Hiện nay động cơ điện được sửdụng ngày càng nhiều trong các ngành 
công nghiệp, giao thông vận tải trong các thiết bịtự động có các loại truyền 
động và trong các thiết bịgia dụng sinh hoạt hàng ngày. 
Trong tất cảcác loại động cơhiện nay thì động cơkhông đồng bộcông 
suất nhỏlà một sản phẩm công nghiệp được sửdụng mạnh mẽtrong gần nửa 
thếkỷnay. Người ta giới hạn động cơcông suất nhỏtrong khoảng vài phần 
oát đến 750W. Nhưng cũng có khi chếtạo đến 1,5 kW. Căn cứvào cách sử
dụng và làm việc hoặc khởi động có thểchia động cơnày thành nhiều loại. 
Động cơcông suất nhỏloại thông dụng chủyếu được dùng trong công 
nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, xí nghiệp y tế, nông nghiệp các ngành 
tiểu thủcông nghiệp và đặc biệt là sửdụng rộng rãi trong sinh hoạt hằng ngày 
của người dân. 
Loại sau dùng trang bịtự động, hàng không tàu thuỷvà các cơcấu 
khống chếkhác. 
Động cơkhông đồng bộroto lồng sóc ba pha và một pha là loại phổ
biến nhất trong các động cơxoay chiều công suất nhỏ. Có thểdùng động cơ
này đểtruyền động các máy công cụdân dụng như: máy tiện nhỏ, máy ly tâm, 
máy nén, bơm nước, máy giặt 
Động cơkhông đồng bộmột pha dùng nguồn điện một pha của lưới 
điện sinh hoạt nên được sửdụng ngày càng rộng rãi vì có những ưu điểm sau: 
- Kết cấu đơn giản giá thành hạ
- Không sinh can nhiễu vô tuyến 
- Ít tiếng ồn 
- Sửdụng đơn giản chắc chắn 
Hiện nay phương pháp tính toán thiết kếtối ưu cho các loại động cơ
không đồng bộro to lồng sóc đều thực hiện bằng máy tính. Nhưng đểthực 
ĐỒÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
Trang 2
hiện được việc thiết kếtự động cũng cần phải nắm vững cách thiết kếbằng 
phương pháp thông thường. 
Trong đồán thiết kếnày tính toán động cơmột pha điện dung làm việc 
được thiết kếcác bước sau: 
Phần I: 
1. Khái niệm chung về động cơkhông không đồng bộ động lưc 
2.Tìm hiểu động cơ điện dung. 
Phần II 
- Xác định kích thước chủyếu 
- Dây quấn, rãnh và gông stato. 
- Dây quấn, rãnh và gông rôto. 
- Tính toán mạch từ. 
- Trởkháng của dây quấn stato và rôto. 
- Tính toán chế độ định mức. 
- Tính toán dây quấn phụ. 
- Tính toán tổn hao sắt và dòng điện phụ. 
- Tính toán chế độkhởi động. 
- Tính và vẽcác đặc tính làm việc và đặc tính cơ
Trong thời gian làm đồán thiết kếnày tôi được sựchỉbảo tận tình của 
thầy giáo Bùi Văn Thinên tôi đã hoàn thành được nội dung các phần tính 
toán thiết kế. Nhưng do thời gian và trình độcó hạn nên trong quá trình tính 
toán thiết kếkhông tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp 
ý kiến để đềtài thiết kếnày được hoàn thiện hơn. 
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộmôn Thiết Bị
Điện và khoa Điện đã tạo điều kiện giúp đỡtrong quá trình làm đồán này. 
Đặc biệt là thầy giáo Bùi Văn Thi.
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế động cơ điện dung làm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 1
MỞ ĐẦU 
Hiện nay động cơ điện được sử dụng ngày càng nhiều trong các ngành 
công nghiệp, giao thông vận tải trong các thiết bị tự động có các loại truyền 
động và trong các thiết bị gia dụng sinh hoạt hàng ngày. 
Trong tất cả các loại động cơ hiện nay thì động cơ không đồng bộ công 
suất nhỏ là một sản phẩm công nghiệp được sử dụng mạnh mẽ trong gần nửa 
thế kỷ nay. Người ta giới hạn động cơ công suất nhỏ trong khoảng vài phần 
oát đến 750W. Nhưng cũng có khi chế tạo đến 1,5 kW. Căn cứ vào cách sử 
dụng và làm việc hoặc khởi động có thể chia động cơ này thành nhiều loại. 
Động cơ công suất nhỏ loại thông dụng chủ yếu được dùng trong công 
nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, xí nghiệp y tế, nông nghiệp các ngành 
tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt hằng ngày 
của người dân. 
Loại sau dùng trang bị tự động, hàng không tàu thuỷ và các cơ cấu 
khống chế khác. 
