĐTB 
= 3,41). Các khó khăn còn lại được 
đánh giá ở mức độ thỉnh thoảng gặp 
khó khăn. 
Nhu cầu xây dựng hồ sơ học tập điện 
tử của sinh viên khóa K43 
Hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) 
được thiết kế dựa trên việc nghiên cứu 
thực trạng khó khăn trong hoạt động 
học tập của sinh viên khóa K43, cũng 
như lấy ý kiến về nhu cầu xây dựng hồ 
sơ học tập điện tử (E-portfolio). Việc 
xây dựng hồ sơ điện tử (E-portfolio) 
như một biện pháp giải quyết được 
phần nào những khó khăn mà SV khóa 
K43 đang phải đối mặt. Dưới đây là kết 
quả khảo sát nhu cầu xây dựng hồ sơ 
học tập điện tử (E-portfolio) của sinh 
viên khóa K43. 
Bảng 2. Trung bình về mức độ cần thiết các nội dung của E - portfolio 
STT Nội dung xây dựng E-portfolio ĐTB Hạng 
1 Hướng dẫn sử dụng E-portfolio 4,25 2 
2 
Chương trình đào tạo (chuẩn đầu ra, hệ thống môn 
học) 
4,25 2 
3 Thông tin cá nhân 3,81 8 
4 Các mục tiêu dài hạn 4,04 7 
5 Các mục tiêu ứng với từng học kì 4,15 5 
6 Các mục tiêu ứng với từng môn học 4,16 4 
7 Góc trao đổi của cố vấn học tập 4,11 6 
8 Kho lưu giữ các bài tập, sản phẩm từng môn học 4,23 3 
9 Nhật ký đọc sách 3,70 10 
10 Sơ đồ tổng kết nội dung chính mỗi môn học 4,26 1 
11 Kho lưu giữ các “thành tựu” 3,77 9 
ĐTB chung 4,10 
Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học 
343 
Bảng 2 cho thấy các nội dung mà nhóm 
nghiên cứu đưa ra khảo sát được SV 
khóa K43 đánh giá ở mức cần thiết với 
ĐTB chung = 4,10. Điều đó chứng tỏ 
rằng, các nội dung mà nhóm nghiên 
cứu đưa ra khảo sát đã đáp ứng được 
mặt nội dung của một hồ sơ học tập 
điện tử. 
Cách thức thiết kế hồ sơ học tập điện 
tử (E-portfolio) 
Để thiết kế hồ sơ học tập điện tử, chúng 
tôi đã tiến hành các bước xây dựng hồ 
sơ học tập điện tử (E-portfolio): 
Đầu tiên, để tiện lợi cho việc xây dựng 
hồ sơ học tập điện tử, nhóm nghiên cứu 
chọn mã nguồn mở Moodle, vì đây là 
mã nguồn mở rất mạnh trong việc xây 
dựng hệ thống. Mã nguồn mở được 
viết bằng ngôn ngữ lập trình PHP. Thứ 
hai, chạy thử nghiệm và kiểm tra trên 
localhost bằng phần mềm Xampp. 
Cuối cùng, upload mã nguồn (source) 
và cơ sở dữ liệu (database) của website 
lên host và trỏ tên miền về host để 
website có thể chính thức hoạt động. 
Địa chỉ website: 
 và giao diện 
của hồ sơ học tập điện tử bao gồm các 
thành phần sau: trang ngoài, trang chủ 
và trang cá nhân. Mỗi trang chứa đụng 
các mục con, cụ thể như trong trang cá 
nhân bao gồm thông tin cá nhân, hồ sơ 
học tập và các nội dung khác. đăng 
nhập tài khoản; trang chủ gồm: tin tức 
của các thành viên. Trong mỗi hồ sơ 
học tập điện tử (E-portfolio) cá nhân, 
chúng tôi đã thiết kế ra những mục sau: 
Chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, 
hướng dẫn sử dụng, thông tin cá nhân, 
mục tiêu học tập, lưu trữ tài liệu, hồ sơ 
cá nhân. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Đề tài đã khái quát lịch sử nghiên cứu 
về hồ sơ học tập điện tử (E-portfolio) 
trên thế giới và tại Việt Nam. Hiện nay, 
hồ sơ học tập điện tử vẫn chưa được áp 
dụng một cách rộng rãi và chỉ được áp 
dụng giới hạn trong một số môn học ở 
nhà trường Việt Nam. Ngoài ra, những 
khó khăn trong hoạt động học tập của 
SV, cách thức xây dựng hồ sơ học tập 
điện tử (E-portfolio) cũng đã được hệ 
thống một cách khái quát. Nghiên cứu 
cũng đã làm rõ thực trạng những khó 
khăn trong hoạt động học tập của sinh 
viên khóa K43. 
Trong 16 khó khăn được đưa ra lấy ý 
kiến thì có 12/16 khó khăn SV gặp ở 
mức độ thường xuyên như làm bài thi 
cuối kỳ, ôn tập học phần, hệ thống hóa 
môn học, xác định mục tiêu học tập, 
làm việc nhóm, ghi chép lưu trữ các tài 
liệu Những khó khăn trên phần lớn 
đều ảnh hưởng bất lợi đến học tập của 
SV, làm giảm động lực học tập, nghiên 
cứu, kết quả học tập không cao. Qua 
đó, thấy được tầm quan trong của việc 
giải quyết những khó khăn của SV 
đang gặp phải. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
HOÀNG THỊ QUÝ, (2014). Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên 
người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng Ninh Thuận. Luận văn Thạc sĩ 
Tâm lý học. Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. 
NGUYỄN THỊ TỨ, ĐÀO THỊ DUY DUYÊN, (2013). Những khó khăn trong 
cuộc sống của sinh viên năm nhất Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Tạp 
chí khoa học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. số 50, 120-130. 
TRƯƠNG THỊ NGỌC ĐIỆP VÀ ĐỒNG NGHIỆP, (2012). Thuận lợi và khó 
khăn trong học tập của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Cần Thơ. 
Tạp chí khoa học Cần Thơ. số 2012:21a 78 – 91.