Bài viết phân tích bối cảnh giáo dục, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0,
giáo dục 4.0, nhu cầu về nguồn nhân lực và kỳ vọng của người học đạ ihọc. Từ
kết quả phân tích trên, nhóm tác giả đề xuất định hướng hoạt động đào tạo đại học
thích ứng với Giáo dục 4.0, bao gồm: mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, triển khai
thực hiện, điều kiện thự chiện chương trình đào tạo, tại các cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam trong thời gian tới.
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Định hướng các hoạt động đào tạo đại học thích ứng giáo dục 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cần di chuyển. Từ việc 
tham gia một chuyến tham quan có hướng dẫn đến các địa danh nổi tiếng đến việc 
chiêm ngưỡng những tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng thế giới trong một bảo tàng 
cách đó nửa vòng trái đất, những trải nghiệm vi mô này có thể định hình việc học 
của sinh viên xa hơn một bài giảng trên lớp.
Học tập hợp tác: Học tập hợp tác có được nhờ khả năng tiếp cận ngày càng tăng 
của E-learning và tầm quan trọng của sự tương tác liên tục giữa người học với người 
học trong suốt quá trình học tập. Nó cung cấp nhu cầu và năng lực hợp tác, tạosự 
linh hoạt, giảm chi phí và đồng thời cho phép các trường đại học tham gia với đối 
tượnglớn hơn, trải rộng trên nhiều không gian và thời gian.
Học thích ứng: Phương pháp học thích ứng là một phương pháp giáo dục sử 
dụng thuật toán máy tính để tương tác với sinh viên, được triển khai đối với các sinh 
viên học tập trực tuyến. Hoạt động học tập của sinh viên được sắp xếp phù hợp và 
Phần 1. TRIẾT lÝ, MÔ THỨc, PHƯƠNG THỨc GIÁO Dục THEO ĐỊNH HƯỚNG 4.0 99
đáp ứng nhu cầu riêng biệt của mỗi người. Dựa vào kết quả trả lời các câu hỏi và kết 
quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của từng sinh viên, máy tính sẽ sắp xếp tài liệu 
học tập, thiết kế lộ trình học tập cho mỗi sinh viên và dự đoán nội dung tiếp theo 
phù hợp nhất mà sinh viên có thể tiếp thu.
3.4. Điều kiện thực hiện chương trình đào tạo đại học 
Các trường đại học cần phối hợp với các cơ quan quản lý để tạo ra các chính 
sách cho các hoạt động đào tạo linh hoạt, giáo dục trực tuyến mọi lúc mọi nơi, kết 
hợp nhiều phương thức giảng dạy,... Không chỉ giảng dạy trong nước, các trường 
đại học cần xây dựng những chương trình giảng dạy trên toàn cầu.
Về giảng viên: Ngoài những năng lực cần có của giảng viên như năng lực về 
chuyên môn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, giảng viên cần bồi dưỡng thêm một 
số năng lực như năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, năng lực ngoại 
ngữ. Giảng viên cần áp dụng công nghệ như một phương tiện thiết kế giảng dạy, 
có khả năng dạy học trực tuyến theo các mô hình: mô hình E-learning (mô hình học 
tập qua mạng), B-learning (mô hình dạy học kết hợp hình thức học tập trên lớp với 
hình thức học hợp tác qua mạng máy tính và tự học), mô hình ứng dụng kỹ thuật 
hội thảo truyền hình (dịch vụ cho phép nhiều người hội thảo trực tuyến, có hình ảnh 
và âm thanh). Nhà trường cần mời các giảng viên đến từ các doanh nghiệp, các cơ 
sở sử dụng sản phẩm đào tạo và các trường đại học toàn cầu tham gia giảng dạy các 
chương trình đào tạo. 
Về cơ sở vật chất: Nhà trường cần chuẩn bị một chiến lược về công nghệ để hỗ 
trợ hoạt động dạy học của giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên; phát triển 
các mối quan hệ giúp sinh viên có thể tham gia học tập ngoài trường và học tập trên 
phạm vi toàn cầu; đầu tư vào một mạng hiện đại, hiệu suất cao trong khuôn viên 
trường, cải thiện kết nối không dây và quản lý tốt dịch vụ mạng; xem xét lại các 
chính sách và quy trình hiện hành để khuyến khích giảng viên và sinh viên sử dụng 
công nghệ tiên tiến. 
Về giáo trình: Các thư viện đã và đang chuyển dịch từ mô hình thư viện truyền 
thống sang thư viện điện tử, thư viện số hiện đại. Sự thay đổi này mang đến nhiều 
lợi ích cho người sử dụng. Thư viện điện tử đã tạo ra cơ hội cho giảng viên và sinh 
viên tiếp cận tài liệu và nguồn lực thông tin, không bị giới hạn về không gian và thời 
gian. Người đọc không cần đến thư viện vẫn khai thác được nguồn tài liệu với máy 
tính/trang thiết bị thông minh có kết nối internet.