Động cơ không đồng bộ roto lồng sóc ba pha và một pha là loại phổ 
biến nhất trong các động cơ xoay chiều công suất nhỏ. Có thể dùng động cơ 
này để truyền động các máy công cụ dân dụng như: máy tiện nhỏ, máy ly tâm, 
máy nén, bơm nước, máy giặt… 
Động cơ không đồng bộ một pha dùng nguồn điện một pha của lưới 
điện sinh hoạt nên được sử dụng ngày càng rộng rãi vì có những ưu điểm sau: 
- Kết cấu đơn giản giá thành hạ 
- Không sinh can nhiễu vô tuyến 
- Ít tiếng ồn 
- Sử dụng đơn giản chắc chắn 
Hiện nay phương pháp tính toán thiết kế tối ưu cho các loại động cơ 
không đồng bộ ro to lồng sóc đều thực hiện bằng máy tính. Nhưng để thực 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 2
hiện được việc thiết kế tự động cũng cần phải nắm vững cách thiết kế bằng 
phương pháp thông thường. 
Trong đồ án thiết kế này tính toán động cơ một pha điện dung làm việc 
được thiết kế các bước sau: 
 Phần I: 
1. Khái niệm chung về động cơ không không đồng bộ động lưc 
2.Tìm hiểu động cơ điện dung. 
 Phần II 
- Xác định kích thước chủ yếu 
- Dây quấn, rãnh và gông stato. 
- Dây quấn, rãnh và gông rôto. 
- Tính toán mạch từ. 
- Trở kháng của dây quấn stato và rôto. 
- Tính toán chế độ định mức. 
- Tính toán dây quấn phụ. 
- Tính toán tổn hao sắt và dòng điện phụ. 
- Tính toán chế độ khởi động. 
- Tính và vẽ các đặc tính làm việc và đặc tính cơ 
Trong thời gian làm đồ án thiết kế này tôi được sự chỉ bảo tận tình của 
thầy giáo Bùi Văn Thi nên tôi đã hoàn thành được nội dung các phần tính 
toán thiết kế. Nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên trong quá trình tính 
toán thiết kế không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp 
ý kiến để đề tài thiết kế này được hoàn thiện hơn. 
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Thiết Bị 
Điện và khoa Điện đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình làm đồ án này. 
Đặc biệt là thầy giáo Bùi Văn Thi. 
Sinh viên 
Nguyễn Hữu Hào 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 3
PHẦN I 
TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ĐỘNG LỰC 
1. KHÁI NIỆN CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỘNG LỰC CÔNG SUẤT NHỎ: 
Động cơ động lưc công suất nhỏ của hệ thống tự động phổ biến nhất hiện 
nay là động cơ không đồng bộ.Theo cấu tạo,đây là động cơ có ro to ngắn 
mạchthường có dạng lồng sóc, đôi khi được chế tạo thành dạng đặc hay dạng 
rỗnglàm bằng gang hoặc thép,nhằm nhận được đặc tính cơ mềm,tăng dộ bền 
cơ của roto khi quay với vận tốc cao và giảm độ ồn của động cơ .Động cơ 
không đồng bộ công suất nhỏ với roto dây quấn không được chế tạo 
 Trong phần lớn các hệ thống tự động,động cơ động lưc không được 
nuôI bằng nguồn điện ba pha, mà là một pha xoay chiều.Chính vì vậycác 
đọng cơ động lực xoay chiều chủ yếu là động cơ một pha..Động cơ ba pha 
trong hệ thống tự động ít được sử dụng. 
 Động cơ không đồng bộ một pha được gọi là một phavì được nuôi bằng 
nguồn điện một pha, nhưng về cấu tạo trong phần lớn các trường hợp là động 
cơ hai pha. Chúng có hai cuộn dây trên stato thường lệch pha trong không 
gian một góc 90 đIện.Một cuộn được nối tiếp với nguồn đIện một pha gọi là 
cuộn làm việc hoặc cuộn chính,cuộn còn lại nối với nguồn một pha qua phần 
tử lệch pha. Trong toàn bộ thời gian làm việchoặc chỉ trong thời gian mở máy, 
gọi là cuộn phụ hoặc cuộn khởi động. ở một số động cơ,cuộn phụ hoàn toàn 
không được nối với nguồn ,sức từ động trong cuộn dây sinh ra bởi luồng từ 
thông của cuộn chính. 
 Phụ thuộc vào chủng loại của phần tử lệch pha và phương pháp sử 
dụng cuộn phụ (cuộn khởi động) mà đọng cơ không đồng bộ công suất nhỏ có 
thể phân ra thành các nhóm sau: 
 +Động cơ với điện trở khởi động 
 +Động cơ với tụ khởi động 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 4
 +Động cơ với tụ khởi động và làm việc 
 +Động cơ với vòng ngắn mạch 
 Ngoài động cơ công suất nhỏ không đồng bộ một pha và ba pha,trong 
hệ thống tự động còn sử dụng động co không đồng bộ vạn nănglàm nhiện vụ 
truyền động.Về cấu tậócc động cơ này là động cơ ba pha.Khi thay đổi sơ đồ 
đấy dây với các phần tử lệch pha chúng sẽ làm việc với lưới điện một pha 
xoay chiều. 
