1. Đại cương:
Là bệnh cấp tính, bán tự miễn, có khả năng lây nhiễm, thường hay gặp ở 
người trẻ, tổn thương da có những đặc điểm dễ chẩn đoán, toàn thân ít ảnh hưởng.
2. Dịch tễ học:
Là bệnh thường gặp trên thế giới, nhất là vùng ôn đới. Tỉ lệ nữ mắc bệnh 
nhiều hơn nam (chiếm 60% trường hợp). Bệnh thường gặp ở người trung niên, 
nhưng cá biệt có thể gặp ở trẻ em và người già.
Đây là một bệnh lây truyền, ở vùng Transvaal bệnh có tính chất như một 
dịch trong gia đình và trong trường học. Năm 1982 Lassar quan sát thấy bệnh có 
liên quan đến việc mặc quần áo mới hoặc quần áo cũ (cất đi một thời gian sau đó 
mặc mà không giặt lại).
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bệnh vảy phấn hồng Gibert, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh vảy phấn hồng Gibert 
1. Đại cương: 
Là bệnh cấp tính, bán tự miễn, có khả năng lây nhiễm, thường hay gặp ở 
người trẻ, tổn thương da có những đặc điểm dễ chẩn đoán, toàn thân ít ảnh hưởng. 
2. Dịch tễ học: 
Là bệnh thường gặp trên thế giới, nhất là vùng ôn đới. Tỉ lệ nữ mắc bệnh 
nhiều hơn nam (chiếm 60% trường hợp). Bệnh thường gặp ở người trung niên, 
nhưng cá biệt có thể gặp ở trẻ em và người già. 
Đây là một bệnh lây truyền, ở vùng Transvaal bệnh có tính chất như một 
dịch trong gia đình và trong trường học. Năm 1982 Lassar quan sát thấy bệnh có 
liên quan đến việc mặc quần áo mới hoặc quần áo cũ (cất đi một thời gian sau đó 
mặc mà không giặt lại). 
3. Căn nguyên: 
Một số tác giả cho nguyên nhân là do vi khuẩn, nấm hoặc do virus nhưng 
chưa được chứng minh. Một số tác giả khác cho là do virus Epstein – Barr (là một 
loại virus AND thuộc họ Herpes virus gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân) thậm chí 
một số tác giả còn chứng minh bằng cách làm lây truyền qua vảy da hoặc thanh 
dịch của mụn nước nơi tổn thương. 
4. Mô học: 
Sự thay đổi tổ chức bệnh học không đặc hiệu, phù và thâm nhiễm nhẹ ở 
trung bì có hiện tượng xốp bào (Spongiosis) ở lớp thượng bì, có thể có á sừng. 
Nếu có mụn nước thì ở dưới lớp sừng. 
5. Lâm sàng: 
Lúc đầu bệnh biểu hiện không rõ ở 50% trường hợp, bệnh nhân cảm thấy 
đau đầu, sốt nhẹ, mệt mỏi. 
Tổn thương tiên phát thường hay xuất hiện ở trên thân người (thân mình, 
cánh tay,cẳng tay, cổ), có thể có ở mặt, đầu, thân dương vật. Tổn thương là các 
dát, đám tròn hoặc bầu dục giới hạn rõ, màu đỏ nhạt trên phủ vảy nhẹ, kích thước 
từ 2 – 5cm đường kính hoặc đôi khi lớn hơn. Tiến triển từ 5 đến 15 ngày (có thể 
sớm hơn hoặc kéo dài khoảng 2 tháng). 
Tổn thương thứ phát thường xuất hiện nhiều đồng loạt sau 2 – 3 ngày hoặc 
đến 10 ngày. Các tổn thương mới kế tiếp phát triển vài tuần sau với các đặc điểm: 
viền đỏ xung quanh hơi gờ cao lên mặt da, vảy khô xám phủ trên, trung tâm tổn 
thương lõm, teo da nhăn màu nâu. 
Sau một thời gian ở ngực, lưng, tổn thương sắp xếp thành các đường vệt 
song song theo chiều xương sườn. 
Vị trí thường gặp: Thân mình (cổ, ngực, lưng, bụng), cánh tay, cổ tay, đùi 
cẳng chân. Ở trẻ em tổn thương hay gặp ở mặt. Hiếm gặp tổn thương ở vùng bán 
niêm mạc. Tổn thương ở lòng bàn tay cũng có thể có và biểu hiện bằng đỏ da bong 
vảy, có mụn nước nhỏ. 
Triệu chứng toàn thân: ngứa nhẹ, sốt, mệt mỏi, hạch nách sưng. 
Tiến triển: Tổn thương da thường biến mất sau 3 – 6 tuần, nhưng một số 
trường hợp kéo dài dai dẳng lâu hơn, khi khỏi không để lại sẹo, để lại vết hơi tăng 
hoặc giảm sắc tố. 
Tổn thương tái phát sau vài tháng hoặc vài năm có thể gặp ở 2% trường 
hợp. 
Tổn thương đơn độc cũng có thể thấy. 