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành100
4. Kết luận
Cách mạng công nghiệp 4.0 với những công nghệ mới, làm thay đổi nền tảng 
sản xuất, phát sinh thêm nhiều ngành nghề mới, đồng thời đặt ra những yêu cầu mới 
về năng lực nhân sự. Đây là một thách thức lớn đối với giáo dục đại học Việt Nam, 
đòi hỏi phải đào tạo ra nguồn nhân lực có các kỹ năng mới và trình độ cao. Chương 
trình đào tạo đại học cần có một hướng đi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn 
nhân lực này. Các chương trình đào tạo cần xây dựng linh hoạt cả về nội dung và 
thời gian đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Các môn học về 
giáo dục đại cương theo cách truyền thống sẽ được dần thay thế bằng các môn học 
tạo hành trang khởi nghiệp sáng tạo của công dân 4.0. Các hình thức triển khai 
chương trình đào tạo tạo điều kiện tối đa cho người học về không gian cũng như 
thời gian với việc sử dụng lợi thế của công nghệ thông tin. Ngoài những khóa học 
truyền thống cần phát triển các khóa học trực tuyến như E-learning, B- learning, ... 
Cần tăng cường triển khai các hoạt động trao đổi sinh viên quốc tế, các hoạt động 
học tập trải nghiệm ảo, học tập hợp tác và học thích ứng. Để đáp ứng được các khoá 
học như vậy, đội ngũ giảng viên cần được bồi dưỡng về công nghệ dạy học, nâng 
cao trình độ ngoại ngữ, sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ trong trường học 
để thiết kế các bài giảng hấp dẫn và giảng dạy trực tuyến. Mỗi giảng viên sẽ trở 
thành người hướng dẫn sinh viên cách học, dẫn dắt sinh viên kiến tạo kiến thức và 
giúp họ phát triển khả năng tự học suốt đời. 
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài mã số 
QG.19.52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Engovatova and E. Kuznetsov (2016), A plan for the growth of the knowledge 
economy in Russia, RusianDirect 4
2. C.B.J. Ong and T.M.N. Nguyen (2017), The 4Cs Framework to Transform Higher 
Education Institution as an Innovation Producing Ecosystem, International 
Workshop “Creativity Development and Opportunities for Business and 
Startup Ideas”. Hanoi, 11-12/8/2017.
3. Chu Thị Bích Ngọc (2018), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam 
trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, Tạp chí Tài chính 
vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/nang-cao-chat-luong-nguon-
nhan-luc-viet-nam-trong-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-40-142571.html
Phần 1. TRIẾT lÝ, MÔ THỨc, PHƯƠNG THỨc GIÁO Dục THEO ĐỊNH HƯỚNG 4.0 101
4. Trần Thị Bích Huệ (2017), “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với việc phát 
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 8 -2017. 
5. Hecklau, F., Galeitzke, M., Flachs, S., Kohl, H. (2016). Holistic approach for human re-
source management in Industry 4.0. 6th CLF - 6th CIRP Conference on Learning Fac-
tories. Procedia CIRP 54 (2016) 1 – 6. Available online at www.sciencedirect.com
6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2018), Tác động Cách mạng công ng-
hiệp 4.0 đến phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam, chuyên đề 10.
org.vn/Content/files/2018/vnep2018/C%C4%9010%20-%20T%C3%A1c%20
%C4%91%E1%BB%99ng%20CMCN%204_0%20%C4%91%E1%BA%BFn%20
ngu%E1%BB%93n%20nh%C3%A2n%20l%E1%BB%B1c%20VN-converted.
pdf
7. Barnes &Nobles College (2017), Achieving Success for Non-traditional Students.
8. Gwyn Shelle,Dawn Earnest, Alan Pilkenton & Erin Powell (2018),Adaptive 
Learning: An Innovative Method for Online Teaching and Learninghttps://joe.org/
joe/2018september/a5.php
9. John Boersma(2013), Validating effectiveness of adaptive learning,AdaptCourseware 
https://www.emergingedtech.com/2013/08/new-research-validates-
effectiveness-of-adaptive-learning/
10. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục 
đại học, Luật số08/2012/QH13 
chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=detail&document_
id=163054
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Khung trình độ 
quốc gia Việt Nam, số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 https://thuvienphapluat.
vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-1982-QD-TTg-phe-duyet-khung-trinh-do-
quoc-gia-Viet-Nam-2016-327841.aspx
12. Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Thành Chung, Nghiêm Xuân Huy, Mai Thị 
Quỳnh Lan, Trần Thị Bích Liễu, Hà Quang Thụy, Nguyễn Lộc (2018), “Tiếp 
cận giáo dục đại học 4.0 – Các đặc trưng và tiêu chí đánh giá”, Tạp chí Khoa 
học Đại học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 34, Số 4 
(2018) 1-28 https://js.vnu.edu.vn/PaM/issue/view/275
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành102
ORIENTATION OF TRAINING ACTIVITIES ADAPTING TO EDUCATION 4.0
Abstract: The article analyzes broad aspects of the educational context, the Fourth 
Industrial Revolution, Education 4.0, human resource demand and university 
learners’ expectations. Based on the analysis results, the authors propose the 
orientation oftraining activities adapting to Education 4.0, including: training 
program’s objectives, expected learning outcomes, content, implementation and 
quality assurance conditions, ... at Vietnamese higher education institutions in the 
near future.
Keywords: The Fourth Industrial Revolution, Education 4.0, Training activities, 
Adaptation
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dinh_huong_cac_hoat_dong_dao_tao_dai_hoc_thich_ung_giao_duc.pdf dinh_huong_cac_hoat_dong_dao_tao_dai_hoc_thich_ung_giao_duc.pdf