2. TÌM HIỂU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG 
Từ trường của động cơ điện dung 
Động cơ không đồng bộ một pha về cấu tạo, stato chỉ có dây quấn một 
pha, rôto thường là lồng sóc trên hình vẽ (1-A), dây quấn stato được nối với 
lưới điện xoay chiều một pha, dòng điện chạy vào dây quấn stato không tạo 
được từ trường quay, do sự biến thiên của dòng điện, chiều và trị số dòng điện 
thay đổi nhưng phương của từ trường cố định trong không gian từ trường này 
gọi là từ trường đập mạch. 
B
B1B11
n1n1
Hình 1A Hình 1B 
Vì không phải là từ trường quay nên khi có điện trong dây quấn stato 
mà động cơ không quay được và cần phải có ngoại lực tác dụng lên rôto k hi 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 5
đó động cơ sẽ quay với hai từ trường thuận nghịch, ta phân tích từ trường đập 
mạch thành hai từ quay thuận nghịch có cùng tần số quay n1 và biên độ bằng 
một nửa từ trường đập mạch n = 60f/p. Trong đó từ trường quay IB có chiều 
quay trùng chiều quay với rôto được gọi là từ trường quay thuận và IIB có 
chiều quay ngược chiều quay rôto được gọi là từ trường quay ngược chiều 
trên hình (1.b). B là từ trường tổng (đập mạch). 
Trong đó IB và IIB quay với tốc độ n1, ta có: 
B = IB + IIB 
Gọi n là tốc độ cao 
Hệ số trượt ứng với từ trường quay thuận sẽ là: 
S
n
nn
S =−=
1
1
1 
Hệ số trượt ứng với từ trường quay ngược sẽ là: 
2
1
1
11
1
1
2 =−+=+= n
n)S(n
n
nn
S ; S2 = 2 - S 
Từ đó ta có bảng hệ số trượt sau: 
S = S1 2 1 0 
S2 0 1 2 
M
N
0
M
M11
M
M11
M11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 6
Hình 2 
Trên hình 2, ta vẽ mômen quay IM do từ trường quay thuận sinh ra có trị số 
dương và IIM do từ trường nghịch sinh ra có trị số âm, mômen quay của động 
cơ một pha là tổng các mômen quay của các thành phần thuận nghịch của từ 
trường elip. 
 M = IM + IIM 
Quan hệ của các mômen này với hệ số trượt biểu thị trên hình 2. Khi 
rôto đứng yên là lúc S = S2 =1, IM = IIM ; và mômen mở máy M = 0; nếu tác 
động một ngoại lực theo một chiều nào đó thì từ trường elip được hình thành 
và mômen quay theo hướng chọn ban đầu IM hoặc IIM sẽ trội hơn. 
Đặc tính M = f(S) được biểu diễn trên hình 2 gồm hai thành phần tương 
đương nhau ứng với các chiều quay thuận và nghịch khi: 
S = 1; S = 0; S = 2; → M = 0 
S = S1; S = 2 - S1; → M = Mmax 
Lúc này nếu có thiết bị mở máy thì rôto sẽ quay, nếu quay cùng chiều 
từ trường thuận và mômen điện từ, mômen vượt quá mômen ngoài (Mômen 
ngoài) thì sau một quá trình quá độ chế độ xác lập được hình thành và hệ số 
trượt Sđm ứng với giao điểm của các đường đặc tính M = f(S) và MN = f(S) vì 
vậy cần thiết phải có biện pháp mở máy động cơ đồng bộ một pha, ở đây ta 
xét trường hợp mở máy động cơ không đồng bộ một pha làm việc bằng điện 
dung. 
3. Động cơ không đồng bộ một pha với tụ khởi động 
Động cơ không đồng bộ với tụ khởi động thường được sử dụng trong 
các trường hợp yêu cầu đối với đặc tính khởi động động cao : dòng khởi động 
Ik nhỏ và mômen khởi động MK lớn 
Sơ đồ mắc mạch : 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 7
Sơ đồ mắc mạch điện (a) và đặc tính cơ (b) của động cơ không đồng bộ với tụ khởi 
động 
Cuộn chính chiếm số rãnh NZA = 2/3ZS , cuộn phụ , NZB = 1/3 ZS . Số 
vòng dây của cuộn phụ và điện dung của tụ điện được chọn từ giá trị mômen 
khởi động cần thiết phải có hoặc từ điều kiện nhận từ trường tròn khi khởi 
động (với n = 0 ) . Mômen khởi động lớn đạt được nhờ tăng (cường hoá) 
luồng từ thông của cuộn khởi động và góc lệch pha theo thời gian β .Trong 
trường hợp này MK = (2- 2,5 ).Mđm và IK = (3-6)Iđm 
Động cơ khởi động giống như động cơ hai pha (trường hợp chung là 
không đối xứng ) khi đạt tốc độ nhất định cuộn khởi động được ngắt và động 
cơ chuyển sang chế độ một pha cuộn khởi động đóng ngắt tự động ,trong 
trường hợp không ngắt được cuộn khởi động khỏi nguồn , động cơ sẽ bị quá 
nhiệt và dẫn đến cháy . 