Bệnh có thể ở dạng không điển hình, biến dạng với khoảng 20% trường 
hợp. Các tổn thương thứ phát có thể thành đám lớn, nó có thể tràn lan hay thậm 
chí chỉ có vài tổn thương. Cùng lúc đó có thể có tổn thương ở đầu ngón tay. Đặc 
biệt ở trẻ em tổn thương có thể ở dạng sẩn mày đay ở giai đoạn sớm và có vảy phủ 
trên, hoặc tổn thương ở trẻ em dạng mày đay điển hình với điểm xuất huyết (tổn 
thương xuất huyết cấp tính cũng có ở người lớn), sẩn mụn nước, mụn mủ cũng có 
thể gặp. Tổn thương dạng sẩn hay gặp ở Châu Phi hơn Châu Âu. Sẩn lichen hay 
gặp ở rìa tổn thương. 
Vẩy phấn vằn vèo và có bờ viền Vidal, một đôi khi thấy hình thái này ở 
người lớn. Tổn thương ít nhưng rải rác rộng, thông thường nó khu trú ở một vùng 
của cơ thể đặc biệt là nách và bẹn, kéo dài vài tháng, hình thái này là hình thái tràn 
lan. 
6. Chẩn đoán: 
6.1. Chẩn đoán xác định: 
Khi tổn thương điển hình: dát đỏ, hình tròn hoặc bầu dục, viền vảy xung 
quanh, trung tâm lõm hơi teo da, tổn thương mẹ, tổn thương con. Chẩn đoán tương 
đối dễ. 
6.2. Chẩn đoán phân biệt: 
Khi tổn thương không điển hình: ban mày đay, ban xuất huyết thì chẩn 
đoán phân biệt với: 
- Nhiễm độc da dị ứng thuốc. 
- Viêm da tiết bã: thường tiến triển chậm, vị trí thường gặp ở vùng da đầu, 
trán, ngực, lưng… có vảy mỡ. 
- Ban giang mai dạng vảy phấn: thường có các triệu chứng khác của giang 
mai như hạch, phản ứng huyết thanh (+). 
- Ban mày đay ở trẻ em. 
- Vảy nến thể giọt. 
Các tổn thương da nhiễm sắc ở mặt, viêm da liên cầu ở trẻ em cũng dễ 
nhầm với bệnh này. 
7. Điều trị: 
Điều trị triệu chứng là chính. Điều trị mạnh tại chỗ là không cần thiết, tránh 
kích thích bởi tắm nóng, xà phòng và quần áo len. Để chống da khô, tránh kích 
thích có thể dùng crème corticoide. Tại chỗ có thể dùng tia cực tím liều dưới đỏ 
da. 
Bài viết của tôi được tham khảo một số tài liệu sau: 
Sách: 
1. Arthur Rook, Wilkinson D.S, Ebling F.J.G. (1972), Textbook of 
Dermatology. Blackvell Scientific Puplication , Oxford London Edinburgh 
Melbourme. Volume one: 601-605. 
2. Saurat J.H, Grosshans E, Laugier P, Lachapelle J.M. (1991), Pityriasis 
rosé de Gibert. Dermatologie et Vénéréologie. Masson-Paris-Milan-Barcelone-
Bonn: 70-73. 
3. Andrew J, Fletcher, Mark H, Beers. (1992), Pityriasis rosea. The Merck 
Manual of diagnosis and therapy. Merck Research Laboratory. USA: 2437-2438. 
4. Gérald E, Piérad, Eric Caumes, Claudine Franchimont, Jorge Arrese, 
Estrada. (1993), Pityriasis rosé de Gibert. Dermatologie Tropicale. L’Université 
de Bruxelles: 487-488. 
Tạp chí: 
1. Drago F, Broccolo F, Zaccaria E, Malnati M, Cocuzza C, Lusso P, et al. 
Pregnancy outcome in patients with pityriasis rosea. J Am Acad Dermatol. May 
2008;58(5 Suppl 1):S78-83. 
2. Rasi A, Tajziehchi L, Savabi-Nasab S. Oral erythromycin is ineffective 
in the treatment of pityriasis rosea. J Drugs Dermatol. Jan 2008;7(1):35-8. 
3. Chuh AA, Chan PK, Lee A. The detection of human herpesvirus-8 DNA 
in plasma and peripheral blood mononuclear cells in adult patients with pityriasis 
rosea by polymerase chain reaction. J Eur Acad Dermatol Venereol. Jul 
2006;20(6):667-71. 
Nêú bạn cần tham khảo thêm một số trang Web: 
1. Tạp chí điện tử: Medline/PubMed. 
2. Sách điện tử: vào thư mục của thư viện y học quốc gia hoa kỳ. 
3. Sách điện tử: Freebooks4doctors. 
Tìm chủ đề da liễu bạn có thể xem hoặc tải về. 
4. Sách điện tử: MedicalStudent. 
Ngoài ra còn một số trang Web khác. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 benh_vay_phan_hong_gibert_3226.pdf benh_vay_phan_hong_gibert_3226.pdf