Khi muốn có từ trường tròn ở chế độ khởi động cần phải chọn hệ số 
biến áp K và tụ C có xét tới NZA ≠ NZB đIều kiện nhận từ trường tròn . 
Điện trở và điện kháng dây quấn pha B trên stato : 
 rSB = k.t.a(KdqA/KdqB)2.rSA 
 xSB = ak2(KdqA/KdqB)2.xSA 
 Trong đó : a = NZA/NZB ; t = qA/qB 
 KdqA , KdqB _ Hệ số dây quấn pha A và pha B 
Lúc khởi động s =1 , tổng trở của mạch nhánh song song của thứ tự thuận và 
thứ tự nghịch bằng nhau . 
C
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 8
 rRB1 = rRB2 = rRBK = k2.rRAK 
 xRB1 = xRB2 = xRBK = k2.xRAK 
Điện trở và điện kháng của pha B khi khởi động có dạng sau : 
 rBK = rSB + rRBK = k.t.a(kdqa/kdqB)2.rSA + k2rRAK (2-1) 
 xBK = xSB + xRBK = ak2(kdqa/kdqB)2.xSA + k2xRAK (2-2) 
Biểu thức xác định các điều kiện nhận từ trường tròn trong động cơ điện 
dung: ` IBKrBK = j.IAK.xAK ; 
 j.IBKxBK = j.IAK.xC = IAKrAK 
Thay các giá trị IB = j.IAK/k và rBK , xBK theo (2-1),(2-2) vào các biểu thức 
trên. Hệ số biến áp k và điện kháng tụ C khi từ trường tròn với s =1 : 
 K = 1/rRAK {xAK- t.a.(kdqA/kdqB)2.rSA] 
 XC = krAK + a.k2(kdqA/kdqB)2.xSA + k2xRAK 
Đặc tính làm việc của động cơ với tụ khởi động không khác so với của động 
cơ với điện trở khởi động vì chúng đều làm việc với một pha (pha chính) ở 
chế độ định mức 
4. Động cơ không đồng bộ một pha điện dung làm việc 
Thực chất động cơ điện dung làm việc là động cơ hai pha được mắc 
vào lưới điện một pha vì cả hai dây quấn đều được duy trì trong suốt quá trình 
làm việc. Do vậy về cấu tạo rôto lồng sóc, stato có dây quấn hai pha lệch nhau 
900 điện, khi dòng điện trong hai dây quấn có biên độ bằng nhau và lệch nhau 
một góc 900 tạo ra trong máy từ trường quay với tần số quay 
 n1 = 60.f/p. 
Nguyên lý làm việc và đặc tính của động cơ không đồng bộ một pha 
điện dung làm việc giống như động cơ ba pha, để tạo ra sự lệch pha về thời 
gian giữa dòng điên trong hai dây quấn ta mắc nối tiếp một dây quấn với một 
điện dung C, hai dây quấn nối song song với nhau và mắc vào lưới điện một 
pha (hình 3). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 9
C
B
A
Hình 3 
Việc phối hợp các trị số điện dung C và số vòng dây của các dây quấn 
phù hợp sẽ có được từ trường quay tròng (hoặc gần tròn). Máy sẽ có các chỉ 
tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, đối với loại động cơ này có ưu điểm là: Cấu tạo đơn 
giản, hệ số công suất cosϕ cao nên được sử dụng phổ biến rộng rãi trong 
nhiều lĩnh vực như: Quạt điện, trong các thiết bị của hệ thống tự động. 
3. Mạch điện thay thế pha chính: 
Mạch điện thay thế pha chính sẽ giúp chúng ta tính toán các đặc tính - 
làm việc và đặc tính mômen M = f(S) dựa theo phương pháp thành phần đối 
xứng của hệ thống hai pha từ mạch điện hình 4. 
XSA
IA1 IRA1
XRA
Xμ XmA
rSA
rRA/S
XSA
IA1
Xμ
rSA
XmA
XRA
IRA1 rRA/(2-S)
(Với dòng thứ tự thuận) (Với dòng thứ tự nghịch) 
Tương ứng với việc phân tích mômen quay từ hai thành phần thuận, 
nghịch ta cũng phân tích dòng điện thành hai thành phần sau: 
AI = 21 AA II + ; 
Mmax Mđm 
sđm sK 1 
s 
M 
MK 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 10
BI = 21 BB II + ; 
Dòng 1AI và 1BI lệch pha nhau 900 tạo ra từ trường quay thuận. 
Dòng 2AI và 2BI lệch pha nhau 900 tạo ra từ trường quay ngược. 
Tổng trở thứ tự thuận của pha A: 
ZA1 = ZSA + Z'RA1 = rA1 + jxA1 
Trong đó: 
ZSA = rSA + jxSA: Tổng trở dây quấn Stato. 
Z'RA1 = r'RA1 + jx'RA1: Tổng trở mạch phân nhánh từ trường thuận. 
ZA1= (rA1+ jxA1) = (rSA+ r'RA1) + j(xSA+ x'RA1); 
221 s
S.x..
'r mARA +α
βα= 
22
2
1
s
s).x/r(
.x.'x RARARARA +α
+αβ= ; 
RAmA
RA
xx
r
+=α 
RAmA
mA
xx
x
+=β 
Tổng trở thứ tự nghịch của pha A 
ZA2 = ZSA + Z’RA2 = rA2 + jxA2 
Trong đó: 
Z'RA2 = r'RA2 + jx'RA2: Tổng trở mạch phân nhánh từ trường 
nghịch. 
=> ZA2 = rA2 + jxA2= (rSA + r'RA2) + j(xSA + x'RA2) 
222 2
2
)s(
)s.(x..
'r mARA −+α
−βα= 
22
2
2
2
2
)s(
)s().x/r(
x.'x RARARARA −+α
−+αβ= 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 11
Như vậy trong từ trường elip nói chung dòng điện thứ tự thuận và 
nghịch của pha chính bằng: 
1221
22
1
BABA
AB
dmA Z.ZZ.Z
)Z.k.jZ(
.UI +
−= 
1221
11
2
BABA
AB
dmA Z.ZZ.Z
)Z.k.jZ(
.UI +
+= 
Trong đó: 
ZB1 = (rSB+ k2.r'RA1) + j(k2.xA1 - XC) 
ZB2 = (rSB+ k2.r'RA2) + j(k2.xA2 - XC) 
k: Tỷ số biến áp. 
Động cơ không đồng bộ một pha với điện dung khởi động và làm việc 
 Nhươc điểm chung của các loại động cơ với điện trở khởi động và tụ 
khởi động là chúng có chỉ số năng lượng (η cosϕ ) tương đối thấp bởi vì ở 
chế độ làm việc chỉ có pha chính được nối với nguồn nên tạo ra từ trường 
đập mạch không phải là từ trường quay . 
 Trong tất cả các trường hợp yêu cầu chỉ số năng lượng cao và đặt tính 
khởi động tốt người ta thường sử dụng động cơ với tụ khởi động và tụ làm 
việc . trong mạch cuộn B có hai tụ mắt song song với tụ làm việc CL luôn nối 
với mạch còn cuộn khởi động CK chỉ nối vào mạch trong thời gian khởi động 
. 
Sơ đồ mắc mạch điện a, và đặt tính cơ của động cơ không đồng bộ với tụ khởi 
động và tụ làm việc 
IA 
I A 
U M 
a 
CL+Ck 
Cl 
Mmax MđmIB 
Cl 
K 
CK 
B 
Sđm Sk 0,5 1 S 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 12
 Khi khởi động cũng như khi làm việc động cơ luôn làm việc với hai 
pha do đó các cuộn dây A và B chiếm số rãnh như nhau trên stato . 
 NZA=NZB=NZS/2 với NZS số rãnh stato 
 Nhằm mục đích nhận được chỉ số năng lượng cao các thông số của 
động cơ và điện dung của tụ điện làm việc cần tính chọn sao cho đảm bảo từ 
trường ở chế độ định mức là từ trường tròn 
 K=WB/WA = tgϕ Ađm 
 Xc=XAđm+XBđm= XAđm /cosϕ Ađm 
 Trong đó : ϕ ϕ Ađm , XAđm , XBđm các thông số của động cơ ở tần số 
quay định mức . 
 Điện dung của tụ khởi động chọn sao cho tổng điện dung (CK+CL) đảm 
bảo được giá trị cần thiết của mômen khởi động 
 MK=(2,0__2,2)Md η = (0,5__0,9) 
 cosϕ = (0,8__0,95) Mmax=(1,8__2,5) 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 13
PHẦN II 
THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ MỘT PHA CÔNG 
SUẤT NHỎ ĐIỆN DUNG LÀM VIỆC 
CHƯƠNG I: XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU 
1. Đường kính ngoài Stato: 
3
44
db
SIII
D
n n..A.B
P.P
K
D λ= δ
Trong đó: 
- D
n
DK 0,65
D
= = : hệ số tỷ lệ giữa hai đường kính trong và đường kính ngoài 
- 2p = 4: Số cực 
- l 0,85
D
λ = = : Hệ số tỷ lệ giữa chiều dài lõi thép với đường kính 
trong. 
- Chọn tải đường: 
A = 210 (A/cm2): tải đường 
Bδ = 0,55 (T): Mật độ từ thông khe hở không khí 
Công suất định mức của động cơ điện 3 pha đẳng trị 
PdmIII = β1.Pđm = 1,4. 90 = 126 W: 
Trong đó β1 = 1,4 (Trang 19 tài liệu 1) 
ηIIIcosϕIII = 0,44: Hiệu suất điện năng (tra hình 1-1 trang 20- Sách động 
cơ không đồng bộ 3 pha, 1 pha - TG- trần Khánh Hà - NXB Khoa học kỹ 
thuật). 
dmIII
SIII
III III
P 126P 286,36(W)
.cos 0,44
= = =η ϕ 
Vậy: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 14
3n
44 286,36.2D 10,6(cm)
0,65 0,55.210.0,85.1500
= = 
 Căn cứ vào bảng đường kính ngoài tiêu chuẩn theo chiều cao tâm trục 
trang 20- Sách Động cơ KĐB ba pha, 1 pha công suất như TG. Trần Khánh 
Hà - NXB KHKT. 
Ta chọn: 
Dn = 10,0 (cm) = 100 (mm) 
2. Đường kính trong Stato: 
D = KD. Dn = 0,65 . 10 = 6,5 (cm) 
Lấy D = 6,5 (cm) =65(mm) 
3. Bước cực: 
.D .6,5 5,1(cm) 51(mm)
2P 4
π πτ = = = = 
 Chọn τ1 = 5,1(cm) 
Trong đó: p=2 : số đôI cực từ 
4. Chiều dài lõi sắt Stato và rôto: 
Chiều dài lõi sắt stato tính toán được xác định theo hệ số kết cấu λ với 
λ = 0,85. 
Ta có: ls = lR = λ.D = 0,85. 5,1 = 5,52 (cm) = 55,2(mm) 
 Trong đó : λ =0,85 
5. Khe hở không khí: 
Chọn khe hở không khí :khe hở không khí càng nhỏ thi cosϕ càng 
lớn.Tuy nhiên nếu khe hở không khí δ qua nhỏ thì vấn đề công nghệ không 
đáp ứng được và làm tăng sóng bậc cao lên.Với động cơ điện công suất nhỏ, 
thường chọn khe hở không khí δ =0,2÷0,3 (mm) 
Ta chọn δ = 0,3 (mm) = 0,03 (cm) 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 15
CHƯƠNG II: DÂY QUẤN, RÃNH VÀ GÔNG STATO 
6. Số rãnh stato và rôto: 
Để giảm tới mức tối thiểu ảnh hưởng của mômen ký sinh đồng bộ, 
không đồng bộ và tiếng ồn, ta chọn số rãnh stato và rôto với tỷ lệ 
ZS/ZR=24/17. 
 ZS = 24 và ZR =17 
Tỷ số ZS/ZR chọn được phù hợp với quy định trong bảng 2-1 và phù 
hợp rãnh stato, rôto này được dùng trong bảng thống nhất. Tỷ số rãnh stato 
của dây quấn chính và phụ trong động cơ điện dung chọn ZA =ZB =12. 
Số rãnh dây quấn chính và phụ dưới mỗi cực 
SZ 24q 3
2.mp 2.2.2
= = = 
Trong động cơ điện dung thường lấy số rãnh của 2 pha dưới mỗi cực 
bằng nhau, do đó: q=QA =QB =3 (rãnh). 
Dùng dây quấn đồng tâm phân tán 2 mặt phẳng. Như vậy đây là dây quấn một 
lớp bước đủ. 
 S
Z 24y 6
2p 4
= τ = = = 
7. Bước răng Stato: 
)cm(,
,.
Z
D.
t
S
S 033124
97 =π=π= 
8. Bước dây quấn: 
Ta chọn dây quấn đồng tâm phân tán hai mặt phẳng (bước đủ). 
6
22
24
2
===τ=
.P.
Z
Y S 
9. Hệ số dây quấn Stato: 
Hệ số dây quấn Stato được tính như sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 16
dq 0 0
0,707 0,707K 0,91
45 45qsin 3.sin
q 3
= = = 
10. Sơ bộ chọn: 
chọn sơ bộ KS = 1,11: Hệ số sóng tra đường cong hình 2.16 trang 47 
sách động cơ điện một pha. αδ = 0,64: hệ số cung cực từ 
11. Từ thông trong khe hở không khí: 
φ = αδ. τ. l. Bδ. 10-4 
 = 0,64. 5,1. 5,52. 0,55.10-4 
 = 0,0988.10-2 (Wb) 
12. Số vòng dây của dây quấn chính: 
−= = =φ
E dm
SA 2
S dA
K .U 0,85.220
W 936
4.K .f. .K 4.1,11.50.0,0988.10 .0,91
(vòng) 
13. Số thanh dẫn trong một rãnh 
= = =SArA W .a 936.1U 156(vßng)p.q 2.3 
lấy UrA = 156 (vòng) 
14. Dòng điện định mức của dây quấn chính (xác định sơ bộ): 
= = =η ϕ
dm
dmA
II II dm
P 90
I 0,59(A)
cos . 2.U 0,51.0,96. 2.220
 Số liệu ban đầu: 
 Pđm =90W công suất định mức 
 Uđm =220V điện áp định mức 
 η > 0,5. chọn η = 0,51 
 cosϕ > 0,95. chọn cosϕ =0,96 
15. Mật độ dòng điện: 
 Mật độ dòng điện trong dây quấn thường khoảng 6÷8,5 A/mm2. Với vật 
liệu bằng đồng ta chọn sơ bộ JSA =6A/mm2 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 17
16. Tiết diện dây quấn chính Stato: 
= = = 2dmSA
SA
I 0,59
S ' 0,0894mm
a.J 1.6
Trong đó: 
a = 1: Số mạch nhánh song song 
JSA = 6 (A/mm2): Mật độ dòng điện (sơ bộ). 
17. Chọn tiết diện dây tiêu chuẩn: 
Dựa theo bảng tiết diện tiêu chuẩn (tra phụ lục 2 - trang 281TL-1). 
Chọn dây men π∋TB có tiết diện tiêu chuẩn 
+ Tiết diện dây tiêu chuẩn: SSA = 0,099 (mm2) 
+ Đường kính dây dẫn: d/dcd = 0,345/0,395 (mm2) 
18. Kích thước rãnh và gông Stato. 
Căn cứ vào tiết diện dây dẫn trong rãnh để chọn dạng rãnh và kích 
thước rãnh ta chọn rãnh có dạng nửa quả lê. Rãnh nửa quả lê có tiết diện lớn 
hơn rãnh quả lê vì vậy tiết diện lớn hơn rãnh quả lê vì vậy tiết diện thanh dẫn 
lớn hơn -> dòng điện tăng -> Mômen tăng -> thường dùng cho nhiều loại 
động cơ có công suất lớn hơn nhưng có nhược điểm dòng điện từ hoá tăng -> 
tổn hao tăng. 
Chiều rộng răng Stato được xác định theo kết cấu tức là xét đến độ bền 
của răng giá thành và khuôn, mật độ từ thông qua răng nằm trong phạm vi 
cho phép. 
19. Sơ bộ định chiều dày của răng. 
 Lõi sắt động cơ điện này dùng thép kỹ thuật điện cán nguội ký hiệu 
2211. 
 Hệ số ép chặt kC =0,97. Bề mặt lá tôn không phủ sơn cách điện. 
 + Sơ bộ chọn chiều rộng răng Stato bZS như sau: 
S
ZS
ZS C
B .tb
B .K
δ= 
Trong đó: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 18
- Bδ = 0,55 (T) mật độ từ thông khe hở không khí 
- BZS = 1,35 (T): Mật độ từ thông răng Stato (Sơ bộ chọn) 
- Kc = 0,97 Hệ số ép chặt 
- tS : bước răng stato 
π π= = =
⇒ = =
S
S
ZS
.D .65
t 8,5(mm)
Z 24
0,55.8,5
b 3,6(mm)
1,35.0,97
20. Sơ bộ định chiều cao gông: 
=
= =
S
gS ZS
Z
h 0,2b .
p
24
 0,2.3,6. 8,64(mm) 
2
chọn hgS = 8,6(mm) 
21. Chọn kích thước rãnh: 
- Lấy chiều cao miệng rãnh: h4S = 0,5 (mm) 
Chiều rộng miệng rãnh: b4S = dcđ +( 1,1÷1,5) 
b4S = 0,395+( 1,1÷1,5)= (1,495÷1,895) mm. 
 Chọn b4S = 1,8 (mm) 
22. Các kích thước rãnh khác: 
π + − π + −= =− π − π
=
4S S ZS
1
S
(D 2.h ) Z .b (65 2.0,5) 24.3,6
d
Z 24
 5,8 (mm )
 trong đó: h4S = 0,5(mm): chiều cao miệng rãnh – mục 23 
 bZS =3,6(mm ) bề rộng răng rôto – mục 21 
- - 3,6
π − π −= =
=
n gs
2 ZS
S
(D 2h ) (100 2.8,6)
b b
Z 24
 7,2 (mm)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 19
trong đó: hgs=8,6 (mm) chiều cao gông stato 
23. Chiều cao rãnh Stato: 
− − − −= = =n gSrS
D D 2.h 100 65 2.8,6
h 8,9(mm)
2 2
24. Chiều cao phần thẳng của rãnh: 
( )
( )
= − +
= − + =
12 rS 1 4Sh h 0,5 d 2.h
 8,9 0,5 5,8 2.0,5 5,5(mm)
 Trong đó:h4S =0,5 (mm) chiều cao nêm – mục 23 
25. Diện tích rãnh trừ nêm: 
( )+ += − − = − − =' 22 1rs rs 4S nb d 7,2 5,8S .(h h h ) 8,9 0,5 2 41,6(mm )2 2
trong đó: hn = 2(mm): chiều cao nêm 
 hrS =8,9 (mm)chiều cao rãnh stato – mục 23 
 26. Diện tích cánh điện rãnh: 
Tên Vật liệu Kích thước (mm) Chú thích 
Dây dẫn 
Cách điện rãnh 
Nêm 
π ⊃B –2 
Tấm cách điện 
cách điên 
cd
d 0,345
d 0,395
= 
0,3 
0,2 
Một mặt 
của rãnh 
 Scđ = C.(b2 + 2.hrs) 
= 0,3 (7,2+2.8,9) = 7,47 (mm2) 
 Với C = 0,3 (mm) chiều dày cách điện 
27. Diện tích rãnh có ích: 
Sr = S’rs - Scđ = 41,6-7,47 = 34,13 (mm2) 
 Trong đó : S’rs =41,6(mm2 )diện tích rãnh trừ nêm (mục 27) 
 Scđ =7,47(mm2)diện tích cách điện (mục 28) 
28. Hệ số lấp đầy rãnh 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 20
Kd = = =
2 2
rA cd
r
U .d 156.0,395
0,713
S 34,13
 Trong đó: UrA = 156 (vòng): số thanh dẫn trong một rãnh. 
 dcđ = 0,395(mm): đường kính dây kể cả cách điện. 
29. Chiều cao gông stato thực sự: 
− −= − = − = 2ngS rSD D 100 65h h 8,9 8,6(mm )2 2 
 trong đó :hrS =8,9 (mm) chiều cao rãnh stato (mục 23) 
30. Bề rộng răng stato: 
ZS
' 4S 1 12
S
(D 2h d 2hb
z
(65 2.0,5 5,8 2.5,5) 7,2 3,64(mm)
24
π
π
+ + +=
+ + += − =
( )π + +π − += − = − ='' n 4S 1SZS 1S
S
. 65 2.0,5 5,8(D 2.h d )
b d 5,8 3,6(mm)
Z 24
+ += = =ZS ZSZS b ' b" 3,64 3,6b 3,62(mm)2 2 
 trong đó:h4S =0,5 (mm) 
h12 =5,5(mm ) chiều cao phần thẳng của rãnh 
b4s =1,8
R·nh stato
=5,5
=5,8
=8,9rsh
1sd
12sh
=0,5h4s
=7,22sb
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 21
gi
¶n
 ®
å 
kh
ai
 tr
iÓ
n 
d©
y 
qu
Ên
 s
ta
to
.
 Z
s 
=
24
, 
q=
 Q
a=
Q
b=
3,
 2
p=
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 22
CHƯƠNG III: DÂY QUẤN - RÃNH VÀ GÔNG RÔTO 
Căn cứ vào tiết diện dây dẫn trong rãnh để chọn dạng rãnh và kích 
thước rãnh. Ta chọn rãnh quả lê vì có thể thiết kế chiều rộng răng được đều 
theo chiều cao của rãnh. 
 Để cho nhôm có thể lấp đầy đáy rãnh khi đúc đường kính đáy d2R 
không được nhỏ hơn 2,5mm. Ta chọn d2R = 3mm 
31. Đường kính ngoài rôto: 
D’= D - 2.δ = 65 – 2. 0,3 = 64,4 (mm) 
 Với δ =0,3mm (theo mục 9) 
32. Bề rộng răng rôto: 
δ= = =RZR
ZR c
B .t 0,55.11,9
b 4,93(mm)
B .K 1,37.0,97
 trong đó : tR bước răng rôto 
'
R
R
.D .64,4t 11,9(mm)
z 17
π π= = = 
 chọn bZR = 4,9(mm) 
Trong đó: BZR = 1,37(T) : mật độ từ thông răng rôto (Sơ bộ 
chọn) 
+ Lấy chiều cao miệng rãnh h4R = 0,5mm 
rRh
d =5,81R
2Rd
=11,7
=3
=6,8h12R
=1b4R =0,5h4R
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐIỆN DUNG LÀM 
VIỆC 
 Trang 23
Chiều rộng miệng rãnh b4R = 1mm 
33. Đường kính rãnh rôto: 
( ) ( )⎡ ⎤ ⎡ ⎤− δ + π − − + π −⎣ ⎦ ⎣ ⎦=+ π + π
=
4S ZR R
1R
R
D 2 h . b .Z 65 2 0,3 0,5 . 4,9.17
d = 
Z 17
5,75(mm)
 Chọn d1R = 5,8(mm) 
 Trong đó D =65 (mm) (mục 2) 
 bZR =4,9 (mm) (mục 24) 
34. Chiều cao phần thẳng của rãnh roto: 
 ( )
+⎡ ⎤− − −⎢ ⎥π⎣ ⎦
⎡ ⎤+= − − −⎢ ⎥π⎣ ⎦
=
' R ZR ZR
12R 1R 4R
Z (b d )
h = 0,5. D d 2.h
17 4,9 3
0,5 64,4 5,8 2.0,5
6,75(mm)
 Chọn h12R = 6,8(mm) 
35. Chiều cao rãnh rôto: 
hrR = 0,5 (d1R + d2R) + h12R + h4R 
= 0,5(5,8 +3) + 6,8 + 0,5 = 11,7( mm) 
 trong đó: d1R =5,8 (mm) (mục 
 d2R =3(mm)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thiet_ke_don_g_co_dien_dung_lam_viec_6972.pdf thiet_ke_don_g_co_dien_dung_lam_viec_6972.pdf